Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho công ty TNHH dệt JOMU (Việt Nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.07 KB, 112 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay ở nước ta cũng như các nước trên thế
giới, sự phát triển đa dạng các ngành nghề, đa dạng các loại hình cơng nghiệp, sản
phẩm quốc nội trong nước (GDP) cũng như các nước khác trên thế giới ngày càng
gia tăng. Các ngành cơng nghiệp ngày càng đa dạng, từ các ngành cơng nghiệp tiểu
thủ cơng nghiệp sản xuất nhỏ cho đến các ngành cơng nghiệp lớn với những dây
chuyền sản xuất hiện đại, những cơng nghệ sản xuất tinh vi. Sản xuất ra những sản
phẩm từ thơ sơ cho tới hiện đại, với các loại hình cơng nghiệp khác nhau sản xuất ra
tất cả các sản phẩm, nhu yếu phẩm,…có liên quan tới đời sống con người. Đáp ứng
cho nhu cầu ngun vật liệu của các ngành cơng nghiệp này là một nguồn tài ngun
vơ cùng to lớn được khai thác từ trên bề mặt trái đất. Tuy nhiên, có một số ngành
cơng nghiệp thì sản phẩm của ngành cơng nghiệp này phục vụ cho ngành cơng
nghiệp khác, ví dụ như sản phẩm ngành điện là một nhu cầu khơng thể thiếu được
đối với tất cả các ngành cơng nghiệp khác. Nhưng có một điều tồn tại song song với
cái lợi mà ngành cơng nghiệp mang lại là một vấn đề vơ cùng cấp bách đối với tồn
thể nhân loại hiện nay và cả trong mai sau, đó là vấn đề ơ nhiễm mơi trường do cơng
nghiệp.
Khí thải, nước thải, chất thải rắn, các tác động tới các yếu tố tài ngun một cách
mạnh mẽ làm cho chúng trở nên cạn kiệt ,v.v…gây ra do cơng nghiệp là vấn đề đã và
đang gây nhức nhối cho tồn thể nhân loại, khơng riêng gì một quốc gia nào. Cái lợi
do các ngành cơng nghiệp mang lại thì đã thấy rõ khơng có gì phải nói thêm, tuy
nhiên cái hại do ơ nhiễm mơi trường thì khơng phải ai cũng thấy, và nó cũng khơng
rõ ràng như cái lợi mang lại.
Và một trong những ngành cơng nghiệp đó có thể kể đến là ngành cơng nghiệp
dệt nhuộm. Ngành dệt nhuộm là một trong những ngành quan trọng và có từ lâu đời
vì nó gắn liền với nhu cầu cơ bản của lồi người là may mặc. Sản lượng dệt thế giới
ngày càng tăng cùng với gia tăng về chất lượng sản phẩm, đa dạng về mẫu mã, màu


SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 1
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
sắc của sản phẩm. Chẳng hạn như Ấn Độ, hàng năm sản xuất khoảng 4000 triệu mét
vải với lực lượng lao động của ngành xấp xỉ 95 vạn người trong 670 xí nghiệp.
Dệt may là một trong những ngành sản xuất quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Cơng nghiệp dệt may góp phần tăng tỉ trọng xuất
khẩu, giải quyết cơng ăn việc làm cho một lượng lớn lao động hiện nay. Theo dự
báo, đến năm 2010 ngành dệt may cả nước sẽ sản xuất 2 tỷ mét vải, xuất khẩu từ 3,5
đến 4 tỷ USD tạo ra 1,8 triệu việc làm; với mức tăng trưởng hàng năm là 14%. Các
nhà máy dệt may chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Nam Định,
Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Thành phố Biên Hòa,…Tuy nhiên, cùng
với những lợi ích kinh tế, một vấn đề đang được quan tâm, đó là nạn ơ nhiễm mơi
trường do nước thải từ các nhà máy này gây ra.
Ngồi ra, trong nước thải còn chứa rất nhiều vi khuẩn gây bệnh, các độc chất gây
hại đến sức khỏe con người và các sinh vật thủy sinh của nguồn tiếp nhận. Do đó,
vấn đề được đặt ra là làm thế nào để giảm bớt nồng độ ơ nhiễm đến mức độ cho phép
theo tiêu chuẩn Việt Nam trước khi thải ra mơi trường. Vì vậy mà việc xử lý nước
thải là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay.
Từ những vấn đề thực tế trên và để góp phần cải thiện mơi trường, ngăn ngừa ơ
nhiễm nước thải, đặc biệt là nước thải ngành dệt nhuộm, em đã tiến hành luận văn tốt
nghiệp: “Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Cơng ty TNHH dệt JO
MU Việt Nam” .
1.2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Cơng ty TNHH dệt Jo
Mu Việt Nam nhằm hạn chế mức độ ơ nhiễm mơi trường do nước thải của Cơng ty
TNHH dệt JoMU gây ra.
1.3. Nội dung của đề tài

Để thực hiện được mục tiêu đề ra, nội dung luận văn bao gồm các vấn đề sau:
 Tổng quan về ơ nhiễm mơi trường do ngành cơng nghiệp dệt nhuộm gây ra.
 Tổng quan về ơ nhiễm mơi trường tại Cơng ty TNHH dệt JoMu Việt Nam
 Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Cơng ty TNHH dệt JoMu
Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 2
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
1.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện luận văn có sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thực tế: thu thập, xử lý và tổng hợp các tài liệu cần thiết có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp kế thừa: trong q trình thực hiện đề tài, đã tham khảo các đề tài
có liên quan đã thực hiện.
- Phương pháp quan sát và mơ tả: quan sát mặt bằng của Cơng ty để đặt trạm xử
lý thích hợp.
- Phương pháp trao đổi ý kiến: trong q trình thực hiện đề tài đã tham khảo ý
kiến của giáo viên hướng dẫn về vấn đề có liên quan.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Q trình thực hiện bài luận văn tốt nghiệp chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
 Thời gian thực hiện hạn chế: từ ngày 1/10/2006 đến 27/12/2006.
 Tìm hiểu vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh phí và vốn đầu tư, hiện
trạng mơi trường của Cơng ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam.
 Tìm hiểu về thành phần và tính chất nước thải dệt nhuộm nói chung và
của Cơng ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam nói riêng. Từ đó đưa ra biện pháp xử lý
thích hợp cho Cơng ty để nước thải ra đạt tiêu chuẩn mơi trường.
 Diện tích thích hợp để bố trí trạm xử lý tại Cơng ty.
 Phạm vi thực hiện đề tài: đề tài này nghiên cứu cho Cơng ty TNHH

dệt Jo Mu Việt Nam, tọa lạc tại Lơ DII-4, DII-5, DII-6, DII-7, KCN Long Thành,
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
1.6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Thành cơng của đề tài này khơng chỉ đóng góp về mặt khoa học mà còn góp phần
cải thiện mơi trường mà ở đây là nguồn tiếp nhận nước thải- sơng Đồng Nai. Đề tài
tập trung vào việc tìm hiểu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Cơng ty TNHH
dệt Jo Mu Việt Nam. Từ đó góp phần vào cơng tác bảo vệ mơi trường, cải thiện tài
ngun nước trong sạch khơng bị ơ nhiễm.
Giúp các nhà quản lý thực hiện cơng tác quản lý có hiệu quả và dễ dàng hơn.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 3
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
Đề tài sẽ được nghiên cứu và bổ sung để ứng dụng, tham khảo phát triển cho các
cơng nghệ xử lý của Cơng ty dệt nhuộm khác.
Hạn chế việc ơ nhiễm và cải thiện mơi trường nước do nước thải gây ra cho
nguồn tiếp nhận.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 4
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH
CƠNG NGHIỆP DỆT NHUỘM
2.1. Tổng quan
Ngành cơng nghiệp dệt nhuộm là một trong những ngành cơng nghiệp có bề dày
truyền thống ở nước ta. Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành này cũng có
nhiều thay đổi, ngày càng có nhiều xí nghiệp mới ra đời, trong đó có các xí nghiệp
thuộc thành phần kinh tế ngồi quốc doanh, liên doanh và 100 % vốn đầu tư nước

ngồi.
Từ năm 1990, phần lớn các nhà máy xí nghiệp đã có nhiều cải tiến về máy móc
thiết bị, chỉ còn rất nhiều tổ hợp tư nhân với trang thiết bị lạc hậu chủ yếu phục vụ
thị trường trong nước. Có thể kể ra một số nhà máy xí nghiệp quy mơ lớn:
Bảng 2.1: Hóa chất thiết bị của một số nhà máy xí nghiệp quy mơ lớn
STT
Tên Cơng ty Khu vực Nhu cầu
(tấn sợi/năm)
Hóa chất
Thuốc nhuộm
Co PE PE/
Co
Visco Tấn/năm
1 Dệt 8/3 Hà Nội 4000 1500 60-80
2 Dệt Hà Nội Hà Nội 4000 5200 1300
3 Dệt Nam Định Hà Nam
Ninh
7000 3500 50
4 Dệt Huế Miền
Trung
1500 2500 200
5 Dệt Nha Trang Miền
Trung
4500 4500 100
6 Dệt Đơng Nam TpHCM 1500 3000
7 Dệt Phong Phú TpHCM 3600 1400 600 465
8 Dệt Thắng Lợi TpHCM 2200 5000
9 Dệt Thành
Cơng
TpHCM 1500 2000

Thuốc nhuộm: 90
HC cơ bản: 2000
Chất trợ: 600
10 Dệt Việt Thắng TpHCM 2400 1200 394
11 Dệt Phước Long TpHCM 1200 140
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 5
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
* Nguồn cung cấp: Tổng Cơng Ty Dệt May Việt Nam (Kế hoạch 1997-2010)
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các nhà máy lớn đều nhập thiết bị, hóa chất từ
rất nhiều nước khác nhau như:
-Thiết bị từ: Đức, Mĩ, Nhật, Ba Lan, Ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc.
- Thuốc nhuộm từ: Nhật, Đức, Thụy Sĩ, Anh.
- Hóa chất cơ bản từ: Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Việt Nam.
Với khối lượng lớn hóa chất sử dụng, nước thải ngành dệt nhuộm có mức độ ơ
nhiễm cao.
2.2. Quy trình cơng nghệ tổng qt của ngành dệt nhuộm
2.2.1. Đặc tính ngun liệu: Ngun liệu cho nhà máy dệt nhuộm chủ yếu là
các loại sợi: cotton 100% (Co), polyester (PE) và sợi pha trộn (PE/Co).
2.2.2. Quy trình cơng nghệ tổng qt (trang bên)
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 6
MSSV: 02ĐHMT355
Kéo sợi, chải, ghép,
đánh ống
Hồ sợi
Dệt vải
Rũ hồNấu Xử lý axit, giặtTẩy trắngGiặt Làm bóngNhuộm, in hoaGiặtHồn tất, văng khổ
Sản phẩm

Ngun liệu đầu
H
2
O, tinh bột, phụ gia
Hơi nước
Nước thải chứa hồ tinh
bột, hóa chất
Enzim
NaOH
Nước thải chứa hồ tinh
bột bị thủy phân, NaOH
NaOH, hóa chấtHơi nước Nước thải
H
2
SO
4
H
2
O
Chất tẩy giặt
H
2
O
2
, NaOCl,
Hóa chất
H
2
SO
4

, H
2
O
2

Chất tẩy giặt
NaOH, hóa chất
H
2
SO
4
H
2
O
2
,Chất tẩy giặt
Nước thải Nước thải Nước thải Nước thải Nước thải Nước thải
Dung d ịch nhuộm Dịch nhuộm thải
Hơi nước
Hồ, Hóa chất
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
Hình 2.1: Sơ đồ ngun lý cơng nghệ dệt - nhuộm hàng sợi bơng và các nguồn
nước thải
Trong quy trình cơng nghệ sản xuất của nhà máy dệt nhuộm có một số cơng đoạn
sử dụng hóa chất và tạo ra nước thải, cụ thể như sau:
2.2.2.1. Nấu tẩy
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 7
MSSV: 02ĐHMT355

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
Đây là cơng đoạn tiền xử lý vải và quyết định trong các q trình nhuộm về sau.
Vải được tiền xử lý tốt mới đảm bảo được độ trắng cần thiết, đảm bảo cho thuốc
nhuộm bám đều trên bề mặt vải và được giữ lại trên đó. Các cơng đoạn nấu tẩy gồm
có: lật khâu, đốt lơng, rũ hồ, nấu xút.
- Rũ hồ:
Các loại vải mộc xuất ra khỏi phân xưởng dệt thường mang nhiều tạp chất. Ngồi
tạp chất thiên nhiên của sợi bơng, vải còn mang theo nhiều bụi, dầu mỡ do q trình
gia cơng, vận chuyển và nhất là lượng hồ đáng kể trong q trình dệt. Do đó, mục
đích của rũ hồ là dùng một số hóa chất phá hủy chủ yếu lớp hồ này. Để rũ sạch hồ
người ta thường dùng các axit lỗng, bazơ lỗng, chất ơxy hóa, men sinh vật, chất
thấm và chất điện ly.
- Nấu xút:
Xút có tác dụng phá hủy một phần cellulose trong xơ và thủy phân các tạp chất
khác của xơ như mỡ, sáp, pectin (dạng tan trong nước) để giặt sạch các chất này khỏi
vải. Kết quả là vải trở nên xốp, mềm mại và háo nước hơn, dễ thấm dung dịch thuốc
nhuộm và hồ in ở các cơng đoạn tiếp theo.
Hóa chất sử dụng là dung dịch xút. Ngồi ra còn sử dụng chất thẩm thấu để làm
cho vải mộc dễ ngấm, và loại bỏ khỏi vải các tạp chất bị thủy phân bởi xút. Có nhiều
chất thẩm thấu khác nhau, nhưng thường dùng chất thẩm thấu loại anion hoặc trung
tính như dầu đỏ, Invadin, JEC, Slovapon N,…
- Tẩy trắng:
vải sau khi nấu xút thường có màu vàng sẫm do các tạp chất trong q trình nấu
bám lại. Ở khâu tẩy trắng, dưới tác dụng của chất tẩy ở nhiệt độ cao, vải sẽ được
trắng hơn.
Hóa chất sử dụng: H
2
O

2
50% : 60g/l
Na
2
SiO
3
: 20g/l
Slovapon N : 0,5g/l
(Tuy nhiên, tùy theo độ dày mỏng của vải mà nồng độ thuốc tẩy có thể thay đổi)
Trong đó, H
2
O
2
là thuốc tẩy vải thích hợp cho q trình tẩy liên tục, do tác dụng
tẩy vải nhanh chóng, ít gây độc hại cho cơng nhân vận hành và dễ được tách ra trong
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 8
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
q trình giặt. Na
2
SiO
3
co tác dụng tạo mơi trường pH thích hợp cho H
2
O
2
phân ly ra
thành ngun tử ơxy để tẩy vải. Ngồi ra, Na

2
SiO
3
còn có tác dụng làm kết tủa ion và
tránh cho tạp chất có trong dung dịch tẩy bám trở lại trên vải trắng.
2.2.2.2. Cơng nghệ nhuộm
- Sơ lược về thuốc nhuộm:
Thuốc nhuộm là tên chung của những hợp chất hữu cơ có màu, rất đa dạng về
màu sắc và chủng loại, chúng có khả năng nhuộm màu bằng cách bắt màu hay gắn
màu trực tiếp lên vải. Tùy theo cấu tạo, tính chất và phạm vi của chúng người ta phân
chia như sau:
a. Pigmen:
Là tên một số thuốc nhuộm hữu cơ khơng hòa tan trong nước và một số chất vơ
cơ có màu như các ơxit và muối kim loại. Pigmen thường để nhuộm in hoa. Do
khơng có ái lực với xơ nên phải dùng màng cao phân tử để gắn vào vải.
b. Thuốc nhuộm Azo:
Là loại thuốc nhuộm được sản xuất nhiều nhất, trên 50% tổng sản lượng thuốc
nhuộm. Hệ thống mang màu có chứa một hoặc nhiều nhóm Azo-N=N- . Theo phân
lớp kỹ thuật có các loại như sau:
- Thuốc nhuộm trực tiếp: còn gọi là thuốc nhuộm tự bắt màu, là những hợp
chất màu hòa tan trong nước, có khả năng tự bắt màu vào xơ xenlulose nhờ các lực
hấp phụ trong mơi trường trung tính hoặc kiềm. Nhiệt độ nhuộm tối ưu từ 75
o
C đến
95
o
C trong thời gian 60 đến 90 phút.
- Thuốc nhuộm axit: hòa tan trong nước, bắt màu vào xơ trong mơi trường
axit, thường dùng để nhuộm len, tơ tằm. Các ion mang màu nhuộm tích điện âm sẽ
gắn vào các tâm tích điện dương của xơ bằng lực liên kết ion hay liên kết muối.

- Thuốc nhuộm hoạt tính: là những hợp chất màu mà trong phân tử chứa các
nhóm ngun tử có thể thực hiện mối liên kết hóa trị với xơ. trị số pH để gắn màu là
10-11.
- Thuốc nhuộm bazơ: là những hợp chất màu có cấu tạo khác nhau, hầu hết là
các muối clorua, oxalat hoặc muối kép của các bazơ hữu cơ. Thuốc nhuộm bazơ dễ
tan trong nước, khi hòa tan chúng phân ly thành cation mang màu và anion khơng
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 9
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
mang màu. Như vậy, theo tính chất điện hóa thì thuốc nhuộm bazơ đối cực với thuốc
nhuộm axít.
- Thuốc nhuộm hồn ngun: là những hợp chất màu hữu cơ khơng hòa tan
trong nước, có dạng R=C=O. Khi bị khử sẽ tan trong kiềm và hấp phụ mạnh vào xơ,
loại thuốc nhuộm này cũng dễ bị thủy phân và ơxy hóa về dạng khơng tan ban đầu.
Nhờ đặc trưng này có tên gọi là hồn ngun. Thuốc nhuộm hồn ngun được dùng
để nhuộm xơ xenlulo hoặc thành phần xenlulo trong vải pha. Chúng khơng được
dùng để nhuộm len và tơ tằm vì q trình nhuộm được tiến hành trong mơi trường
kiềm (ở pH cao những loại xơ này sẽ bị phá hủy). Khi nhuộm thuốc hồn ngun
khơng tan, việc chuẩn bị dung dịch nhuộm rất phức tạp nên người ta đã sản xuất ra
loại thuốc nhuộm hồn ngun tan. Q trình nhuộm thuốc hồn ngun tan được
thực hiện trong mơi trường trung tính, hiện màu trong mơi trường axit và có mặt chất
ơxy hóa nên thường dùng để nhuộm len, tơ tằm.
- Thuốc nhuộm phân tán: là những hợp chất màu khơng tan trong nước nên
thường nhuộm cho loại xơ tổng hợp ghét nước.
c. Thuốc nhuộm lưu huỳnh
Là những hợp chất màu khơng tan trong nước nhưng tan trong dung dịch kiềm
của Na
2

S. Giống như thuốc nhuộm hồn ngun, thuốc nhuộm lưu huỳnh có ái lực
với xenlulo, đồng thời dễ bị thủy phân và ơxy hóa về dạng khơng tan ban đầu. Sau
khi nhuộm, thuốc nằm trên vải ở dạng khơng tan nên có độ mềm cao.
d. Chất tăng trắng quang học
Là những hợp chất hữu cơ trung tính, khơng màu hoặc có màu vàng nhạt, có ái
lực với xơ. Đặc điểm của chúng là khi nằm trên xơ sợi, chúng có khả năng hấp phụ
một số tia trong miền tử ngoại của quang phổ và phản xạ tia xanh lam và tia tím.
Những tia này bổ trợ cho tia vàng còn lại trên vải để thành tia trắng. Vì vậy sau khi
xử lý, vải có độ trắng rất cao và có ánh huỳnh quang xanh biếc.
* Phạm vi sử dụng của thuốc nhuộm:
Các loại thuốc nhuộm thích hợp cho từng loại vải. Để nhuộm các vật liệu ưa
nước, người ta dùng thuốc nhuộm hòa tan trong nước, chúng khuyếch tán và gắn
màng vào xơ sợi nhờ các lực liên kết hóa lý (thuốc trực tiếp), liên kết ion (thuốc axit,
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 10
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
bazơ), liên kết đồng hóa trị (thuốc hoạt tính). Để nhuộm các loại vật liệu ghét nước
(xơ tổng hợp) người ta dùng thuốc nhuộm khơng tan (thuốc phân tán).
- Nhuộm sợi cotton: thường dùng thuốc hoạt tính, thuốc trực tiếp, hồn ngun
tan hoặc khơng tan, azo,…
- Nhuộm sợi PE: thường dùng thuốc nhuộm phân tán.
- Nhuộm vải pha: có thể chia làm hai lần, mỗi lần nhuộm một thành phần, hoặc
nhuộm một lần chung cho cả hai thành phần.
+ Nhuộm lần 1: thuốc phân tán
+ Nhuộm lần 2: thuốc hoạt tính
+ Nhuộm 1 bể: thuốc phân tán, trực tiếp.
2.2.2.3. Cơng nghệ in hoa
Thường dùng chủ yếu 3 loại thuốc nhuộm: hoạt tính, pigmen, phân tán.

2.2.2.4. Cơng nghệ sau khi in
- Cao ơn:
Sau khi in, vải được cao ơn để cầm màu:
Thuốc hoạt tính: 150
o
C trong 5 phút
Thuốc pigmen: 140-150
o
C trong 3 phút
Thuốc phân tán: 215
o
C trong 1 phút
- Giặt:
Để loại bỏ tạp chất hay thuốc in dư trên vải:
Đối với thuốc hoạt tính:giặt 4 lần
Đối với thuốc pigmen: giặt 2 lần
Đối với thuốc phân tán: giặt 2 lần
2.2.2.5. Cơng nghệ hồn tất
Ngồi cơng nghệ xử lý cơ học, người ta xử lý hóa học với các đơn cơng nghệ hồ
điển hình.
Mặt hàng in bơng 100% cotton:
- Finish KVS 40g/l : chống nhàu và nhăn vải
- Ceramine HCl 10g/l : làm mềm vải
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 11
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
- Slovapon N 0,1g/l : tăng khả năng thấm hóa chất
Mặt hàng in bơng PE/CO:

- Polysol S5 1g/l : chống nhàu và nhăn vải
- Repellan 77 10g/l : làm mềm vải, sợi PE
- Softener NN 5g/l : làm mềm vải, sợi CO
- Slovapon N 0,1g/l
Mặt hàng nhuộm 100% cotton:
- Finish PU 20g/l
- Catalyst PU 1g/l : chất xúc tác, giúp Finish PU đóng rắn
Mặt hàng nhuộm PE/CO:
- Hồ mềm : giống in bơng PE/CO
- Repellan HYN 40g/l : chất béo để tạo savon, làm mềm vải
- Al
2
(SO4)
3
2g/l : muối làm tác nhân savon hóa
Mặt hàng in bơng có diện tích ăn màu nhỏ cần tăng độ trắng:
- Leucophor BFB 2g/l : chất hoạt quang
- Cibacron B Blue 0,02g/l: màu hoạt tính
2.3. Khả năng gây ơ nhiễm của nước thải dệt nhuộm
2.3.1. Tình hình máy móc thiết bị trong các nhà máy dệt nhuộm
Trong những năm gần đây, mặt hàng chủ yếu là vải dệt kim từ sợi pha PE/CO và
sợi Co 100%. Do đó máy móc trong phần xưởng nhuộm là các máy nhuộm guồng
(Winch) kiểu mới, có dung tỷ thấp, nhuộm thành phần bơng ở nhiệt độ đến 100
o
C,
các máy nhuộm cao áp để nhuộm thành phần polyester, máy sấy và định hình. Trình
độ cơng nghệ và thiết bị trong các nhà máy dệt nhuộm đang được nâng lên đáng kể
thơng qua việc lắp đặt và đưa vào sử dụng các máy nấu, tẩy liên tục khổ rộng. Nhưng
bên cạnh đó, vẫn còn một số cơ sở tận dụng dây chuyền sản xuất cũ, chủ yếu để gia
cơng xử lý hồn tất và làm những mặt hàng đòi hỏi chất lượng khơng thật cao. Như

vậy là song song tồn tại và vận hành các máy móc thiết bị cũ với cơng nghệ cổ điển
và những máy móc mới có trình độ kỹ thuật tiên tiến. Các thiết bị mới ngày càng
được khai thác sử dụng tốt, các cơng nghệ kỹ thuật cao được áp dụng thì sẽ tận dụng
thuốc nhuộm, hóa chất tốt hơn và nhiều loại hóa chất mới ít độc hại, ơ nhiễm thấp
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 12
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
được sử dụng. Kết quả là nước thải ra sẽ ít hơn và giảm tải lượng ơ nhiễm cho mơi
trường.
2.3.2. Lượng thuốc nhuộm, hóa chất, chất trợ
Thuốc nhuộm, hóa chất, chất trợ được sử dụng với khối lượng lớn.
- Đối với thuốc nhuộm: bình qn khoảng 2,5% trọng lượng vải.
- Đối với hóa chất, chất tẩy, chất trợ: bình qn khoảng 28% trọng lượng vải.
- Các loại hồ: khoảng 45% trọng lượng vải.
2.3.3. Khả năng gây ơ nhiễm của thải ngành dệt nhuộm
 Nhu cầu về nước trong xí nghiệp dệt nhuộm:
Cơng nghệ dệt nhuộm sử dụng nước là khá lớn: từ 12 đến 65 lít nước cho 1m vải và
thải ra từ 10 đến 40 lít nước.
Nước dùng trong nhà máy dệt đại thể phân bố như sau:
- Sản xuất hơi nước 5,3 %
- Làm mát thiết bị 6,4%
- Phun mù và khử bụi trong các phân xưởng 7,8%
- Nước dùng trong các cơng đoạn cơng nghệ 72,3%
- Nước vệ sinh và sinh hoạt 7,6%
- Phòng hỏa và cho các việc khác 0,6%
100%
 Nước thải của các mặt hàng dệt
Do đặc điểm của ngành cơng nghiệp dệt nhuộm là cơng nghệ sản xuất gồm

nhiều cơng đọan, thay đổi theo mặt hàng, nên khó xác định chính xác thành phần và
tính chất nước thải. Trong nước thải dệt nhuộm có chứa nhiếu chất xơ, sợi, dầu mỡ,
chất hoạt tính bề mặt, axit, kiềm, tạp chất, thuốc nhuộm, chất điện ly, chất tạo mơi
trường, tinh bột, men, chất ơxy hóa, kim loại nặng,…Có thể tóm tắt chất lượng nước
thải trong các cơng đoạn xử lý như sau:
- Nấu: lượng nước thải 60m
3
/tấn vải
BOD
5
= 20-60 kg/tấn vải
pH = 12-14
- Giặt tẩy: lượng nước thải 5-6 m
3
/tấn vải
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 13
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
BOD
5
= 60-150 kg/tấn vải
pH = 11-13
Có lẫn dầu mỡ
- Rũ hồ: lượng nước thải 10-20 m
3
/ tấn vải
BOD
5

= 20-50 kg/tấn vải
COD/BOD = 1,5
- Cơng đoạn sau cùng gồm tẩy trắng, nhuộm, in và hồn tất. Lượng nước thải
tùy thuộc vào loại sợi:
Sợi Acrylic: 35m
3

nước

thải/tấn vải
Len (PE): 70m
3
nước thải/ tấn vải
Cotton (CO): 100 m
3
nước thải/tấn vải
Vải thấm: 200 m
3
nước thải/tấn vải
Thơng thường, trong các cơng trình xử lý nước thải nhà máy dệt nhuộm, lượng
nước thải được tính là 100 m
3
nước thải/tấn vải. Ngồi ra có thể tính khối lượng nước
thải dựa trên lượng nước cấp sử dụng trong nhà máy, vì hầu như trong các nhà máy
khơng có hệ thống nước hồn lưu.
Tải lượng ơ nhiễm phụ thuộc nhiều vào loại sợi (tự nhiên hay tổng hợp), cơng
nghệ nhuộm (nhuộm liên tục hay gián đoạn), cơng nghệ in, và độ hòa tan của hóa
chất sử dụng. Khi hòa trộn nước thải của các cơng đoạn, thành phần nước thải có thể
khái qt như sau:
pH = 4-12; pH = 4.5 cho cơng nghệ nhuộm sợi PE

pH = 11 cho cơng nghệ nhuộm sợi Co.
Nhiệt độ: dao động theo thời gian, thấp nhất là 40
o
C. So sánh với nhiệt độ cao
nhất khơng ức chế hoạt động của vi sinh là 37
o
C thì nước thải ra ở đây gây ảnh
hưởng bất lợi đến hiệu quả xử lý sinh học.
COD = 250-1500 mgO
2
/l (50-150 kg/tấn vải)
BOD
5
= 80-500 mgO
2
/l; tỷ lệ COD/BOD
5
= 3-5, nước thải khó bị phân giải do
vi sinh vật.
Độ màu = 500-2000 đv Pt/Co
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 14
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
Chất rắn lơ lửng = 30-400mg/l, đơi khi cao đến 1000 mg/l (trường hợp nhuộm
sợi cotton).
S
2-
= 0-50 mg/l

Chất hoạt tính bề mặt: 10-50 mg/l
2.3.4. Khả năng gây độc cho hệ sinh thái nước của nước thải dệt
nhuộm
Hiện nay trong hầu hết các nhà máy dệt nhuộm chưa có hệ thống xử lý nước thải.
Tồn bộ luợng nước thải này được xả thẳng vào hệ thống cống hoặc kênh rạch, sơng
ngòi. Trong thành phần của nước thải chứa nhiều chất có độc tính cao đối với hệ sinh
thái nước.
- Các hợp chất phenol làm cho nước có mùi. Một số dẫn xuất phenol có khả
năng gây ung thư. Tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 chỉ cho phép nồng độ tối đa các hợp
chất phenol trong nguồn loại A là 0,001 mg/l, nguồn loại B 0,05mg/l.
- Crơm: có độc tính cao. Chúng phá hủy men của vi sinh vật, làm thay đổi tính
thấm của màng tế bào. Theo TCVN 5942-1995 nồng độ cho phép của Crơm (VI)
trong nguồn loại A là 0,05 mg/l, nguồn loại B 0,1mg/l.
- Các chất hoạt động bề mặt có khuynh hướng tạo lớp màng trên bề mặt vực
nước, ngăn cản ơxy hòa tan vào nước, do đó gián tiếp làm ảnh hưởng đến hoạt động
của các vi sinh vật nước. Tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 chỉ chio phép nồng độ tối đa
của các chất hoạt động bề mặt trong nguồn loại A và B là 0,5 mg/l.
Ngồi ra, các thơng số khác như pH, BOD, COD, nhiệt độ cũng là những chỉ tiêu
góp phần đánh giá khả năng ơ nhiễm của nước thải ngành dệt nhuộm.
- pH < 4 và pH > 11: làm chết các lồi vi khuẩn sống trong nguồn nước.
- Các hợp chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học có khả năng gây kiệt ơxy trong
nước, làm chết các lòai tơm, cá.
- Nhiệt độ cao: làm ức chế hoạt động của các vi sinh vật nước.
- Tỷ số COD/BOD cao, chứng tỏ trong nước thải có nhiều chất độc ức chế vi
sinh vật nước.
Do đó, nước thải ngành dệt nhuộm khơng thể xử lý bằng các biện pháp sinh học
hay xả trực tiếp vào nguồn nước mà khơng qua bước xử lý sơ bộ để khử các chất
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 15
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân

Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
này. Điều này khẳng định tầm quan trọng của các q trình xử lý hóa lý trước các
cơng trình xử lý sinh học.
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH
DỆT JO MU VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu sơ lược về Cơng ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 16
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
Người đại diện có thẩm quyền: Ơng Jack Ching-Han Tsai, quốc tịch Đài Loan.
3.1.1.Vị trí địa lý
Cơng ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam nằm trong Lơ DII-4, DII-5, DII-6, DII-7,
KCN Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Tổng diện tích mặt bằng khoảng 60.000 m
2
(6ha), thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai,
một khu cơng nghiệp tập trung đã được quy hoạch theo từng ngành cơng nghiệp khác
nhau, trong đó có ngành cơng nghiệp của Cơng ty.
3.1.2. Quy mơ xây dựng và hiện trạng sử dụng đất
 Quy mơ xây dựng
Các hạng mục chủ yếu được xây dựng trên diện tích theo tỉ lệ:
Bảng 3.1: Các hạng mục cơng trình của Cơng ty TNHH dệt JoMu Việt Nam
STT CÁC HẠNG MỤC CƠNG TRÌNH DIỆN TÍCH (m
2
) TỈ LỆ (%)
I Diện tích có mái che 31.200 52
1 Văn phòng 1.000 3.2

2 Nhà xưởng 26.696 40
3 Nhà xe 780 1.3
4 Kho thành phẩm 1.200 2
5 Nhà bảo vệ 84 0.1
6 Khu xử lý nước thải 760 0.6
7 Các hạng mục khác 680 4.8
II Diện tích khơng có mái che 28.800 48
1 Cây xanh 12.000 20
2 Đường nội bộ, sân bãi,… 16.800 28
Tổng cộng 60.000 100
 Hiện trạng sử dụng đất
Tính đến tháng 10/1998, tỉnh Đồng Nai có 238 dự án đầu tư nước ngồi, trong đó
có 112 dự án đã đi vào hoạt động với tổng vốn đăng ký đạt 4,421 tỷ USD. Ngồi
KCN Biên Hòa 1 đã được xây dựng từ năm 1963 (335 ha), đến nay Đồng Nai đã có
17 KCN được Chính phủ phê duyệt.
KCN Long Thành được quy hoạch phát triển qua 5 giai đoạn, đây là giai đoạn
triển khai và đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng trên diện rộng. KCN tập trung đã được
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 17
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
quy hoạch theo từng ngành cơng nghiệp khác nhau, trong đó có ngành cơng nghiệp
của Cơng ty.
3.1.3. Cơ sở hạ tầng
3.1.3.1. Nguồn cung cấp nước
Khả năng cấp nước riêng khu vực Biên Hòa đến năm 2000 khoảng 165.000
m
3
/ngày, trong đó nhà máy nước Biên Hòa và Long Khánh với tổng cơng suất

40.000 m
3
/ngày, nhà máy nước Thiện Tân cơng suất giai đoạn đầu 100.000 m
3
/ngày
và nhà máy nước Thủ Đức 25.000 m
3
/ngày. Ngồi ra, lượng nước thiếu hụt được bổ
sung bằng nguồn nước ngầm. Trong chương trình Nhơn Trạch 2, dự kiến sẽ xây
dựng một nhà máy nước riêng 30.000 m
3
/ngày lấy nguồn nước từ sơng Đồng Nai.
3.1.3.2. Hệ thống giao thơng
KCN Long Thành nối liền quốc lộ 1 bằng đường trục chính. Hệ thống đường nội
bộ bảo đảm giao thơng liên tục và an tồn. Các tuyến đường bộ chính trong khu vực
Biên Hòa gồm có:
- Quốc lộ 1: tuyến giao thơng chính của Quốc gia.
- Quốc lộ 51: nối Biên Hòa với Vũng Tàu.
- Tỉnh lộ 15: từ ngả ba Tam Hiệp đến cổng 11, nối TP. Biên Hòa với quốc lộ
51.
- Tỉnh lộ 24: nối TP.Biên Hòa với cơng viên Bửu Long và Trị An.
- Tỉnh lộ 1K: nối TP.Biên Hòa với TP.HCM và Thủ Dầu Một.
- Liên tỉnh lộ 16: đi song song phía bờ phải sơng Đồng Nai dài 9,5km, rộng 5-
12m.
3.1.3.3. Hệ thống cung cấp điện
Hiện nay, khu vực Biên Hòa đang sử dụng nguồn điện từ mạng lưới quốc gia.
Ngồi ra, còn hai nhà máy phát điện là Biên Hòa với cơng suất 20 MW và Hóa An
6,3 MW tham gia vào phụ tải chính.
Trong khu vực hiện có trạm biến thế 220/110/10 KV – 2 x 125 MVA Long Bình.
Đây là một trong những trạm đầu mối của hệ thống điện miền Nam, nhận điện từ nhà

SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 18
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
máy thủy điện Đa Nhim, nhiệt điện Thủ Đức, nhiệt điện Bà Rịa bằng đường dây 220
KV. Nhơn Trạch 2 cũng đang triển khai xây dựng một nhà máy điện với tổng vốn
hàng chục triệu USD để cung cấp trong nội bộ khu cơng nghiệp.
3.1.3.4. Nguồn tiếp nhận chất thải
 Nước thải
Nước thải của mỗi nàh máy sản xuất phải xử lý đat tiêu chuẩn thải do KCN Long
Thành quy định, sau đó mới thải vào hệ thống cống thải chung. Tồn bộ nước thải
trong phạm vi KCN được thu gom và dẫn đến nàh máy xử lý nước thải tập trung. Tại
đây, nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn thải theo quy định Bảo vệ mơi trường của
tỉnh Đồng Nai trước khi thải.
 Chất thải rắn
Do khối lượng rác tăng nhanh, việc kiểm sốt và xử lý chất thải sinh hoạt và chất
thải cơng nghiệp (ngun vật liệu phế thải và chất dư thừa từ q trình sản xuất) là
u cầu cấp bách đối với khu vực này. Tỉnh Đồng Nai đã đề nghị các cơ sở sản xuất,
các dự án trên địa bàn có phương án giảm thiểu chất thải. Chất thải sản xuất sẽ được
thu gom, phân loại và chuyển cho cơ sở chun trách để tái sử dụng hoặc xử lý theo
quy định của các cơ quan chức năng. Rác thải sinh hoạt được thu gom để xử lý bằng
cách chơn lấp, thiêu đốt hoặc đổ bỏ. Các cơ sở sản xuất có trách nhiệm thu gom chất
thải rắn, đóng bao và hợp đồng với Cơng ty dịch vụ đơ thị Biên Hòa để chuyển đi.
3.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Cơng Ty
Cơng ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam được thành lập là Cơng ty 100% vốn nước
ngồi, hoạt động theo hình thức Cơng ty TNHH, có tư cách pháp nhân theo luật pháp
Việt Nam.
Cơng ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam được thành lập với mục tiêu hoạt động là
sản xuất các loại vải jean dùng trong cơng nghiệp may mặc ( trong tương lai chỉ có

thể sản xuất cho dệt và may mặc).
Cơng ty hoạt động trong phạm vi điều chỉnh của luật Cơng ty. Cơng ty là một tổ
chức có tư cách pháp nhân đầy đủ, có bộ máy quản lý riêng, hoạch tốn kinh tế độc
lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 19
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
3.2.Cơng nghệ sản xuất của Cơng ty
3.2.1. Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư: 5.000.000 USD, trong đó:
- Tổng vốn cố định: 3.440.000 USD, bao gồm:
+ Chi phí th đất: 840.000 USD
+ Chi phí xây dựng: 600.000 USD
+ Máy móc thiết bị: 2.000.000 USD
- Tổng vốn lưu động: 1.560.000 USD
3.2.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất
Quy trình cơng nghệ sản xuất từ khâu chuẩn bị ngun liệu đến khâu thành phẩm
bao gồm các cơng đoạn được thể hiện ở bảng 3.1 như sau: (trang bên)
Hình 3.1: Quy trình sản xuất vải

SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 20
MSSV: 02ĐHMT355
Giăng sợi
Nhuộm và Hồ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
* Thuyết minh cơng nghệ sản xuất vải:

- Giăng sợi: là q trình phủ sợi lên trên trục cửi, là khâu chuẩn bị ngun
liệu cho cơng đoạn tiếp theo.
- Nhuộm và Hồ: nhuộm sợi từ trục cửi với nhiều màu sắc khác nhau, sau
đó đem hồ để bảo vệ sợi đã nhuộm để tránh các tác động trong khi dệt.
- Đốt xém mặt ngồi: đốt các sợi vải thừa trên bề mặt thớ vải.
- Tẩy hồ: nhằm loại bỏ lớp hồ bên trong thớ vải.
- Giặt: để loại bỏ các chất liệu khơng cần thiết và phần thuốc nhuộm dư
thừa trên mặt vải.
- Xử lý chống co vải: nhằm chống lại sự co rút của vải trong khi may.
3.2.3. Máy móc thiết bị
Các máy móc thiết bị chính phục vụ cho sản xuất đa số là các loại máy móc thiết
bị nước ngồi. Số lượng máy móc thiết bị và phương tiện vận chuyển của Cơng ty
được thể hiện ở bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2: Danh mục máy móc thiết bị dùng trong Cơng ty
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 21
MSSV: 02ĐHMT355
Dệt
Giặt tẩy và xử lý bề mặt vải
Xử lý chống co vải
Kiểm tra chất lượng
Đóng gói
Lưu trữ vào kho
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
STT TÊN MÁY MĨC
THIẾT BỊ
SỐ
LƯỢNG
NGUỒN

GỐC
NĂM
SX
HIỆU
SUẤT
MÁY (%)
A Máy móc dùng cho sản
xuất
1 Khung cửi 1 bộ Đài Loan 2000 95
2 Khung cửi 1 bộ Đài Loan 2004 100
3 Máy nhuộm 1 bộ Đài Loan 2004 100
4 Máy dệt 60 bộ 2001 95
5 Automatic tying machine 1 bộ Thụy Sĩ 2004 100
6 Máy suốt 3 bộ Đài Loan 2004 100
7 Máy kiểm tra vải 12 bộ Đài Loan 2004 100
8 Trục cuốn chỉ 150 bộ Đài Loan 2004 100
9 Set of singeing, desizing,
wash, shrink tentering
1 bộ Đài Loan 2004 100
10 Complete electric piping 1 bộ Đài Loan 2004 100
11 Nồi hơi 1 bộ Đài Loan 2004 100
12 Thiết bị làm mềm nước
cứng
1 bộ Đài Loan 2004 100
13 Máy đo ảnh phổ 2 bộ
Nhật
2004 100
14 PH-ORP máy 2 bộ
Nhật
2004 100

15 Máy nâng 1 bộ
Nhật
2004 100
B Phương tiện vận chuyển
1 Xe tải nhẹ 1 bộ
Nhật
2004 100
2 Xe hơi 2 bộ
Nhật
2004 100
Tất cả máy móc, thiết bị mua mới, đồng bộ (đồng bộ thiết bị cho dây chuyền sản
xuất và phù hợp với cơng suất quy mơ dự án) và hiện đại.
Dây chuyền thiết bị sẽ được đặt mua hiện đại nhất. Giá mua thiết bị được các chủ
đầu tư thống nhất.
* Máy móc dịch vụ văn phòng: bao gồm các loại máy vi tính, máy in, máy
photocopy, điện thoại, máy fax,…phục vụ cho cơng tác quản lý và các cơng việc văn
phòng.
3.2.4. Sản phẩm, sản lượng và thị trường tiêu thụ
3.2.4.1. Sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 22
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
Sản phẩm của Cơng ty là sản xuất các loại vải jean dùng trong cơng nghiệp may
mặc. Trong tương lai căn cứ vào nhu cầu thực tế của thị trường, Cơng ty có thể sản
xuất chỉ cho ngành dệt và ngành may mặc.
3.2.4.2. Sản lượng
Sản lượng dự tính:
+ Năm thứ nhất khoảng: 8.400.000 yard

+ Năm thứ hai khoảng: 12.000.000 yard
+ Năm thứ ba khoảng: 16.800.000 yard
3.2.4.3. Thị trường tiêu thụ
Cung cấp cho thị trường nội địa mà đặc biệt là các Cơng ty, Xí nghiệp may mặc
tại Việt Nam khoảng 49% tổng sản lượng mỗi năm, 51% còn lại sẽ xuất khẩu sang
các nước khác, chủ yếu là các nước Nam Mỹ và Châu Âu.
3.2.5. Nhu cầu về ngun, nhiên liệu và lao động
3.2.5.1. Ngun liệu
Ngun liệu sử dụng cho hoạt động của Cơng ty sẽ được nhập khẩu và mua trên
thị trường nội địa. Danh mục các loại ngun liệu, phụ liệu và lượng sử dụng trong
những năm Cơng ty đi vào hoạt động ở bảng 3.3 như sau:
Bảng 3.3: Danh mục các loại ngun liệu, phụ liệu và lượng sử dụng
ST
T
Tên ngun
liệu
Số lượng (Năm 1)
(1000 Kg)
Số lượng (Năm 2)
(1000 Kg)
Năm sản xuất
ổn định
(1000 Kg)
1 Tơ sợi 45.600 65.100 91.200
2 Hóa chất 936 1.337 1.872
* Tính chất ngun liệu: phần lớn ngun liệu ở trạng thái sợi.
3.2.5.2. Nhiên liệu
 Điện
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 23
MSSV: 02ĐHMT355

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
Năng lượng tiêu thụ chính phục vụ cho các hoạt động của Cơng ty là điện năng.
Điện năng được cung cấp cho các máy móc và sinh hoạt. Lượng điện tiêu thụ được
thể hiện ở bảng 3.4:
Bảng 3.4: Lượng điện tiêu thụ
ST
T
Nhiên liệu Năm 1 Năm 2 Năm ổn định
1 Điện (KWh) 1.000 1.500 2.000
2 Nước (m
3
) 300 600 1.000
Ngồi ra, Cơng ty còn sử dụng dầu DO cho máy phát điện phòng khi có sự cố
về điện từ mạng lưới điện Quốc gia. Trong trường hợp mất điện (rất hiếm xảy ra),
Cơng ty sẽ sử dụng máy phát điện phục vụ cho sản xuất. Do đó trong Cơng ty thường
chứa một lượng xăng dầu khơng đáng kể. Lượng xăng dầu chứa trong Cơng ty
thường chỉ khoảng 100-200 lít.
 Nước
 Cấp nước:
Nguồn cấp nước cho khu cơng nghiệp Long Thành chủ yếu là một trong các
nhà máy cấp nước: nhà máy nước Biên Hòa và Long Khánh với tổng cơng suất
40.000 m
3
/ngày, nhà máy nước Thiện Tân cơng suất giai đoạn đầu 100.000 m
3
/ngày
và nhà máy nước Thủ Đức 25.000 m
3

/ngày. Ngồi ra, lượng nước thiếu hụt được bổ
sung bằng nguồn nước ngầm.
Hoạt động của Cơng ty nhìn chung ít đòi hỏi sử dụng nước vào mục đích cơng
nghệ và thực tế sản xuất ở Cơng ty lượng nước đòi hỏi cho sản xuất khá nhiều, trong
Cơng ty lượng nước sử dụng chủ yếu cho sản xuất và chỉ có một phần nhỏ là nước sử
dụng cho sinh hoạt của cơng nhân viên của Cơng ty.
 Thốt nước
Thốt nước mặt qua độ dốc tự nhiên đối với nước thải sinh hoạt sau khi đã lắng,
lọc sẽ theo mương nước thải ra ngồi.
Trong Cơng ty ln ln có chứa một lượng lớn ngun liệu tơ sợi và hóa chất
là các chất dễ cháy, do đó Cơng ty phải thường xun dự phòng một lượng nước khá
lớn cho việc phòng cháy, chữa cháy.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 24
MSSV: 02ĐHMT355
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Đinh Xuân
Thắng
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty TNHH dệt Jo Mu Việt Nam
3.2.5.3. Lao động
Nhu cầu về lao động của Cơng ty được thể hiện ở bảng 3.5 như sau:
Bảng 3.5: Nhu cầu về lao động của Cơng ty
ST
T
Diễn giải Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm Sx ổn định
Người
Việt
Nam
Người
nước
ngồi
Người

Việt
Nam
Người
nước
ngồi
Người
Việt
Nam
Người
nước
ngồi
1 Nhân viên kỹ thuật 25 30 25
2 Lao động phổ
thơng
125 220 325
3 Quản lý 30 20 15 15 10 15
4 Hành chính văn
phòng
10 35 50
Tổng cộng
190 20 300 15 410 15
Tổng số lao động hiện tại của Cơng ty là 425 người.
3.3. Nguồn phát sinh ơ nhiễm
3.3.1. Nguồn gây ơ nhiễm khơng khí
3.3.1.1. Nguồn gây ơ nhiễm khơng khí trong q trình sản xuất
Theo dây chuyền cơng nghệ sản xuất của nhà máy và các tài liệu kỹ thuật liên
quan, có thể xác định các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí chủ yếu bao gồm:
 Tiếng ồn phát sinh do sự hoạt động của các máy móc đan sợi, kết sợi, máy
phát điện.
 Bụi từ các khâu đan sợi, kết sợi, máy phát điện, xe cộ lưu thơng trong nhà

máy.
 Bụi khói thải khi hoạt động lò hơi.
 Rác thải sinh hoạt hàng ngày của nhà máy.
 Các sự cố dẫn đến cháy nổ.
 Các sự cố khác (nổ vỡ bình hạ thế điện).
3.3.1.2. Đặc trưng của các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Yến Trang 25
MSSV: 02ĐHMT355

×