Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế an ninh tài chính cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.7 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam, một nước đang trong quá trình phát triển và hội nhập, từ quốc gia có thu
nhập thấp đến nay trở thành quốc gia ở ngưỡng đầu có thu nhập trung bình. Việt Nam có hệ
thống tài chính, kinh tế còn nhỏ bé nên dễ bị tổn thương khi có các tác động của khủng
hoảng tài chính, kinh tế của thế giới và những khó khăn từ nội tại nền kinh tế.
Đảm bảo an ninh tài chính, đặc biệt đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính
là một vấn đề quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập kinh
tế toàn cầu. Chính vì vậy, Nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu: “An ninh tài chính cho
thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” cho luận án tiến
sỹ kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
+ Chuyên đề thứ nhất: “giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống rửa tiền ở
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
+ Chuyên đê thứ hai: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát vi mô các tổ
chức tín dụng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
+ Chuyên đề thứ ba: “Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt
động của thị trường tiền tệ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
Ba chuyên đề nghiên cứu của Nghiên cứu sinh đã được hội động nghiệm thu của Học viện
Ngân hàng nghiệm thu thông qua vào ngày 25 tháng 11 năm 2011.
Ngày 22 tháng 3 năm 2013, Nghiên cứu sinh đã bảo vệ đề tài luận án cấp cơ sở trước
Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở. Sau khi có kết quả chấm luận án tiến sĩ cấp cơ sở và ý
kiến của các Thành viên hội đồng, ý kiến kết luận của Chủ tịch hội đồng, đề tài luận án tiến
sĩ tiếp tục được bổ sung và hoàn chỉnh để bảo vệ trước hội đồng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Làm rõ nội dung khoa học của an ninh tài chính cho thị trường tài chính;
+ Đánh giá, thực trạng an ninh tài chính của thị trường tài chính Việt Nam, trong đó
chủ yếu đi sâu phân tích về an ninh tài chính của thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị
trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm.
+ Đề xuất các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam.
4. Các phương pháp nghiên cứu


Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, tổng hợp,
nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng Nhà nước và một số bộ, ngành, tại một số tổ chức tín dụng, công ty
chứng khoán, nghiên cứu tài liệu của một số tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, nghiên cứu tài liệu
của một số tổ chức quốc tế để phân tích, quy nạp tìm ra phương án tối ưu cho mục tiêu nghiên cứu.
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một cách tổng quan về thị trường tài chính, an ninh thị trường tài
chính, chủ yếu tập trung nghiên cứu về thị trường tiền tệ và ngân hàng và thị trường
chứng khoán, thị trường bảo hiểm, là những thành phần chủ yếu chi phối thị trường tài
chính trong giai đoạn kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay. Đối với thị trường tiền
tệ và ngân hàng, Nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu thị trường hoạt động giữa các tổ
chức tín dụng với các tổ chức kinh tế, dân cư và các tổ chức khác.
- Đối tượng nghiên cứu là vấn đề an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam,
1
lấy thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm để khảo sát
đánh giá.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về an ninh tài chính cho thị trường tài chính trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế;
Chương 2: Thực trạng về an ninh tài chính của thị trường tài chính Việt Nam, đánh
giá, nhận định, nguyên nhân và bài học;
Chương 3: Giải pháp về an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH CHO THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về an ninh tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm về an ninh tài chính
Theo quan điểm của Thống đốc Ngân hàng Trung ương Thổ Nhĩ Kỳ, an ninh tài chính
có thể được tăng cường thông qua sự hiện hữu của hệ thống hoạt động trơn tru. Đây là một quan

điểm tổng thể và bao gồm hệ thống thanh toán, cơ sở hạ tầng về công nghệ cũng như khung quản
lý và giám sát. Giữa an toàn tài chính và an ninh tài chính có mối liên kết chặt chẽ.
Theo tài liệu An ninh tài chính quốc gia lý luận cảnh bảo, đối sách – Nhà xuất bản tài chính
tháng 7 năm 2004 của nhóm tác giả do Giáo sư, tiến sỹ khoa học Tào Hữu Phùng (chủ biên) và
tài liệu nghiên cứu của nhóm tác giả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính, an ninh tài
chính có khái niệm như sau:
An ninh tài chính là một khái niệm cơ bản để chỉ một tình trạng tài chính ổn định, an
toàn, vững mạnh và không bị khủng hoảng.
Ổn định được hiểu là duy trì được hoạt động bình thường, không có những biến động
đột ngột, bất thường. Tuy nhiên, cần phải hiểu sự ổn định trong sự vận động và phát triển.
Ổn định không có nghĩa là cố gắng giữ nguyên mọi thứ như cũ mà là giữ được ổn định
trong tiến trình phát triển đi lên, không ngừng cải tiến và hoàn thiện.
An toàn được hiểu là trạng thái không bị nguy hiểm do các tác động bên trong và bên
ngoài. Giữ được an toàn đồng nghĩa với không tự mình gây hại cho mình đồng thời ngăn chặn
và chống lại được sự tấn công phá hoại từ bên ngoài. Nếu ổn định là tiền đề có tính chất nền
tảng thì an toàn là cốt lõi chi phối toàn bộ quá trình vận động của tình trạng tài chính.
Vững mạnh là cơ sở cho sự ổn định và an toàn, một trạng thái tài chính yếu không thể
giữ được ổn định và đảm bảo an toàn.
Khủng hoảng là giới hạn cuối cùng của sự mất an ninh tài chính, tránh được khủng
hoảng là mục tiêu tối thượng của mọi giải pháp đảm bảo an ninh tài chính. Khủng hoảng tài
chính bao trùm gắn với mất cân đối tài chính, gắn với nghĩa vụ phải thanh toán lớn hơn
nhiều phương tiện dùng để thanh toán tại một thời điểm nào đó.
Nghiên cứu sinh thống nhất với khái niệm an ninh tài chính của các tác giả đã nghiên
cứu, tuy nhiên, khái niệm này mới chỉ được khái quát rất chung ở “tình trạng tài chính”. Do
2
đó, để nâng cao tính khoa học và thực tiễn của an ninh tài chính, cần phải nghiên cứu sâu
hơn về thị trường tài chính, các khu vực tài chính.
1.1.2. Phân loại an ninh tài chính
1.1.2.1. Phân loại theo cấp hay phạm vi quản lý
a. An ninh tài chính quốc gia;

b. An ninh tài chính doanh nghiệp;
c. An ninh tài chính cá nhân (dân cư - hộ gia đình);
1.1.2.2. Phân loại theo lĩnh vực
a. An ninh tài chính khu vực nhà nước;
b. An ninh tài chính của các trung gian tài chính;
c. An ninh tài chính khu vực doanh nghiệp và dân cư.
1.1.2.3. Phân loại theo chức năng tài chính
a. An ninh tài chính trong huy động các nguồn lực tài chính.
b. An ninh tài chính trong phân bổ các nguồn lực tài chính.
c. An ninh tài chính trong sử dụng các nguồn lực tài chính.
1.1.2.4. Phân loại theo phạm vi địa lý
a. An ninh tài chính địa phương;
b. An ninh tài chính quốc gia;
c. An ninh tài chính khu vực;
d. An ninh tài chính toàn cầu;
1.1.2.5. Phân loại theo tính chất
a. An ninh tài chính thực;
b. An ninh tài chính “ảo” hay an ninh tài chính hình thức
1.1.2.6. Phân loại theo mức độ
a. An ninh tài chính mức độ cao;
b. An ninh tài chính được đảm bảo;
c. An ninh tài chính không được đảm bảo;
d. Mất an ninh tài chính;
1.1.2.7. Phân loại theo thị trường tài chính
a. Căn cứ tính chất chuyên môn hoá thị trường: an ninh thị trường công cụ nợ; an ninh
thị trường công cụ vốn; an ninh thị trường công cụ phái sinh. Nói một cách tổng quát, thị
trường tài chính hoạt động trên cơ sở giao dịch các loại tài sản tài chính;
b. Căn cứ vào cơ cấu thị trường: an ninh thị trường sơ cấp, an ninh thị trường thứ cấp;
c. Căn cứ vào thời hạn của các công cụ tài chính: an ninh tài chính của thị trường tiền
tệ và ngân hàng; an ninh tài chính thị trường vốn; an ninh thị trường bảo hiểm;

1.2. Tổng quan về thị trường tài chính
1.2.1. Khái niệm về thị trường tài chính
Thị trường tài chính là thị trường của các công cụ tài chính và trong đó nguồn tài chính
được kết chuyển từ người có vốn dư thừa sang người thiếu vốn, thông qua các mối quan hệ
trao đổi, mua bán các công cụ tài chính.
Nếu nhìn nhận đơn giản có thể hiểu, thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
3
các công cụ tài chính.Thị trường tài chính là môi trường ở đó hệ thống tài chính vận động.
Chức năng cơ bản nhất của thị trường tài chính là nơi diễn ra quá trình dẫn vốn từ
người dư thừa về vốn tới người cần vốn.
Trong quá trình vận động của thị trường tài chính còn có sự tham gia của các chủ thể
giám sát thị trường với mục tiêu hoạt động là tạo dựng thị trường hoạt động minh bạch, có
hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro hoạt động của thị trường tài chính, duy trì sự ổn định, an
toàn cho thị trường và thúc đẩy thị trường tài chính phát triển.
1.2.2. Phân loại thị trường tài chính.
Thị trường tài chính rất đa dạng và phong phú, mỗi loại thị trường tài chính được hình
thành và phát triển với các chức năng yêu cầu và mục đích khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia khác nhau, vào các công cụ tài chính và các
phương thức giao dịch, các đối tượng tham gia thị trường.
1.2.2.1. Căn cứ vào trình tự phát hành, giao dịch và cơ cấu của thị trường: thị trường tài
chính được phân chia thành thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp.
1.2.2.2. Căn cứ vào tính chất chuyên môn hoá của thị trường: thị trường tài chính được
phân chia thành thị trường công cụ nợ và thị trường công cụ vốn, thị trường công cụ
phái sinh
1.2.2.3. Căn cứ vào thời hạn của công cụ tài chính: thị trường tài chính được phân chia
thành thị trường tiền tệ và ngân hàng và thị trường vốn.
1.2.2.4. Phân chia thị trường tài chính theo các chủ thể tham gia thị trường, thì thị
trường tài chính bao gồm:
+ Thị trường vay và cho vay của chính phủ;
+ Thị trường vay và cho vay của các trung gian tài chính;

+ Thị trường vay và cho vay của các doanh nghiệp;
+ Thị trường vay và cho vay của các cá nhân;
1.2.2.5. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của thị trường
Thị trường tài chính được phân chia thành thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường
chứng khoán, thị trường bảo hiểm. Đây là phương pháp phân chia phù hợp với trọng tâm
nghiên cứu của Đề tài luận án Tiến sĩ.
+ Thị trường tiền tệ và ngân hàng là nơi giao dịch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về
vốn. Thị trường tiền tệ và ngân hàng bao gồm:
- Thị trường huy động vốn và cho vay của tổ chức tín dụng đối với tổ chức kinh tế,
dân cư, các tổ chức, các cá nhân khác (thường gọi là thị trường một).
- Thị trường vay và cho vay lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng (thường gọi là thị
trường hai);
- Thị trường vay, mua, bán giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng
(thường gọi là thị trường ba).
+ Thị trường chứng khoán là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động giao dịch và
mua bán chứng khoán. Xét về mặt bản chất thì thị trường chứng khoán là nơi phân phối lại
các nguồn vốn từ chủ thể dư thừa vốn với các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế
thị trường tập trung, thị trường phi tập trung.
+ Thị trường bảo hiểm là thị trường diễn ra quá trình mua, bán các sản phẩm bảo
hiểm. Thị trường bảo hiểm bao gồm thị trường bảo hiểm nhân thọ và thị trường bảo hiểm
4
phi nhân thọ.
1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành thị trường tài chính.
Các thị trường cấu thành thị trường tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhất
là hai thị trường chủ yếu của thị trường tài chính là thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị
trường chứng khoán.
Thị trường tiền tệ và ngân hàng ngày càng thống nhất với thị trường vốn trong hoạt
động của thị trường tài chính quốc gia, ngày càng mang tính toàn cầu. Những biến động trong nền
kinh tế sẽ ảnh hưởng đến thị trường này sau đó sẽ tác động ngay đến thị trường khác.
Ngày nay, theo phát triển của kinh tế toàn cầu, hoạt động thị trường tài chính ngày

càng tinh vi, phức tạp, các loại công cụ tài chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, các thị
trường hoạt động quan hệ qua lại tác động trực tiếp lẫn nhau, ranh giới phân chia các
loại thị trường chỉ mang tính tương đối, các công cụ tài chính được lưu thông đan xen
giữa các thị trường, chuyển hoá lẫn nhau.
Thị trường tài chính là đối tượng trực tiếp chịu tác động của chính sách tài chính,
chính sách tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế.
1.2.4. Công cụ của thị trường tài chính.
+ Các chứng khoán nợ bao gồm các loại trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu và các
khoản phải thu khác.
+ Chứng khoán vốn thường được gọi là cổ phiếu, tương đương cho những cổ phần sở
hữu trong một doanh nghiệp.
1.3. An ninh tài chính đối với hoạt động của thị trường tài chính.
An ninh tài chính của thị trường tài chính là an ninh tài chính cho các thị trường cấu
thành của thị trường tài chính như: thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán,
thị trường bảo hiểm.
Đó là tính ổn định, tính an toàn, tính phát triển và khả năng chống đỡ khủng hoảng của
thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm. Ngoài ra các
nhân tố tác động mạnh mẽ đến thị trường tài chính đó là ảnh hưởng của nợ công, đáp ứng
các tiêu chuẩn về phòng, chống rửa tiền của các quốc gia, của các tổ chức tài chính.
1.3.1. An ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng.
1.3.1.1.Khái niệm về an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng
+ Đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng chính
là bảo đảm an ninh tài chính cho hoạt động của ba loại thị trường:
* Thị trường huy động vốn và cho vay của tổ chức tín dụng với các cá nhân, tổ chức
kinh tế, các tổ chức khác (thị trường một).
* Thị trường vay và cho vay lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng (thị trường hai).
* Thị trường cho vay và mua, bán giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng
(gọi là thị trường ba).
An ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng là một khái niệm
cơ bản chỉ một trạng thái ổn định, an toàn, phát triển và không bị khủng hoảng trong hoạt

động của thị trường tiền tệ và ngân hàng.
1.3.1.2. Nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu của an ninh tài chính cho hoạt động thị
trường tiền tệ và ngân hàng
a. Nhân tố ảnh hưởng
5
a1. Ổn định hoạt động thị trường tiền tệ và ngân hàng.
*) Ổn định hoạt động thị trường một
+ Ổn định nguồn vốn;
+ Ổn định sử dụng vốn;
*) Ổn định hoạt động của thị trường hai
*) Ổn định hoạt động thị trường ba
a2. An toàn hoạt động thị trường tiền tệ và ngân hàng
*) An toàn hoạt động thị trường một
+ Có nhiều yếu tố đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, trong đó
các yếu tố chủ yếu đòi hỏi các tổ chức tín dụng luôn luôn phải đáp ứng, như:
• Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
• Các giới hạn về tín dụng;
• Tỷ lệ khả năng chi trả;
• Các giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
• Các tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động.
Ngoài ra với đòi hỏi sự phát triển của các quốc gia, và qua các thời kỳ, các quy định về
an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng có thể được bổ sung hoặc thay đổi theo chiều
hướng ngày càng tăng cao.
*) An toàn hoạt động thị trường hai
Để đảm bảo hoạt động của thị trường này trong cạnh tranh là xác định tính thanh
khoản của thị trường, điều kiện vay và trả nợ vay trong chính sách an toàn của hệ thống,
đảm bảo các ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt động theo cơ chế thị trường
nhưng phải có sự kiểm soát và điều tiết của ngân hàng trung ương.
*) An toàn hoạt động thị trường ba
Đây là hoạt động mua, bán cho vay giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng.

Cũng như tính ổn định của thị trường này, tính an toàn với nghĩa rộng là tạo ra tính an toàn cho
chính sách ổn định giá trị đồng tiền, an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, không phải đơn
thuần là an toàn (thu đủ tiền, khi bán giấy tờ có giá hay thu đủ gốc và lãi khi cho vay…).
a3. Phát triển hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng
*) Phát triển hoạt động của thị trường một
*) Phát triển hoạt động thị trường hai
*) Phát triển hoạt động thị trường ba
a4. Tăng cường khả năng ngăn chặn khủng hoảng cho thị trường tiền tệ và ngân hàng
Khủng hoảng là giới hạn cuối cùng của sự mất an ninh cho thị trường tiền tệ và ngân
hàng. Thị trường tiền tệ và ngân hàng mang tính hệ thống và tính ảnh hưởng qua lại rất cao
Như vậy, thị trường một là thị trường có vai trò rất quan trọng cho tính an toàn, ổn
định và phát triển của thị trường tiền tệ và ngân hàng.
Tóm lại: an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng là một
trạng thái ổn định, an toàn, phát triển và tránh không bị khủng hoảng của thị trường tiền tệ
và ngân hàng.
b. Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng
6
b1. An toàn vốn tối thiểu
Đối với tổ chức tín dụng hoạt động quốc tế các quy trình này ít nhất không được
thấp hơn mức yêu cầu tương ứng về vốn do ủy ban Basel quy định (hiện tại không
được nhỏ hơn 8%).
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và rủi ro hợp nhất là tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất luôn ≥8%
(Theo quy định của Ủy ban Basel). Để đảm bảo an ninh tài chính, hấu hết các quốc gia đều
quy định mức tối thiểu luôn lớn hơn 9%. Theo quan điểm của Nghiên cứu sinh, tỷ lệ này
phải luôn lớn hơn 10% cho từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
b2. Giới hạn tín dụng đảm bảo an ninh tài chính
+ Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt
quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng (giới hạn an toàn không được vượt quá 15% - thông
lệ nhiều nước).
+ Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng

theo quan điểm của Nghiên cứu sinh không vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng
(giới hạn an toàn là 25% - theo thông lệ của nhiều nước).
+ Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng theo quan
điểm của Nghiên cứu sinh không được vượt quá 45% vốn tự có của tổ chức tín dụng (thông
lệ của nhiều nước mức giới hạn an toàn là 50%).
+ Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách
hàng có liên quan theo quan điểm của Nghiên cứu sinh không được quá 55% vố tự có của tổ
chức tín dụng (thông lệ của nhiều nước, mức giới hạn an toàn là 60%).
b3. Tỷ lệ về khả năng chi trả đảm bảo an ninh tài chính
+ Tỷ lệ tối thiểu theo quan điểm của Nghiên cứu sinh là 20% giữa tổng tài sản “có”
thanh toán ngay và tổng Nợ phải trả (thông lệ của nhiều nước tỷ lệ an toàn là tối thiểu 15%).
+ Tỷ lệ tối thiểu bằng 1,5 giữa tổng tài sản “có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp
từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày
hôm sau (theo quan điểm của Nghiên cứu sinh). Tỷ lệ này đối với mức an toàn, thông lệ của
nhiều nước là 1.
b4. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
+ Mức góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, quỹ đầu tư,
dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không vượt quá 8% (theo quan điểm của Nghiên cứu
sinh). Chỉ số an toàn là không vượt quá 11% theo thông lệ.
+ Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các công ty con, công ty
liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong cùng một doanh nghiệp, quỹ đầu tư,
dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không vượt quá 8% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ
đầu tư, dự án đầu tư tổ chức tín dụng khác (theo quan điểm của Nghiên cứu sinh). Tỷ lệ an
toàn là 11% theo thông lệ.
+ Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong tất cả các công ty trực
thuộc tối đa không quá 20% vốn điều lệ và quỹ dự trữ (theo quan điểm của Nghiên cứu
sinh). Theo thông lệ an toàn là 25%.
b5. Tỷ lệ cấp tín dụng trong tổng nguồn vốn huy động
+ Đối với các Ngân hàng chỉ được sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng và
sau khi cấp tín dụng đều đảm bảo khả năng chi trả và các tỷ lệ đảm bảo an toàn không được

7
vượt quá 80% cho từng ngân hàng và cho bình quân của hệ thống ngân hàng thương mại.
+ Đối với các tổ chức tài chính phi ngân hàng không quá 85% cho từng tổ chức tài
chính phi ngân hàng và cho bình quân cả hệ thống, tổ chức tài chính phi ngân hàng.
b6. Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ này luôn luôn phải nhỏ hơn 5% trong mọi thời điểm đối với từng tổ chức tín
dụng và cho bình quân cả hệ thống tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ đảm bảo an ninh tài chính nợ quá hạn (NPL-Non-Performing Loans) luôn thấp
hơn 3% cho từng tổ chức tín dụng và cho cả hệ thống.
b7. Tỷ lệ lợi nhuận thu được của từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống luôn luôn
lớn hơn 1% qua các năm. Từng tổ chức tín dụng phải liên tiếp có lãi. Toàn hệ thống phải
duy trì lãi thu được tăng qua các năm. Một tổ chức tín dụng bị thua lỗ, tổ chức tín dụng đó
mất an ninh tài chính. Cả tổ chức tín dụng lỗ, hoặc lợi nhuận giảm so với các năm trước,
cũng sẽ dẫn đến hệ thống mất an ninh tài chính.
c. Các chỉ số đánh giá sức chịu đựng của tổ chức tín dụng trước các cú sốc trên thị
trường tài chính
Đối với mỗi rủi ro đặc thù trong hoạt động ngân hàng có những kỹ thuật kiểm tra sức
chịu đựng khác nhau. Những rủi ro dưới đây là những rủi ro phổ biến mà cơ quan thanh tra,
giám sát, quản lý cũng như các ngân hàng cần đo lường và đánh giá để tránh các cuộc
khủng hoảng có thể xảy ra cho thị trường tiền tệ và ngân hàng:
+ Rủi ro tín dụng;
+ Rủi ro lãi suất;
+ Rủi ro tỷ giá;
+ Rủi ro thanh khoản;
+ Rủi ro lan truyền liên ngân hàng.
Mỗi rủi ro có các kỹ thuật kiểm tra sức chịu đựng và yêu cầu dữ liệu khác nhau.
c1. ST đối với rủi ro tín dụng
+ Phương pháp dựa trên mức dự phòng
+ Phương pháp ST vĩ mô
c2. ST đối với rủi ro lãi suất

+ Phương pháp phân tích khe hở định giá lại
+ Phương pháp phân tích khoảng thời lượng
c3. ST đối với rủi ro tỷ giá
+ Phương pháp trực tiếp ST đối với rủi ro tỷ giá
c4. ST đối với rủi ro thanh khoản
+ Phương pháp dựa trên bảng cân đối
+ Cách tiếp cận theo thời kỳ (Phương pháp dòng tiền)
c5. ST đối với rủi ro lan truyền
Phương pháp ST đối với rủi ro liên ngân hàng thuần
Phương pháp ST đối với rủi ro lan truyền vĩ mô
1.3.2. An ninh tài chính cho thị trường chứng khoán
1.3.2.1. Khái niệm về an ninh tài chính cho thị trường chứng khoán
Cũng tương tự như thị trường tiền tệ và ngân hàng, an ninh tài chính cho hoạt động
8
của thị trường chứng khoán là đảm bảo cho thị trường hoạt động ổn định, an toàn, phát triển
và không bị khủng hoảng của hoạt động thị trường.
Tính chất và nội dung của: ổn định, an toàn, phát triển và không bị khủng hoảng sẽ được
xác định ở các loại thị trường tập trung, thị trường phi tập trung và của các chủ thể tham gia thị
trường chứng khoán.
1.3.2.2. Nhân tố an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường chứng khoán
a. Ổn định hoạt động của thị trường chứng khoán
b. An toàn hoạt động thị trường chứng khoán
c. Phát triển hoạt động của thị trường chứng khoán
d. Tăng cường khả năng ngăn chặn khủng hoảng cho thị trường chứng khoán
Như vậy, để ngăn chặn khủng hoảng cho thị trường chứng khoán cần có những chính
sách vĩ mô ổn định để ổn định và phát triển kinh tế, tránh để xảy ra khủng hoảng kinh tế.
Ngoài ra cần tránh được các tác động tiêu cực khủng hoảng kinh tế từ bên ngoài, ổn định và
phát triển bền vững cho thị trường sơ cấp (thị trường phát hành), thị trường thứ cấp (thị
trường mua bán các chứng khoán đã phát hành), kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của các
chủ thể tham gia thị trường chứng khoán như: sở giao dịch chứng khoán, các doanh nghiệp

phát hành chứng khoán, các công ty kinh doanh chứng khoán, các nhà đầu tư, nhà đầu cơ.
1.3.2.3. Các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát hoạt động kinh doanh chứng
khoán, các chỉ tiêu phản ánh của an ninh tài chính cho thị trường chứng khoán.
a. Các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Các nguyên tắc liên quan trực tiếp đến các định chế trung gian tài chính tham gia thị
trường chứng khoán, bao gồm:
+ Cơ quan giám sát phải đảm bảo điều kiện thấp nhất cho việc gia nhập thị trường đối
với các tổ chức trung gian thị trường và đồng thời đảm bảo sự công bằng cho các tổ chức
này. Việc giám sát là nhằm giảm rủi ro tổn thất cho nhà đầu tư bị gây ra do các sai sót hoặc
hành vi bất hợp pháp hay sự không đảm bảo an toàn vốn của trung gian tài chính.
+ Phải có quy định về vốn ban đầu và vốn trong quá trình kinh doanh, các quy định an
toàn phản ánh đúng các rủi ro mà các tổ chức trung gian tài chính có thể gặp phải.
+ Các tổ chức trung gian tài chính phải thực hiện việc tuân thủ các tiêu chuẩn về tổ
chức nội bộ, thực hiện nghiệp vụ bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và quản lý rủi ro phù hợp.
+ Phải có quy định về thủ tục giải quyết phá sản của tổ chức trung gian tài chính nhằm
giảm thiểu tổn thất cho nhà đầu tư và kiểm soát rủi ro hệ thống.
b. Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho các định chế tài chính tham gia thị
trường chứng khoán
+ Xây dựng các chỉ tiêu an toàn tài chính dựa trên các chỉ tiêu áp dụng cho hệ thống
ngân hàng theo nguyên tắc Basel I và Basel II. Hệ thống liên minh Châu Âu đang áp dụng
cho các định chế tài chính tham gia thị trường chứng khoán theo nguyên tắc này. Tổ chức
kinh doanh chứng khoán luôn luôn phải đáp ứng:
Vốn tự có =
Vốn tự có cấp I + Vốn tự có cấp II
8%≥
Tổng tài sản có rủi ro
Để đáp ứng tiêu chuẩn đảm bảo an ninh tài chính theo Nghiên cứu sinh chỉ tiêu này
luôn luôn lớn hơn 9%.
+ Áp dụng phương pháp vốn ròng (Net Capital Approach). Mức duy trì vốn ròng ít
nhất của các công ty chứng khoán là 2% tổng các khoản nợ khách hàng và sẽ nhận được sự

cảnh báo sớm nếu mức này thấp hơn 5%.
Theo quan điểm của Nghiên cứu sinh mức tối thiểu để đảm bảo an ninh tài chính là
9
không thấp hơn 5%, theo mức cảnh báo của các cơ quan giám sát Mỹ.
1.3.3. An ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm
1.3.3.1. Khái niệm về an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm
Như vậy, an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm là làm cho thị trường hoạt động
an toàn, ổn định, phát triển và tránh được các tác động khủng hoảng của thị trường.
1.3.3.2. Các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát hoạt động kinh doanh bảo
hiểm
Nội dung ICP bao gồm 28 nguyên tắc với 7 cụm chủ đề chính sau đây:
+ Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề điều kiện cho việc giám sát hiệu quả, gồm
nguyên tắc 1 Điều kiện cho việc giám sát hiệu quả;
+ Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề hệ thống giám sát từ nguyên tắc 2 đến 5;
+ Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề chủ thể bị giám sát từ nguyên tắc 6 đến 9;
+ Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề chủ thể bị giám sát hoạt động từ nguyên tắc 10 đến 15.
Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề giám sát thận trọng, từ nguyên tắc 15 đến nguyên
tắc 23
+ Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề thị trường và khách hàng, bao gồm các nguyên
tắc từ 24 đến 27;
+ Cụm chủ đề về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố theo nguyên tắc
số 28.
1.3.3.3. Các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường bảo hiểm
Đối với việc giám sát trực tiếp khả năng thanh toán, ở một số nước căn cứ vào quy
định về “Biên khả năng thanh toán” (Solvency margin), ở một số nước khác lại áp dụng
phương pháp “Vốn trên cơ sở rủi ro” (Risk-based capital).
Các cơ quan giám sát yêu cầu các công ty phải duy trì hệ số này không dưới 100%
nhằm đáp ứng yêu cầu đầy đủ vốn.
Hệ số này được tính như sau:
Hệ số biên khả năng thanh toán =

Biến khả năng thanh toán thực
Biên khả năng thanh toán chuẩn
Theo quan điểm của Nghiên cứu sinh, để đảm bảo an ninh tài chính thì hệ số này
phải ≥ 110% (vùng đệm an toàn tuyệt đối là 10%)
Đối với phương pháp thức hai “Vốn trên cơ sở rủi ro”, thì mức vốn tối thiểu bù đắp
cho những rủi ro mà công ty bảo hiểm đối mặt sẽ được tính dựa trên mức độ những rủi
ro đó.
10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Như vậy, an ninh tài chính cho thị trường tài chính là đảm bảo cho thị trường hoạt
động ổn định, an toàn, phát triển và không bị khủng hoảng. Thị trường tài chính bao gồm
nhiều loại thị trường cùng hoạt động, trong đó, đặc biệt quan trọng là hoạt động của thị
trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm hoạt động ổn
định, an toàn, phát triển và nó có khả năng ngăn chặn khủng hoảng sẽ tạo tiền đề chủ yếu
cho đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính. Thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị
trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thị trường này
hoạt động đảm bảo an ninh tài chính sẽ tác động tích cực đảm bảo an ninh cho thị trường
khác và ngược lại, thị trường này không đảm bảo an ninh tài chính sẽ tác động tiêu cực đến
thị trường khác và tác động tiêu cực đến hoạt động của cả thị trường tài chính trong mối
quan hệ quốc gia và trong một số trường hợp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tài
chính của cả khu vực và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tài chính toàn cầu. Với ý nghĩa
đặc biệt quan trọng như vậy giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính ở
mỗi quốc gia là hết sức cần thiết để đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia đó, góp phần
đảm bảo an ninh cho thị trường tài chính toàn cầu.
Thị trường tiền tệ và ngân hàng bao gồm thị trường một, thị trường hai và thị trường ba, trong
đó thị trường một giữ vai trò quyết định. Để đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và
ngân hàng, mỗi thị trường cấu thành phải đảm bảo đầy đủ các nhân tố và các chỉ tiêu đảm bảo an
ninh tài chính về an toàn, ổn định, phát triển và ngăn chặn khủng hoảng.
+ Các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng bao gồm:
Các chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu cho tổ chức và cả hệ thống, chỉ tiêu giới hạn tín dụng; tỷ lệ

về khả năng chi trả; giới hạn góp vốn mua cổ phần; tỷ lệ cấp tín dụng trong tổng nguồn vốn
huy động; giới hạn tối đa về tỷ lệ nợ quá hạn; tỷ lệ lợi nhuận thu được. Các chỉ tiêu đánh giá
sức chịu đựng của từng tổ chức tham gia thị trường và cả hệ thống để đảm bảo tránh được
các tác động của các cuộc khủng hoảng.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính cho thị trường chứng khoán bao gồm:
an toàn, ổn định, phát triển và khả năng ngăn chặn khủng hoảng. Các chỉ tiêu phản ánh an
ninh tài chính cho các định chế tài chính tham gia thị trường chứng khoán cũng bao gồm các
chỉ tiêu về vốn tối thiểu; các chỉ tiêu vốn ròng đáp ứng cho mọi trường hợp thanh khoản của
thị trường.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm cũng bao gồm
các nhân tố: an toàn, ổn định, phát triển và khả năng ngăn chặn khủng hoảng. Các chỉ tiêu
phản ánh an ninh tài chính cho các định chế tài chính tham gia thị trường bảo hiểm bao
gồm: các chỉ tiêu tối thiểu về biên khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về vốn tối thiểu
Thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm hoạt
động thống nhất trong thị trường tài chính.
Ngày nay thị trường tài chính liên thông toàn cầu rất cao cả về khối lượng và giá trị
giao dịch, do đó các quốc gia cần có các giải pháp toàn cầu để ngăn chặn bọn tội phạm sử
dụng thị trường tài chính để phạm tội, để rửa tiền…
CHƯƠNG 2
11
THỰC TRẠNG VỀ AN NINH TÀI CHÍNH CỦA THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH VIỆT NAM, ĐÁNH GIÁ, NHẬN ĐỊNH,
NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC
2.1. Tổng quan về thị trường tài chính Việt Nam
Đến cuối năm 2012, tổng tài sản của hệ thống tài chính Việt Nam là 5.675 ngàn tỷ
đồng, bằng 213,2% so với GDP; trong đó riêng khu vực ngân hàng, tổng tài sản là: 5.502
ngàn tỷ Việt Nam đồng và bằng 206,7% so với GDP của năm 2012; tổng tài sản của các
công ty chứng khoán là 82 ngàn tỷ Việt Nam đồng và bằng 3,1% so với GDP; tổng tài sản
của các công ty bảo hiểm là: 108 ngàn tỷ Việt Nam đồng và bằng 4% so với GDP. Đến cuối
năm 2012, vốn hóa thị trường chứng khoán bằng 26% so với GDP của năm 2012.

2.2. Thực trạng về an ninh tài chính của thị trường tài chính Việt Nam, đánh giá, nhận
định, nguyên nhân và bài học
2.2.1. Thực trạng an ninh tài chính của thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam, đánh
giá, nhận định, nguyên nhân và bài học
2.2.1.1. Thực trạng về an ninh tài chính thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam
Cho đến nay, hệ thống tổ chức tín dụng tại Việt Nam có 125 tổ chức tín dụng và chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng cơ sở, bao gồm:
+ 05 Ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước.
+ Ngân hàng Chính sách xã hội;
+ Ngân hàng phát triển Việt Nam;
+ 35 Ngân hàng thương mại cổ phần;
+ 05 Ngân hàng liên doanh;
+ 05 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
+ 44 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ 17 Công ty tài chính;
+ 12 Công ty cho thuê tài chính;
+ Ngân hàng Hợp tác xã;
+ 1110 Quỹ tín dụng cơ sở;
Với quy mô hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng hiện nay là khá lớn đối với
hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, do đó phải đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của
thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam, tức là phải bảo đảm tính ổn định, tính an toàn và
phát triển cho thị trường mang tính sống còn để ổn định và phát triển kinh tế.
2.2.1.2. Đánh giá, nhận định về an ninh tài chính của thị trường tiền tệ và ngân hàng
Việt Nam hiện nay, nguyên nhân và bài học
Trong những năm qua thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam hoạt động chưa có
tính ổn định cao do tác động của các yếu tố bất lợi của kinh tế vĩ mô toàn cầu và của nội tại
nền kinh tế Việt Nam. Nếu tính đầy đủ các yếu tố để đảm bảo an ninh tài chính cho thị
trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam những năm qua, đó là yếu tố ổn định, an toàn, phát
triển và chống đỡ được các cuộc khủng hoảng từ bên ngoài hoặc từ trong nội tại nền kinh tế
thì các yêu tố này đều mong manh, thiếu vững chắc. Đặc biệt nợ xấu trong các tổ chức tín

dụng nếu tính đúng, tính đủ về chuẩn hóa, thì thực chất là trên 17% so với tổng dư nợ (hơn
12
464 ngàn tỷ Việt Nam đồng, tương đương hơn 23 tỷ đô la Mỹ).
Hệ thống ngân hàng Việt Nam có quy mô khá lớn và tăng nhanh so với GDP qua các
năm; tháng 12 năm 2007 tổng tài sản hệ thống ngân hàng mới đạt 80,5% so với GDP; đến
tháng 12 năm 2012 đã đạt 184,7% so với GDP; các khoản cho vay tăng lên tương ứng so
với GDP từ 63% lên 101% GDP.
+ Nhà nước chiếm giữ phần vốn trong lĩnh vực ngân hàng là rất lớn liên quan cả đến
quyền sở hữu trực tiếp và gián tiếp.
+ Hệ thống ngân hàng với mức độ cao của sở hữu chéo giữa các ngân hàng và giữa các
ngân hàng và doanh nghiệp.
+ Hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động ở các mức độ thông tin còn thấp về tính
minh bạch.
+ Nếu bóc tách tất cả mức sở hữu chéo và quá trình đầu tư, vay và cho vay giữa các
tập đoàn kinh tế có sở hữu ngân hàng hay công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính thì tỷ lệ an toàn vốn (CARs) của một số ngân hàng
chưa đạt theo yêu cầu vốn tối thiểu là 9%.
+ Tăng trưởng tín dụng rất cao vào năm 2007 là 53,89% xuống còn 9,14% vào năm
2012, đã tạo ra cú sốc cho các doanh nghiệp, cũng là một tác động lớn gây lên nợ xấu cao.
Nợ đọng trong xây dựng cơ bản lớn dẫn đến nhiều công trình thi công dở dang, kéo
dài, hiệu quả đầu tư thấp, tổng nợ đọng xây dựng cơ bản đến nay khoảng 100 ngàn tỷ Việt
Nam đồng; sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa khó khăn, hàng tồn kho tăng cao; thị
trường chứng khoán, thị trường bất động sản sụt giảm mạnh và trì trệ kéo dài…
Bài học được rút ra từ thực tiễn
+ Để đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam, trước
tiên phải xác định có tầm chiến lược và có lộ trình công khai để điều hành chính sách vĩ mô,
đặc biệt là chính sách tiền tệ, tài khoá ổn định, chặt chẽ, linh hoạt, tránh tạo ra các cú sốc
(tăng, giảm đột ngột).
+ Phát triển thị trường tiền tệ và ngân hàng theo hướng hoạt động an toàn, hiệu quả,
kết hợp chặt chẽ thị trường trong nước và quốc tế, từng bước tiến tới minh bạch hóa hoạt

động của thị trường, phát huy nguồn vốn trong nước, kết hợp với nguồn vốn từ nước ngoài,
tiến dần đến đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn toàn cầu để áp dụng cho hệ thống ngân hàng
Việt Nam như tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc của Basel I, Basel II và Basel III.
+ Nâng cao vai trò của các cơ quan thanh tra, giám sát trong thị trường tiền tệ và ngân
hàng, minh bạch hóa thông tin thanh tra, giám sát để tạo sức ép cho thị trường theo xu
hướng lành mạnh, ổn định và phát triển.
2.2.2. Thực trạng an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường chứng khoán Việt
Nam, đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học.
2.2.2.1. Thực trạng an ninh tài chính cho hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam
Số lượng chứng khoán nhiều nhưng chất lượng còn thấp, sản phẩm thị trường chưa đa dạng.
+ Về cơ sở các nhà đầu tư:
Cơ sở nhà đầu tư chưa vững chắc do thiếu vắng nhà đầu tư có tổ chức làm nền tảng.
Các doanh nghiệp bảo hiểm đã đầu tư vào thị trường chứng khoán với vai trò là nhà đầu tư
có tổ chức, song quy mô đầu tư còn nhỏ. Các tổ chức tín dụng tham gia vào lĩnh vực chứng
khoán qua các hình thức như đầu tư trái phiếu, góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng
13
khoán, uỷ thác đầu tư, tuy nhiên việc quản lý rủi ro còn hạn chế.
+ Về tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán:
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nhiều nhưng quy mô và năng lực tài chính thấp,
không đảm bảo hiệu quả hoạt động, tiềm ẩn rủi ro hệ thống.
+ Về tổ chức thị trường:
Việc duy trì hoạt động của hai sở giao dịch chứng khoán đã góp phần phát triển thị
trường chứng khoán trong thời gian qua, tuy nhiên hiện nay điều này cũng làm cho thị
trường chứng khoán bị chia cắt.
Thị trường trái phiếu chuyên biệt đã được thành lập và hoạt động tại Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội, song chủ yếu là trái phiếu Chính phủ. Giá trị trái phiếu Chính phủ
niêm yết trên 160 nghìn tỷ Việt Nam đồng song có quá nhiều trái phiếu.
2.2.2.2. Đánh giá, nhận định về an ninh tài chính của thị trường chứng khoán Việt Nam,
nguyên nhân và bài học
+ Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường mới và hoạt động còn nhỏ, vai trò điều

phối và cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế còn hạn chế.
+ Các nguyên nhân tạo nên thị trường chứng khoản nhỏ, nhưng tiềm ẩn các yếu tố mất
an ninh tài chính, trước hết là nguyên nhân nền kinh tế hoạt động bộc lộ yếu kém, các
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, nợ xấu của doanh nghiệp tăng cao dẫn đến nợ xấu
ngân hàng tăng kỷ lục trong nhiều thập kỷ, hàng tồn kho lớn, tiêu thụ giảm sút, thị trường
bất động sản gần như đóng băng, tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới.
+ Bài học rút ra từ quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam:
Thị trường cần phát triển ổn định chắc chắn, kiểm soát chặt chẽ tiêu chuẩn phát hành
cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, minh bạch thông tin của các doanh nghiệp đã
niêm yết theo các tiêu chuẩn thực sự kiểm soát được, phối hợp giám sát thị trường theo
hướng giám sát dòng tiền, giám sát phối hợp giữa thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường
chứng khoán, thị trường vốn nói chung theo xu thế giám sát hợp vốn.
2.2.3. Thực trạng về an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm Việt Nam
2.2.3.1. Thực trạng an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường bảo hiểm Việt Nam
Đến tháng 6 năm 2013, trong 58 doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm có 29
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 15 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 12 doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, 02 doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Nếu tính chung so với gần 90 triệu dân và so với GDP và so với thị trường tài chính thì
thị trường bảo hiểm Việt Nam còn nhỏ bé (tổng tài sản của các công ty bảo hiểm Việt Nam
đến cuối 2012 mới đạt 4% so với GDP). Các quy định về chỉ số an toàn còn sơ sài, chưa đáp
ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về quản trị, giám sát thị trường bảo hiểm.
Hiện tại, thị trường bảo hiểm chưa xảy ra vụ việc mất an toàn, mất ổn định. Tuy nhiên,
về lâu dài, để phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam, phải xây dựng các yếu tố
đảm bảo an ninh tài chính là tính ổn định, tính an toàn, phát triển và các tiêu chuẩn phòng
ngừa rủi ro của thị trường để tránh được tác động của các cuộc khủng hoảng trên thị trường
tài chính.
2.2.3.2. Đánh giá và những nhận định về an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm Việt Nam
+ So với khu vực 10 nước Đông Nam Á, đến cuối năm 2011, Việt Nam là nền kinh tế
thứ 6, tổng tài sản bảo hiểm cũng đứng thứ 6. Tại thời điểm này, tổng tài sản khoảng 4,2%
14

so với GDP và bằng 1,9% so với tổng tài sản của hệ thống tài chính Việt Nam, tổng phí bảo
hiểm nhân thọ và phi nhân thọ khoảng 1,85% GDP, trong 6 năm, từ 2007 đến 2012, tỷ lệ
tăng trưởng qua các năm đều ở mức hai con số. Phí bảo hiểm thấp thể hiện một phần do
mức thu nhập bình quân đầu người và đặc điểm nhân khẩu học, nhưng so với các nước
trong khu vực như: Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philipines, Việt Nam còn rất nhiều tiềm
năng phát triển.
+ Như vậy, thị trường bảo hiểm Việt Nam còn sơ khai, thị trường nhỏ so với GDP và so với
toàn hệ thống tài chính (so với hệ thống tài chính tổng tài sản qua các năm: (2007:2,6%;
2008: 2,8%; 2009: 2,5%; 2010: 2,1% và năm 2011: 1,9%). Hoạt động của bảo hiểm ít tác
động đến thị trường tài chính Việt Nam. Các quy định về bảo hiểm bước đầu đã được xây
dựng và các chuẩn mực giám sát đã được áp dụng.
Để phát triển thị trường bảo hiểm bền vững cần có những chính sách khuyến khích,
thúc đẩy, đồng thời có cơ chế quản lý, giám sát cho phù hợp, đảm bảo thị trường phát triển
được an toàn, ổn định và tránh được các tác động tiêu cực ảnh hưởng đến thị trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, thị trường tài chính phát triển với quy
mô và tốc độ rất nhanh. Trong quá trình phát triển của thị trường tiền tệ và ngân hàng, tính
ổn định chưa cao, lạm phát kéo dài trong nhiều năm đã tạo bất ổn cho nền kinh tế vĩ mô,
nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh do phải vay lãi suất ngân hàng
quá cao, nợ quá hạn của các ngân hàng có xu thể tăng, một số ngân hàng thanh khoản khó
khăn, một số ngân hàng phải sáp nhập, cơ cấu lại theo hướng sáp nhập với ngân hàng lớn
hoặc có thể phải có sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước…Đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nợ xấu ngân hàng tăng cao là nguy cơ gây
mất ổn định thị trường, nếu không xử lý tốt dễ dẫn đến khủng hoảng thị trường tiền tệ và
ngân hàng và tác động đến khủng hoảng thị trường tài chính Việt Nam. Về đặc điểm cơ cấu
của thị trường tài chính Việt Nam, thị trường tiền tệ và ngân hàng chiếm đa phần (luôn luôn
trên dưới 200% so với GDP và gần 90% so với toàn thị trường).
Tuy nhiên, thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam hoạt động về cơ bản ổn định chưa
cao, an toàn ở mức thấp và phát triển khó khăn, có khả năng lâm vào khủng hoảng do nợ quá
hạn của các ngân hàng thương mại tăng cao. Thị trường chứng khoán Việt Nam mới phát triển

từ năm 2000 nhưng đã có sự mất ổn định hoạt động, chưa thật an toàn và hiệu quả chưa cao.
Thị trường bảo hiểm còn nhỏ bé, chưa có ảnh hưởng nhiều đến thị trường tài chính. Về vay nợ
công của chính phủ vẫn đảm bảo ngưỡng an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn của
Việt Nam về quản lý vay nợ công, do đó đã tạo ổn định cho thị trường tài chính. Về thực thi các
giải pháp về phòng, chống tội phạm nói chung và phòng chống rửa tiền nói riêng về cơ bản
chưa đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế, do đó hệ thống tài chính Việt Nam rất dễ bị lợi
dụng để tội phạm sử dụng như khu vực để rửa tiền và phạm tôi, gây tổn thất cho thị trường tài
chính. Đặc biệt, hiện nay Việt Nam đang nằm trong danh cảnh báo của FATF, thị trường tài
chính sẽ gặp nhiều rủi ro trong giao dịch tài chính quốc tế.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH CHO THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
15
3.1. Định hướng an ninh tài chính thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển thị trường tài chính
Phát triển đồng bộ các loại thị trường, tái cấu trúc thị trường tài chính và dịch vụ
tài chính; mở rộng và đa dạng hóa các hình thái hoạt động trên thị trường để động
viên các nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế - xã hội; Tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam theo hướng hoạt động an toàn, ổn định và
phát triển.
Tập trung phát triển thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, hoạt động hiệu
quả, vận hành an toàn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia
thị trường, có khả năng cạnh tranh khu vực, thúc đẩy sự phát triển thị trường trái
phiếu, bao gồm thị trường trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và
trái phiếu công ty.
Phát triển thị trường bảo hiểm phù hợp với gần 90 triệu dân số phát triển các loại
hình bảo hiểm.
3.1.2. Định hướng an ninh tài chính thị trường tài chính Việt Nam
Xây dựng và thực thi đầy đủ các cơ sở pháp lý theo định hướng kinh tế thị

trường và hội nhập quốc tế của thị trường tài chính, bao gồm: cơ sở pháp lý của thị
trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm, đến năm
2015, hoàn thành đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam, đảm
bảo 100% các ngân hàng thương mại Việt Nam đều đạt vốn tự có tối thiểu so với
tổng tài sản là 9%; các ngân hàng đều đạt chuẩn tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo chuẩn
mực của Basel II; các ngân hàng đều đạt chuẩn quy định về rủi ro tối thiểu bao gồm
đầy đủ các loại rủi ro, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt
động, rủi ro danh tiếng Các ngân hàng thương mại Việt Nam đều phải ban hành và
áp dụng đầy đủ các quy định về kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Mọi quy trình nghiệp
vụ, quy trình kinh doanh các các ngân hàng thương mại phải đảm bảo được quản trị
đầy đủ và độc lập cả quy trình trước, trong và sau khi thực hiện.
Xây dựng đầy đủ thể chế kinh tế thị trường theo cơ chế hội nhập cho thị trường
chứng khoán và thị trường bảo hiểm. Khuyến khích nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ
nước ngoài vào thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm Việt nam, như có thể
cho phép nhà đầu tư nước ngoài có thể nắm giữ đến 49% cổ phần của doanh nghiệp,
trường hợp đặc biệt có thể cho phép các đối tác chiến lược từ nước ngoài nắm giữ
trên 49% cổ phần của các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp là các công ty chứng
khoán, các công ty bảo hiểm Tuy nhiên, cần có những giải pháp, chính sách, chiến
lược về mặt kỹ thuật đảm bảo nguyên tắc hội nhập, nhưng hạn chế thấp nhất đến quá
trình rút vốn ồ ạt ra khỏi thị trường Việt Nam khi có những biến động bất lợi của thị
trường hoặc khi xảy ra các cuộc khủng hoảng của thị trường.
Xây dựng các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, công ty cho thuê tài
16
chính các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác
đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính từ sau năm 2015.
3.1.3. Quan điểm về an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam
Hai quan điểm lớn về an ninh tài chính bao trùm quá trình phát triển thị trường
tài chính Việt nam là:
+ Xây dựng và phát triển thị trường tài chính phải đảm bảo đầy đủ: Sự an toàn,
sự ổn định, sự phát triển và tránh được tác động của các cuộc khủng hoảng tác động

từ bên ngoài và tác động trực tiếp từ nội tại nền kinh tế cho từng tổ chức tham gia thị
trường và cho cả hệ thống thị trường tài chính.
+ Các ngân hàng thương mại Việt Nam đều phải đạt tiêu chuẩn Basel II trước
năm 2015 và Basell III trước năm 2020. Cả hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam đều phải đạt được mức quản trị rủi ro tối thiểu trước năm 2015.
+ Các tổ chức tài chính phi ngân hàng, bao gồm các công ty tài chính, các công ty
cho thuê tài chính, đều phải đạt tiêu chuẩn về vốn, tiêu chuẩn về quản trị điều hành, quản
lý và kiểm soát theo tiêu chuẩn của Việt Nam và tiêu chuẩn tương ứng quốc tế.
+ Các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm, công ty quản lý quỹ đáp ứng
đầy đủ các nguyên tắc quốc tế và các nguyên tắc của Việt nam trước năm 2015.
+ Các tổ chức tài chính, hệ thống các Ngân hàng thương mại, các công ty chứng
khoán, các công ty bảo hiểm phải đáp ứng đầy các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính
trước năm 2015, cụ thể:
• Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng;
bao gồm: các chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, giới hạn tín dụng đảm bảo an ninh tài
chính, tỷ lệ khả năng chi trả đảm bảo an ninh tài chính, giới hạn góp vốn, mua cổ
phần, tỷ lệ cấp tín dụng so với tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ nợ quá hạn so với
tổng dư nợ, tỷ lệ lợi nhuận thu được, các chỉ số đánh giá sức chịu đựng của các tổ
chức tín dụng trước các cú sốc trên thị trường tài chính.
• Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho các định chế tài chính tham
gia thị trường chứng khoán, bao gồm: các chỉ số an toàn theo Basel I và Basel II,
các chỉ số về vốn tự có, các chỉ tiêu về vốn ròng đáp ứng thanh khoản.
• Các chỉ tiêu phản ánh an ninh tài chính cho các định chế tài chính tham gia thị
trường bảo hiểm, bao gồm: hệ số biên khả năng thanh toán, tổng mức vốn tối thiểu.
Nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát, thanh tra thị trường tài chính, tiến đến
áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế, trên nguyên tắc tôn trọng quy luật thị trường.
Trong giai đoạn ngắn hạn và trung hạn, thị trường tài chính cần giải quyết hai
vấn đề nền tảng là:
+ Giải pháp xử lý khối lượng nợ xấu đã tồn đọng trong nhiều năm để đưa mức
nợ xấu trở về mức an toàn cho toàn hệ thống tài chính và cho từng định chế tài chính,

đảm bảo có hiệu quả.
+ Đảm bảo dòng tài chính mới được đầu tư vào nền kinh tế góp phần tăng trưởng
17
kinh tế và tạo hiệu quả để tác động tích cực đến quá trình củng cố, tái cấu trúc hệ thống tài
chính và cho từng tổ chức tài chính (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm ).
3.2. Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tài chính Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3.2.1. Đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng và ban hành chính sách tiền tệ, ổn định, tập trung cao cho mục tiêu kiểm
soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền.
Để nâng cao tính ổn định và an toàn hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng cần
xây dựng và hoàn thiện một số giải pháp chủ yếu về chính sách vĩ mô ổn định.
+ Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định rủi ro tối thiểu và yêu cầu các tổ chức tín
dụng thực hiện và tổ chức giám sát chặt chẽ.
+ Ngân hàng Nhà nước có chính sách khuyến khích các ngân hàng cổ phần tìm
kiếm các đối tác chiến lược nước ngoài phát triển, trình độ cao để tăng năng lực tài chính
và áp dụng công nghệ hiện đại, kinh nghiệm trong quản trị và điều hành, quản trị rủi ro.
+ Nhóm các giải pháp nâng cao năng lực tài chính:
Yêu cầu các tổ chức tín dụng phải đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có
so với tổng tài sản có đã hiệu chỉnh rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).
+ Nhóm giải pháp củng cố vai trò chủ đạo của ngân hàng thương mại Nhà nước:
Tiếp tục cải cách, đổi mới và sắp xếp các ngân hàng thương mại nhà nước như;
+ Nhóm giải pháp tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động ngân hàng:
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện để các ngân hàng
thương mại hoạt động thuận lợi hơn.
+ Hạn chế việc mở chi nhánh ồ ạt của các ngân hàng thương mại, đặc biệt tại các địa
bàn hiện đã có “mật độ chi nhánh dày”, ưu tiên phát triển chi nhánh tại các địa bàn khó
khăn, chưa phát triển.
+ Đổi mới hệ thống giám sát ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng dựa

trên cơ sở công nghệ hiện đại theo thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tế của Việt Nam,
bao gồm:
* Xây dựng quy trình, nội dung và ứng dụng công nghệ trong hoạt động giám sát vi mô.
* Xây dựng quy trình, nội dung và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt
động giám sát vĩ mô toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
* Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin xếp hạng các tổ chức tín dụng theo Camels
* Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để phân tích và xây dựng các kịch bản
cảnh báo cho toàn hệ thống và cảnh báo cho từng tổ chức tín dụng có chính sách và giải
pháp kịp thời để tránh hiện tượng ảnh hưởng toàn hệ thống.
* Xây dựng quy trình, hệ thống và áp dụng công nghệ thông tin để quản lý chương
trình thanh tra, phối hợp giữa thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.
+ Chuyển thanh tra theo kế hoạch đơn lẻ từng vụ việc, từng chi nhánh sang cơ chế
thanh tra theo pháp nhân để đánh giá tổng thể về tính tổng thể, khả năng quản trị rủi ro, tính
an toàn của một tổ chức tín dụng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ được ban điều hành thiết lập thông qua các quy trình hoạt
động để đảm bảo các giao dịch được hạch toán đầy đủ, đảm bảo các giao dịch có rủi ro được
18
xem xét thích hợp và đảm bảo chắc chắn rằng chính sách và chiến lược do hội đồng quản trị
thiết lập được tôn trọng.
Để đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường ngoại hối Việt Nam, giải pháp đặc biệt
quan trọng là có chính sách: ổn định tỷ giá; khuyến khích xuất khẩu để thu ngoại tệ; khuyến
khích đầu tư từ nước ngoài; khuyến khích về chính sách mở rộng dịch vụ kiều hối; chính
sách về trạng thái ngoại hối và quản trị rủi ro ngoại hối, rủi ro tỷ giá áp dụng cho các ngân
hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Hạn chế dần và tiên tới chấm dứt cơ chế huy
động và cho vay bằng ngoại tệ, chuyển sang cơ chế mua bán ngoại tệ.
Ngoài ra, để quản lý an toàn, đầu tư có hiệu quả dự trữ ngoại hối nhà nước, cần xác
định cơ cấu dự trữ hợp lý phù hợp với cán cân xuất nhập khẩu, cán cân vốn liên quan đến
các đồng tiền mạnh tự do chuyển đổi như: khu vực đồng đô la Mỹ, khu vực đồng ơ rô, khu
vực đồng bảng Anh khu vực đồng yên Nhật…Xác định và tính toán chính xác các danh mục
đầu tư, xếp hạng các ngân hàng lớn đủ tiêu chuẩn, trái phiếu ngân hàng trung ương và chính

phủ các nước có xếp hạng cao để tránh rủi ro về khả năng thu hồi và phòng ngừa rủi ro tỷ
giá khi có biến động lớn các tỷ giá giữa các đồng tiền.
Tóm lại: giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường
tiền tệ và ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế cần có giải pháp:
nâng cao tính ổn định và an toàn hoạt động của cả ba thị trường: (thị trường một, thị trường
hai, Thị trường ba).
+ Ngoài các giải pháp đã nêu trên, trong giai đoạn hiện nay và cả về lâu dài, giải pháp
xử lý hiệu quả nợ xấu và hạn chế nợ xấu tăng trong tương lai của hệ thống tổ chức tín dụng,
là giải pháp rất quan trọng đảm bảo an ninh tài chính cho thi trường tài chính Việt Nam hiện
nay và lâu dài.
Tóm lại: “Đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân
hàng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là đảm bảo tính ổn định, an toàn
và phát triển của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa, thị trường tiền tệ và ngân
hàng có tính quốc tế, tính liên thông và ảnh hưởng rất cao giữa các tổ chức tín dụng. Do
vậy, các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân
hàng phải đáp ứng được tính ổn định, an toàn và phát triển cho mỗi tổ chức tín dụng và cho
cả hệ thống tổ chức tín dụng. Các giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt
động của thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
đó là: xây dựng và ban hành chính sách tiền tệ vĩ mô ổn định, xây dựng và thực thi chính
sách an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
giám sát các tổ chức tín dụng; tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng, xử lý sự cố bất thường trong hoạt động của các tổ chức tín dụng; phòng ngừa và đấu
tranh chống tội phạm ngân hàng; xây dựng các giải pháp liên kết; xây dựng và thực thi các
giải pháp nâng cao tính ổn định và an toàn hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng
liên ngân hàng (thị trường hai) và thị trường tiền tệ và ngân hàng Ba. Ngoài ra các danh
mục đầu tư của các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng vào các tổ chức ngân
hàng khác đều phải có quy định quản lý và giám sát chặt chẽ, đảm bảo mọi danh mục đầu tư
của ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đều có quy định đầu tư và quy định
kiểm soát. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nợ quá hạn cao, giải pháp xử lý nợ xấu là một
giải pháp đặc biệt quan trọng để đưa nợ quá hạn về mức an toàn là dưới 3% tổng dư nợ.

19
3.2.2. Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường
chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
+ Xây dựng và thực thi chính sách vĩ mô ổn định và phát triển:
Tóm lại xây dựng và thực thi chính sách vĩ mô để phát triển và ổn định kinh tế vĩ mô,
ổn định xã hội, đảm bảo an ninh cho Việt Nam là giải pháp quan trọng bậc nhất tạo cho hoạt
động của thị trường chứng khoán nước ta ổn định và phát triển.
+ Xây dựng, ban hành và giám sát thực thi các quy định pháp luật, về chứng khoán và
thị trường chứng khoán Việt Nam.
+ Xây dựng thị trường chứng khoán quy định đầy đủ quá trình phát hành, lưu thông,
kiểm soát, giám sát thị trường.
+ Xây dựng các quy chế về quản lý, giám sát thị trường thứ cấp Việt Nam (là loại
thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp).
+ Ở mỗi nước có những chính sách khuyến khích thị trường chứng khoán phát triển riêng. Ở
Việt Nam cần tập trung vào các chính sách thuế để khuyến khích phát triển thị trường.
+ Tăng nhu cầu về chứng khoán được xem như một loại tài sản tài chính nhằm tạo cho
các loại cổ phiếu và trái phiếu có thể mua bán, cầm cố, nắm giữ ngắn hạn dài hạn, thanh
khoản rất dễ dàng như các tài sản tài chính khác trong hoạt động khuôn khổ của pháp luật.
Như vậy, để phát triển và ổn định thị trường chứng khoán Việt Nam, Nhà nước cần có
chính sách thuế phù hợp để khuyến khích thị trường chứng khoán phát triển, tạo mọi điều
kiện về cơ sở pháp lý, khuyến khích các hoạt động mua bán, cầm cố, thanh khoản, thanh
toán, lưu ký các loại chứng khoán đủ điều kiện thành tài sản tài chính một cách dễ dàng và
thuận tiện.
+ Bất kỳ quốc gia nào phát triển thị trường chứng khoán cũng đều phải xây dựng và
hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về chứng khoán, về hệ thống giám thị trường chứng khoán.
Hoàn chỉnh cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam.
+ Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật đầu tư công nghệ cao để đảm bảo giám sát từ khâu
phát hành, lưu thông, thanh toán, lưu ký, bảo lãnh chứng khoán.
+ Cơ cấu hàng hoá trên thị trường chứng khoán theo hướng nâng cao chất lượng phát
hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và phát triển hàng hoá mới có chất lượng cho thị trường

chứng khoán; nâng cao tiêu chí phát hành niêm yết chứng khoán đặc biệt là tiêu chí về lợi
nhuận, thời gian hoạt động và quản trị công ty theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, phân
loại hàng hoá theo tiêu chí để cơ cấu lại thị trường; hoàn thiện cơ chế quản lý doanh nghiệp.
Cơ cấu lại cơ sở các nhà đầu tư theo hướng đa dạng cơ sở nhà đầu tư, mở rộng cơ sở
nhà đầu tư có tổ chức, chuyên nghiệp; xây dựng thể chế cho phép thành lập và hoạt động
của các công ty đầu tư chứng khoán.
+ Phân loại các tổ chức kinh doanh chứng khoán để thực hiện tái cấu trúc cho phù hợp với
từng nhóm.
3.2.3. An ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm Việt Nam
+ Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách về kinh doanh bảo hiểm đầy đủ, minh bạch,
bình đẳng và đồng bộ, tạo thuận lợi cho sự phát triển của thị trường, thực hiện đầy đủ các
cam kết quốc tế.
+ Nâng cao tính an toàn hệ thống, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh, phát triển
20
các doanh nghiệp bảo hiểm có tài chính vững mạnh, năng lực quản trị, điều hành đạt chuẩn
quốc tế, hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường trong nước cũng như
khu vực.
+ Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm đảm bảo
nhu cầu bảo hiểm đa dạng của tổ chức và cá nhân.
+ Đa dạng hóa và xây dựng tiêu chuẩn các tổ chức môi giới, tổ chức đại lý bảo
hiểm, tạo cầu nối hiệu quả nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng.
+ Xây dựng quy trình giám sát, thanh tra, quản lý bảo hiểm chuyên nghiệp và quản lý,
giám sát bảo hiểm, đảm bảo nguyên tắc về quản lý, giám sát bảo hiểm.
3.2.4. Một số giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho các khoản vay nợ quốc gia ở Việt Nam
3.2.4.1. Tăng cường hiệu quả đầu tư công
3.2.4.2. Kiểm soát chặt chẽ tốc độ nợ công
3.2.4.3. Cải thiện nguồn thu, dự trữ ngoại tệ để gia tăng khả năng trả nợ của nền kinh tế
3.2.4.4. Xây dựng kế hoạch về nợ công trên cơ sở phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn, thời kỳ, công khai, minh
bạch và rõ ràng trách nhiệm giải trình trong quản lý nợ công

3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống rửa tiền nhằm đảm bảo an
ninh tài chính của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3.2.5.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc tế
a) Xây dựng và ban hành luật phòng, chống rửa tiền và sửa đổi bộ luật hình sự đáp
ứng các yêu cầu trong nước và chuẩn mực quốc tế
b) Xây dựng và ban hành các văn bản quy định pháp luật về phòng, chống, rửa tiền
quy định chi tiết thi hành Luật phòng, chống rửa tiền
3.2.5.2 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chủ yếu thực hiện chức
năng về phòng, chống rửa tiền, như các ngân hàng, các công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm.
3.2.5.3. Tăng cường hợp tác trong nước về phòng, chống rửa tiền
3.2.5.4. Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền
3.2.6. Các kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành
*)Đối với Quốc Hội: Sớm thông qua sửa đổi của Bộ luật hình sự liên quan đến phòng
chống rửa tiền, hình sự hóa pháp nhân, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về giám sát
hệ thống tài chính toàn cầu về nhận biết khách hàng và cập nhật thông tin khách hàng.
*)Đối với Chính phủ:
• Chỉ đạo các bộ, ngành, có giải pháp quyết liệt để triển khai xử lý nợ xấu; chỉ đạo
triển khai thống nhất, đồng bộ đạt hiệu quả cao, an toàn;
• Chỉ đạo triển khai nghị định và điều lệ của công ty quản lý tài sản quốc gia để hỗ trợ
xử lý nợ xấu; triển khai thực hiện hoạt động của công ty có hiệu quả, hỗ trợ tốt ngân hàng
cho quá trình xử lý nợ xấu, phát mại tài sản.
• Tăng cường giải pháp đồng bộ cả về chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để hỗ
trợ doanh nghiệp nhanh chóng thoát ra khỏi suy thoái kinh tế.
• Sửa đổi nghị định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo nguyên tắc và điều
kiện phát hành chặt chẽ hơn (hiện tại chị quy định một năm hoạt động có lãi, cần nâng lên 3
năm liên tục hoạt động có lãi mới được phát hành trái phiếu).
21
• Xây dựng và phê duyệt, sớm triển khai đề án chống đô la hóa theo hướng chuyển
dần quan hệ ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng và tổ chức cá nhân, doanh nghiệp từ quan hệ

vay mượn sang quan hệ mua bán.
• Thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
*)Đối với Thủ tướng Chính phủ:
• Quyết định thành lập lại Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo hướng thống
nhất từ Trung ương đến các chi nhánh.
• Ban hành quyết định phối hợp giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ủy Ban
chứng khoán Nhà nước, Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm.
• Tăng cường chỉ đạo hoạt động của Ban chỉ Đạo liên ngành về phòng, chống rửa tiền, chỉ
đạo các bộ, ngành có kế hoạch hành động để thực hiện đầy đủ các kế hoạch hành động quốc gia mà
Chính phủ đã cam kết thực hiện trong năm 2011, năm 2012 và các năm tiếp theo.
• Chỉ đạo các bộ, ngành hoàn thành xây dựng các văn bản hướng dẫn chi tiết theo
thẩm quyền về phòng, chống rửa tiền theo chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành,
tăng cường thanh tra, giám sát. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, ngành liên quan
tăng cường hợp tác quốc tế về phòng chống tội phạm nói chung, chống rửa tiền nói riêng.
*) Đối với Ngân hàng Nhà nước:
- Sớm hoàn thành xây dựng nghị định và các văn bản hướng dẫn Luật Phòng, chống
rửa tiền trình Chính phủ thông qua.
- Củng cố tổ chức, bộ máy tăng thêm đầu tư cơ sở tin học của Cục Phòng, Chống rửa tiền để
tăng cường chức năng giám sát dòng tiền.
- Thực hiện giám sát, thanh tra thường xuyên các tổ chức tín dụng về hoạt động phòng,
chống rửa tiền.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về hoạt động phòng chống rửa tiền.
- Tăng cường chức năng thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng thương mại, tăng cường
tính minh bạch trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
*)Đối với các bộ, ngành:
+ Tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trong công tác
thanh tra, kiểm tra, điều tra truy tố tội phạm liên quan đến tội phạm nguồn, tội rửa tiền.
+ Đối với các tổ chức tín dụng, các công ty chứng khoán, bảo hiểm, các công ty kinh
doanh bất động sản, các định chế phải báo cáo khác cần tăng cường cập nhật thông tin
khách hàng, nhận biết khách hàng, tăng cường đầu tư, công nghệ… để kịp thời đáp ứng báo

cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ngành.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Định hướng tổng thể và giải pháp cơ bản đảm bảo cho hệ thống tài chính Việt Nam
hoạt động an toàn, ổn định, phát triển và tránh được tác động của các cuộc khủng hoảng
trong và ngoài nước, là:
Xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn
định kinh tế vĩ mô, tài chính tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội,
huy động, quản lý, phân phối và quản lý các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công
22
bằng, cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện, đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của công
tác quản lý, giám sát tài chính.
Trong giai đoạn trước mắt và trong dài hạn, thị trường tài chính cần phải giải quyết
hai vấn đề nền tảng: là có các giải pháp xử lý nợ xấu lớn đã tồn tại qua nhiều năm
(khoảng 17% so với tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng) và các giải pháp để đẩy mạnh
dòng tài chính mới để đầu tư vào nền kinh tế để hỗ trợ các doanh nghiệp ổn định, phát
triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Các giải pháp cụ thể đảm bảo an ninh cho thị trường tài chính Việt Nam là đảm bảo an
ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán và thị trường bảo
hiểm, tăng cường an toàn của nợ quốc gia, các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
phòng, chống rửa tiền nhằm đảm bảo an ninh tài chính của Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
Đây là giải pháp cơ bản của từng thị trường, từng khu vực và các giải pháp hỗ trợ cho
thị trường tài chính. Để đạt đảm bảo an ninh tài chính cho toàn thị trường tài chính Việt
Nam, các giải pháp phải mang tính đồng bộ cao, tính liên kết trong một thị trường thống
nhất là thị trường tài chính Việt Nam có tác động và ảnh hưởng quá trình hội nhập và liên
thông với thị trường tài chính quốc tế.
KẾT LUẬN
Trong quá trình toàn cầu hoá, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng trong các lĩnh vực, đặc
biệt hội nhập trong lĩnh vực kinh tế. Việt Nam là nước có nền kinh tế rất mở, tổng kim

ngạch xuất khẩu bình quân từ 2007 đến nay hơn 1,5 lần so với GDP. Tuy nhiên, trong quá
tình hội nhập luồng vốn thanh toán giữa các quốc gia với Việt Nam tăng cao, như thanh
toán xuất nhập khẩu, đầu tư trực tiếp, gián tiếp…đi kèm với gia tăng của thương mại quốc
tế là các ảnh hưởng tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá như: khủng hoảng kinh tế, khủng
hoảng khu vực tài chính, ngân hàng tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam. Kèm theo
đó là sự gia tăng về tội phạm mang tính toàn cầu, đặc biệt là các loại tội phạm quốc tế
thường xuyên lợi dụng hoạt động của các tổ chức tài chính, ngân hàng ở các nước, đang
trong quá tình phát triển còn thiếu các cơ chế kiểm soát chặt chẽ để thực hiện hoạt động
phạm tội, hoạt động rửa tiền.
Để tránh tổn thương cho nền kinh tế, tạo cho hệ thống tài chính, ngân hàng, hoạt động
ngày càng hiệu quả, hạn chế rủi ro, thị trường tài chính hoạt động an toàn, hiệu quả, Việt
Nam cần xây dựng các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tài
chính:
+ Đó là các giải pháp đảm bảo an ninh cho thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam:
xây dựng, ban hành chính sách tiền tệ ổn định; xây dựng và thực thi chính sách an toàn
trong hoạt động của các tổ chức tín dụng; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát các
tổ chức tín dụng; tăng cường quản lý rủi ro trong các hoạt động của tổ chức tín dụng; xử lý
sự cố bất thường trong hoạt động của tổ chức tín dụng; xử lý nợ xấu đảm bảo đến năm 2015
nợ xấu toàn tổ chức tín dụng Việt Nam về mức dưới 5%;phòng ngừa và đấu tranh chống tội
phạm trong các tổ chức tín dụng; xây dựng các giải pháp liên kết; xây dựng và thực thi nâng
23
cao tính ổn định và an toàn trong hoạt động của thị trường liên ngân hàng, thị trường giữa tổ
chức tín dụng và ngân hàng trung ương; quản lý, giám sát các danh mục đầu tư của tổ chức
tín dụng.
+ Tăng cường các giải pháp an ninh tài chính cho thị trường chứng khoán như: xây
dựng và thực thi chính sách vĩ mô ổn định và phát triển; xây dựng, ban hành và giám sát
thực thi các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam; các
giải pháp ổn định và phát triển, các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán; các giải pháp
chủ yếu phát triển hệ thống giám sát thị trường chứng khoán; các giải pháp minh bạch, kiểm
soát thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán; các giải pháp tăng hàng hoá có chất

lượng cho thị trường chứng khoán…
+ Tăng cường các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường nợ công của
chính phủ như các giải pháp: tăng cường hiệu quả đầu tư công; tăng cường kiểm soát tốc độ
tăng nợ công; cải thiện nguồn thu; nâng dự trữ ngoại hối để tăng khả năng trả nợ của nền
kinh tế; xây dựng kế hoạch trả nợ; công khai, minh bạch để kiểm soát nợ công.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống rửa tiền, phòng chống tội phạm trong
điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đó là: Hoàn thiện cơ sở
pháp lý đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc tế; hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các tổ chức chủ yếu thực hiện chức năng phòng, chống rửa tiền; tăng cường hợp tác
trong nước giữa các bộ, ngành, các cơ quan liên quan về phòng, chống rửa tiền; tăng cường
hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tội phạm toàn cầu.
Các giải pháp đồng bộ về an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam cần được
tiến hành để đáp ứng cả về mặt chất lượng và số lượng, đảm bảo tính liên kết của các loại
thị trường tạo cho thị trường hoạt động thống nhất trong thị trường tài chính.
24

×