Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tại khu công nghiệp tân bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 100 trang )

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 1: Tổng quan
Trang 1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1 Sự cần thiết của đề tài
Với tốc độ phát triển kinh tế liên tục tăng trưởng từ 8-11% trong những năm
gần đây, kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) luôn dẫn đầu và xứng đáng
là “đầu tầu” khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, nhưng TP.HCM cũng đang
phải gánh vác nặng nề một lượng chất thải công nghiệp sinh ra từ sự tăng trưởng
đó.
Với hơn 800 nhà máy nằm trong 15 KCN, KCX đang hoạt động (theo thống
kê tháng 6/2005 của Phòng Quản Lý Chất thải rắn - Sở Tài Nguyên và Môi
trường TP.HCM); gần 28.000 cơ sở vừa và nhỏ nằm phân tán khắp thành phố
(theo Cục thống kê Thành Phố HCM năm 2004), mỗi ngày thành phố tiếp nhận
khoảng 1.500 -1.800 tấn chất thải rắn công nghiệp, trong đó có khoảng 120-150
tấn chất thải nguy hại. Hàng năm các nhà máy trong KCN – KCX trên đòa bàn
TP.HCM thải ra 62.726,4 tấn chất thải rắn.

Theo quyết đònh số 62/2002QĐ-BKHCNMT ngày 09/08/2002 của Bộ Khoa
Học Công Nghệ và Môi trường (nay là Bộ Tài Nguyên & Môi trường) ban hành,
trách nhiệm của các chủ đầu tư, công ty dòch vụ cơ sở hạ tầng KCN là phải xây
dựng trạm xử lí chất thải tập trung hoặc trạm trung chuyển rác trước khi đi vào
hoạt động, nhưng chỉ có 2 KCN Linh Trung và Tân Thuận thực hiện quyết đònh
đó. Hiện nay, việc thu gom vận chuyển, xử lý chất thải hiện nay hoàn toàn tự
phát, do các doanh nghiệp tư nhân đảm nhiệm. Một số KCN giao khoán hợp đồng
cho các đơn vò này làm mà không có kiểm tra giám sát. Các đơn vò thu gom chất
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB


Chương 1: Tổng quan
Trang 2
thải từ các nhà máy xí nghiệp sau đó đem về phân loại, những chất có thể tái chế
thì tận dụng còn chất độc hại thì đổ ra môi trường. Nhiều doanh nghiệp hoạt động
không có giấy phép, chỉ khi nào được KCN yêu cầu thì mới đến Sở Tài Nguyên
và Môi trường xin giấy phép. Nhiều KCN thừa nhận, sau khi kí hợp đồng xong,
các công ty thu gom, vận chuyển rác đi đâu KCN hoàn toàn không nắm được.

Tác động của rác thải đối với môi trường, cảnh quan và muôn vật cũng như
sự cần thiết và tầm quan trọng của quản lí CTR đã đề cập đến rất nhiều trong các
đạo Luật Bảo vệ môi trường của tất cả các quốc gia trên thế giới, trong tuyên bố
của các tổ chức quốc tế, trong nhiều tài liệu, sách báo hội nghò, hội thảo… Ởû Việt
Nam, các vấn đề liên quan đến CTRCN và CTNH cũng đã được qui đònh cụ thể
trong Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp qui dưới Luật. Gần đây chúng
đã được đề cập đến rất nhiều trong các hôi nghò, hội thảo khoa học về bảo vệ môi
trường và được nhắc đến thường xuyên trong các phương tiện thông tin đại chúng.
Đồng thời còn là sự quan tâm sâu sắc đối với các cơ quan chức năng, nghiên cứu
và đào tạo, mà còn là đối với đại đa số các tầng lớp nhân dân kèm theo những lời
chỉ trích gay gắt, đặc biệt là đối với các khu công nghiệp tập trung.

Quản lí chất thải rắn công nghiệp trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói
chung và các KCN nói riêng có thể nói là một vấn đề hết nan giải và bất cập
trong bối cảnh hiện nay. Chỉ có một phần rất nhỏ CTRCN được thu hồi, tái chế và
tái sử dụng ngay trong các cơ sở công nghiệp hay tái chế bên ngoài do các cơ sở
tư nhân đảm nhiệm. Phần lớn CTRCN, kể cả CTNH được bỏ lẫn lộn với rác đô
thò và được đổ bừa bãi xuống các kênh rạch, khu đất trống, gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trường. Mặc dù qui chế quản lí CTNH đã có hiệu lực từ hơn 7 năm
nay (năm 1999) nhưng việc tách riêng CTNH ra khỏi CTRCN vẫn chưa thực hiện
được thực hiện tốt ở các cơ sở đăng kí quản lí CTNH.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB

Chương 1: Tổng quan
Trang 3
Tại nhiều nơi trên thế giới, công tác tái chế và tái sử dụng chất thải công
nghiệp đã và đang được áp dụng hiệu quả thông qua một hệ thống các nhà máy
tái chế chất thải cũng như thò trường trao đổi chất thải. Ngay ở nước ta, hoạt động
thu hồi tái chế chất thải cũng khá nhộn nhip, các cơ sở thu gom và tái chế chất
thải đã được hình thành và phát triển. Chính vì thế, có thể nói một trong những
biện pháp góp phần làm giảm thiểu chất thải là việc tuần hoàn và tái sử dụng hợp
lý chất thải. Hơn nữa công tác này còn giúp mang lại lợi ích kinh tế thông qua
việc tiết kiệm nguyên liệu sản xuất công nghiệp, hoặc tạo ra nguồn thải mới. Các
lợi ích của công tác này bao gồm :
 Lợi ích kinh tế thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu hay các nguồn
năng lượng có giá trò, giảm chi phí để thải hay xử lý các chất thải sinh ra.
 Lợi ích về môi trường là giảm thiểu rác nên giảm ô nhiễm môi trường

Vì vậy để tiết kiệm nguyên vật liệu – tài nguyên thiên nhiên và giảm thiểu
lượng rác thải ra môi trường thì cần phải có những chiến lược cụ thể, trong đó có
thể nói tái sử dụng và tái chế các chất thải nhất là CTRCN và CTNH. Các hoạt
động tái sử dụng, tái chế chất thải cần phải được thống nhất thông qua việc xây
dựng và phát triển một thò trường trao đổi và tái chế CTRCN bên trong và bên
ngoài các doanh nghiệp trong từng KCN, đặc biệt là các KCN nằm trong thành
phố.
Trong tất cả các KCN-KCX trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì chỉ có
duy nhất 1 khu công nghiệp nằm trong nội thành là KCN Tân Bình, do đó vấn đề
môi trường được ưu tiên lên hàng đầu. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề quản lí
CTRCN và CTNH chưa được quản lí tốt. Đa số các doanh nghiệp đều bỏ chung
CTRCN (kể cả CTNH) vào chung chất thải sinh hoạt, gây khó khăn cho công tác
quản lý. Do đó, để giải quuết các vấn đề nêu trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 1: Tổng quan

Trang 4
và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN Tân
Bình” đã được chọn để thực hiện đồ án tốt nghiệp.

1.2 Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu và đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý CTRCN-CTNH trong
KCN TB để đề xuất xây dựng biện pháp quản lý chất thải rắn công nghiệp và
chất thải nguy hại hiệu quả.

1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi:
 Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu, đưa ra các biện pháp quản lý
chất thải rắn với đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp Tân Bình.
 Đề xuất các giải pháp khả thi, giúp đònh hướng xây dựng một thò trường
hiệu quả để trao đổi chất thải rắn công nghiệp giữa các nhà máy trong
KCN Tân Bình

Đối tượng nghiên cứu
Chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại trong các doanh nghiệp
và khả năng tái sử dụng, tái chế của chúng.

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát
 Xem xét và đánh giá chung về hiện trạng môi trường tại cơ sở hệ thống
sản xuất, phương thức hoạt động, công nghệ sản xuất…
 Xem xét mô hình trung tâm trao đổi chất thải rắn tại KCN Biên Hòa 1-
Đồng Nai
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 1: Tổng quan

Trang 5
Phương pháp tổng hợp số liệu
Tổng hợp tài liệu, thu thập và kế thừa có chọn lọc các thông tin, dữ liệu có
liên quan đến đề tài từ các nguồn tài liệu (từ các đề tài nghiên cứu, tài liệu hội
thảo, từ Internet, sách báo ) về thuyết sinh thái công nghiệp và trung tâm trao
đổi chất thải.
Phương pháp so sánh, phân tích đánh giá
Phương pháp đánh giá nhanh
Phương pháp ý kiến chuyên gia : tham khảo ý kiến của các nhà chuyên
môn môi trường về công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy
hại hiện nay

1.5 Nội dung nghiên cứu
Thu thập tài liệu, nghiên cứu tổng quan hệ thống quản lý CTRCN & CTNH
tại KCN TÂN BÌNH.
Khảo sát thực trạng biện pháp quản lý CTRCN – CTNH đang được áp
dụng tại KCN.
Nghiên cứu, đánh giá giải pháp và lựa chọn công nghệ quản lí CTRCN –
CTNH thích hợp.
Nghiên cứu đề xuất và phát triển kế hoạch hướng dẫn về việc trao đổi chất
thải giữa các doanh nghiệp trong KCN và xây dựng mô hình trao đổi chất
thải giữa các doanh nghiệp trong KCN

1.6 Ý nghóa của đề tài
Tính thực tế
Đồ án nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về việc đưa ra phương hướng quản lý
CTRCN và CTNH trong KCN Tân Bình theo yêu cầu kế hoạch bảo vệ môi
trường các KCX, KCN thành phố.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 1: Tổng quan

Trang 6
Tính mới của đề tài
 Số liệu về lượng CTRCN phát sinh trong KCN mới điều tra thực tế và
đáng tin cậy nhất ( số liệu được điều tra năm 2006)
 Đề xuất phát triển các kết quả chi tiết va xây dựng biện pháp quản lý
CTRCN & CTNH hiệu quả thông qua việc hình thành một hệ thống trao đổi chất
thải hoạt động và trung tâm thông tin về trao đổi chất thải



Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB

Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trang 7


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Các khái niệm liên quan đến Chất thải rắn công nghiệp và Chất thải nguy
hại
2.1.1 Các khái niệm
Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) là chất được loại ra trong quá trình sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. CTRCN được chia thành chất thải công
nghiệp không độc hại, và chất thải công nghiệp độc hại.

Chất thải nguy hại
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới cho biết, hiện nay tại các nước
đang phát triển, vấn đề nhận thức mức độ nguy hại của chất thải hầu như chưa
quan tâm. Vì tầm quan trọng đối với sức khỏe con người và an toàn môi trường

nên chúng ta sẽ đề cập về khái niệm của CTNH theo quy chế quản lí chất thải
nguy hại ban hành theo quyết đònh 155/1999/QĐ – TTg ngày 16/07/1999 như sau:
“CTNH là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây
nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các
đặc tính gây nguy hại khác), hoặc tương tác với các chất khác gây hại tới môi
trường và sức khỏe con người”.
Chất thải công nghiệp không nguy hại
Chất thải không nguy hại: chất thải không có tính chất của chất thải nguy hại,
thường là các loại phế phẩm công nghiệp có thể đưa vào tái sinh, tái chế (giấy,
thủy tinh, kim loại vụn…)
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 8

2.1.2 Phân loại
Chất thải rắn công nghiệp
 Chất thải công nghiệp phát sinh từ các nguồn khác nhau nhưng có thể qui
về 3 loại chính như sau:
 Chất thải có khả năng tái sinh tái chế: gồm các chất thải có nguồn gốc từ
nhựa, cao su, plastic, giấy, thủy tinh, kim loại… Các chất này có khả năng
tái sinh tại cùng một nhà máy để tạo thành sản phẩm thứ cấp, hoặc có thể
tái chế ở một dây chuyền khác để cho ra môt sản phẩm khác.
 Chất thải rắn dễ phân hủy: gồm các loại chất thải có nguồn gốc từ chất
hữu cơ dễ phân hủy như xác động vật, các bô phận từ thực vật. Các loại
chất thải này phát sinh từ các nhà máy chế biến thực phẩm, nước giải khát,
chế biến thủy hải sản, chế biến nông sản, phân hữu cơ….
 Chất rắn khó phân hủy: gồm các loại chất thải có nguồn gốc từ chất hữu cơ
và vô cơ khó phân hủy như vải, simili, sợi, gỗ, da, xơ dừa
 Sự phân loại này có tính tương đối và tạm thời để làm cơ sở cho việc đánh
giá, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý sau này.


Chất thải nguy hại
Mục đích của việc phân loại CTNH là nhằm phân biệt giữa các loại
CTNH với nhau và xác đònh về thành phần, tính chất tải lượng của CTNH. Hiện
nay Việt Nam chưa có tiêu chí thống nhất để phân loại chất thải nguy hại. Trên
thế giới người ta phân loại CTNH theo nhiều phương pháp khác nhau, tuỳ thuộc
chủ yếu vào mục đích quản lý. Một số phương pháp phân loại điển hình được áp
dụng ở các nước phát triển như :
 Phân loại theo khả năng xử lý: để có thể áp dụng các biện pháp xử lý
CTNH có hiệu quả cần có những qui đònh rõ đối với từng loại CTNH là
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 9
phải sử dụng các biện pháp nào để xử lý phù hợp. Ví dụ chất thải có chứa
Cr
+6
lớn hơn 1% trọng lượng, bắt buộc phải áp dụng biện pháp hóa học-oxy
hóa khử để xử lý.
 Phân loại theo tính chất nguy hại của chất thải: cách phân loại này nhằm
đảm bảo an toàn khi vận chuyển, tồn trữ chất thải nguy hại.
Ví dụ: những chất thải có khả năng gây cháy nổ, lây nhiễm, bay hơi, thăng
hoa, ăn mòn như dung môi hữu cơ, axit, kiềm, thuốc trừ sâu, bệnh phẩm đều
phải được phân loại riêng trước khi vận chuyển và tồn trữ. Việc phân loại theo
tính chất của CTNH có thể hỗ trợ việc sử dụng đúng, an toàn các loại vật liệu
dùng để chứa CTNH trong quá trình vận chuyển. Rõ ràng chúng ta không thể
dùng thép thường để chứa chất thải có tính axit trong quá trình tồn trữ, vận
chuyển.
 Phân loại theo mức độ độc hại của chất thải nhằm mục đích phòng tránh bò
ngộ độc trong khi tiếp xúc với chất thải. Cách phân loại này đặc biệt quan
trọng đối với các loại chất thải có chưá các hóa chất độc cấp tính.

Ví dụ: các loại muối cyanua, hợp chất clo mạch vòng, hợp chất cơ kim của
photpho (P), thủy ngân (Hg). Để đánh giá mức độ độc hại của hoá chất thải,
người ta thường sử dụng LD50 (mg/ Kg trọng lượng cơ thể) để biểu diễn độ
độc hại hay mức độ gây chết 50% số các cơ thể sinh vật dùng làm thí nghiệm
của chất độc. Giá trò của LD50 của một chất độc càng nhỏ thì độ độc của chất
đó càng cao.
 Phân loại chất thải dựa theo loại hình công nghiệp: cách phân loại này rất
phổ biến trong công tác quản lí, vì chỉ cần xem xét quy trình công nghệ
người quản lí dễ dàng nhận ra được CTNH ngay từ khâu sản xuất. Ngoài
ra, cách phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc khảo sát thành
phần và khối lượng CTNH theo từng ngành nghề để dự báo tải lượng chất
thải phát sinh ở phạm vi lớn hơn.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 10

2.2 Các cơ sở lý thuyết về trao đổi chất công nghiệp
2.2.1 Trao đổi chất công nghiệp (Industrial Metabolism)
Cơ sở của STCN dựa tên hiện tượng trao đổi chất công nghiệp (TĐCCN) –
là quá trình vật lí chuyển hóa nguyên liệu, năng lượng và sức lao động của con
người thành sản phẩm và chất thải ở điều kiện ổn đònh – [1] [2]. Khái niệm này
giúp chúng ta hiểu được hoạt động của hệ công nghiệp, kết hợp những hiểu biết
về hệ sinh thái, con người có thể “hiệu chỉnh hoạt động của hệ công nghiệp sao
cho tương thích với hệ sinh thái (HST) tự nhiên – [3]. Bằng cách như vậy, các cơ
sở sản xuất công nghiệp có thể tổ hợp thành HSTCN. Trong HST tự nhiên, đáng
chú ý nhất là quá trình trao đổi chất sinh học. Sự so sánh giữa quá trình TĐC sinh
học với quá trình TĐC công nghiệp là cơ sở xây dựng hệ STCN. Điểm giống nhau
giữa hai quá trình này là ‘các quá trình TĐC có thể được chia thành 2 nhóm
chính: quá trình đồng hóa và quá trình dò hóa. HST CN tổng hợp vật chất giống
như quá trình đồng hóa sinh học và phân hủy vật chất giống như quá trình dò hóa

sinh học – [6].
Trong một hệ sinh học, quá trình trao đổi chất xảy ra ở từng tế bào ở các cơ
quan riêng biệt cũng như toàn bộ cơ thể sinh vật. Tương tự như vậy, quá trình trao
đổi chất sinh học có thể xảy ra ở từng cơ sở riêng biệt trong từng ngành công
nghiệp ở mức tòan cần –[3][6]. Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa quá trình
trao đổi chất trong hệ sinh thái tự nhiên và trong hệ công nghiệp được trình bày
như sau:





Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 11


(Nguồn Manahan, 1999)
Trong hệ sinh thái tự nhiên, chu trình sinh học của vật liệu đươc duy trì bởi
ba nhóm chính: sản xuất, tiêu thụ và phân hủy. Nhóm sản xuất có thể là thực vật
và một số vi khuẩn có khả năng tự tạo ra nguồn thức ăn cần thiết cho bản thân
chúng nhờ quá trình quang hợp hoặc để cung cấp năng lượng và nguồn protein
cần thiết cho cơ thể chúng. Nhóm tiêu thụ là động vật. Nhóm phân hủy là vi sinh
c tính
Hệ sinh thái tự nhiên
Hệ công nghiệp hiện tại
n v c bn
Sinh vt
Nhà máy
Dòng vật chất

H khép kín
Ch yu là bin đđi theo mt
chiu
Tái s dng
Hu nh hoàn toàn
Thng rt thp
Vt liu
Có khuynh hng cô đc,
chng hn CO
2
trong không
khí đc chuyn hóa thành
sinh khi qua quá trình
quang hp
Hu nh đc s dng mt cách
phung phí đđ ch to ra vt liu
khác, vt liu b pha long quá
mc có th tái s dng, nhng li
b cô đđc đđ đđ gây ô nhim
Quá trình tái
to
Mt trong nhng chc nng
chính ca sinh vt là s t
sinh sn
Sn xut ra sn phm và cung cp
dch v là mc đđích ch yu ca
h công nghip nhng tái sn xut
không phi là bn cht ca h
công nghip
Bảng 2.1 Đặc điểm quá trình trao đổi chất trong hệ sinh thái tự nhiên và hệ

sinh thái công nghiệp

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 12
vật và nấm. Nhóm này có khả năng chuyển hóa chất hữu cơ thành nguồn thức ăn
cần thiết cho nhóm sản xuất. Do đó nhóm phân hủy cũng đóng vai trò của cơ sở
tái chế. Với ngưồn năng lượng là ánh sáng mặt trời, thế giới tự nhiên có khả năng
duy trì chu trình sản xuất- tiêu thụ- phân hủy một cách vô hạn. Hay nói cách
khác, một thực thể tồn tại độc lập nhỏ nhất cũng là một hệ sinh thái.
Tương tự vậy, trong các hệ công nghiệp, nhóm sản xuất là các cơ sở hoạt
động sản xuất tạo ra sản phẩm, tạo ra năng lượng. Nhóm tiêu thụ sản phẩm là
những nhà máy khác, con người (thò trường) và động vật. Nhóm phân hủy bao
gồm các quá trình xử lý, thu hồi và tái chế chất thải. Tuy nhiên khác với hệ sinh
thái tự nhiên, hệ công nghiệp không thể dựa vào nhóm phân hủy để tái sinh toàn
bộ vật liệu đã sử dụng trong quá trình sản xuất. Hiện tại, hệ công nghiệp vẫn
thiếu nhóm phân hủy và tái chế hiệu quả. Đó là lý do tại sao những vật liệu
không mong muốn (kể cả chất thải và phế phẩm) được thải ra môi trường xung
quanh. Do đó, hệ công nghiệp là một hệ thống không khép kín. Để tạo ra hệ công
nghiệp tương tự như hệ sinh thái tức là hệ sinh thái công nghiệp, các phế phẩm
phụ và chất thải phải được tái sử dụng và tái chế
Trong quá trình trao đổi chất công nghiệp, hai yếu tố quan trọng nhất là
dòng vật chất và dòng năng lượng. Để tạo nên hệ sinh thái cần tạo ra dòng vật
chất và dòng năng lượng khép kín, có nghóa là phải tái sinh, trao đổi vật liệu và
năng lượng giữa các cơ sở sản xuất.
2.2.2 Hệ sinh thái công nghiệp (Industrial Eco-system)
Năm 1989, Robert và Nicolas Gallopardas đưa ra khái niệm về Hệ sinh
thái công nghiệp thể hiện ở sự chuyển hóa giữa mô hình công nghiệp truyền
thống (trong đó nguyên liệu đưa vào sau quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm và
chất thải. Chất thải này thải bỏ vào môi trường) sang mô hình hệ sinh thái công

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 13
nghiệp. Trong hệ sinh thái công nghiệp, mức tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu
được tối ưu hóa, chất thải sinh ra được giảm tối đa, sản phẩm phụ và phế liệu từ
quá trình sản xuất này sẽ làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác – [5]. Hệ
sinh thái công nghiệp áp dụng những nguyên lý tự nhiên để điều khiển hệ công
nghiệp tương tự hệ sinh thái. Hệ sinh thái công nghiệp được tạo thành từ tất cả
các khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Thành phần chính của hệ sinh thái công
nghiệp bao gồm
[1] Bộ phận sản xuất nguyên liệu và năng lượng đầu vào
[2]Bộ phận chế biến/ sản xuất nguyên liệu và năng lượng
[3] Bộ phận tiêu thụ sản phẩm
[4] Bộ phận tái chế, xử lí chất thải
Hình 2.1 Thành phần chính của hệ sinh thái công nghiệp

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 14
Nng lng ban đu có th gm mt hoc nhiu nhà máy cung cp nguyên
liu n đnh cho h STCN. Qua nhiu quá trình ch bin, ví d trích ly, cô đc,
phân loi, tinh chế các nguyên liu thô s đc chuyn hóa thành nguyên li u
cng đóng vai trò quan trng trong vic tái sinh tái ch (trong chính dây chuyn
sn xut hin ti ca nhà máy hoc  nhng nhà máy khác). Sn phm, ph phm,
sn phm phụ s c chuyn đđn ngi tiêu dùng. Trong tt c các trng hp,
sn phm sau khi s dng s đđc thi b hoc tái ch. Cui cùng, nhà máy x lí
cht thi s thc hin công tác thu gom, phân loi và x lý các vt liu có kh nng
tái ch cng nh cht thi.
2.3 Khái niệm về kinh tế chất thải
2.3.1 Khái niệm

Cho đến gần đây, các nhà nghiên cứu về quản lý, phát sinh và xử lý chất
thải ở Việt Nam vẫn chưa thu hút được nhiều học giả và các nhà chuyên môn. Do
một thực tế là khi kinh tế chậm phát triển, phần lớn các chất thải đã được tái chế
và tái sử dụng một cách hiệu quả trong các ngành kinh tế “ truyền thống”, do đó
hầu như khó thấy trong thực tế. Mối quan tâm về chất thải gần đây ở Việt Nam
đã được khơi dậy khi vấn đề chất thải trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt là ở các
thành phố, bởi vì hệ thống tái chế đã cũ và mau chóng mất đi, hoặc đã mất đi
hoàn toàn. Vấn đề càng trở nên rõ nét hơn khi có các yếu tố khác đang két hơp
làm tăng tính phức tạp của vấn đề xử lí chất thải: sự tăng thu nhập theo đầu
ngưòi ở các vùng đô thò, các ngành công nghiệp đang phát triển nhanh chóng,
việc thay thế hoàn toàn phân hoá học đối với các chất thải hữu cơ.
Vậy tóm lại: kinh tế chất thải bao gồm tất cả các khía cạnh phát sinh, vận
chuyển và xử lí các chất thải, được sinh ra từ quá trình khai thác, sản xuất và tiêu
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 15
thụ các nguyên liệu và hàng hóa. Quản lý chất thải phải đựơc hiểu trong kinh tế -
xã hội
2.3.2 Các nguyên lý cơ bản của kinh tế chất thải
Bất kì hoạt động kinh tế nào cũng tạo ra 2 đầu ra: đầu ra là sản phẩm (PO
– Product output) và đầu ra không phải là sản phẩm (NPO – Non-product Output)
hay vật liệu thải, đôi khi còn gọi là đầu ra vô dụng (UO – Unused Output). Những
vật liệu thải ra dưới bất kì hình thức nào dưới đây, được gọi là các nguồn tài
nguyên từ chất thải (WDR – waste derived resourse), hay sản phẩm thu được từ
chất thải (WDP – waste derived product), nếu vật liệu thải đó được tận dụng cùng
qui cách theo 4 dạng sau

 Thu hồi vật liệu hoặc năng lượng (WDR)
 Sản xuất các vật liệu phụ (WDR)
 Chế biến để thu vật liệu dùng làm đầu vào tiếp theo cho sản xuất, hoặc

chuyển hóa năng lượng (WDP);
 Tái sử dụng đồng dạng (WDP)

Các chất thải phát tán vào môi trường được xem là chất dư thừa. Các chất
dư thừa tại thời điểm này diễn ra sự tương tác sơ cấp giữa kinh tế và môi trường.
Cho dù, một vật liệu được thải ra là chất dư thừa hay thải theo 1 trong 4 luồng
thải khác nhau để trở thành tài nguyên chất thải (WDR) hoặc sản phẩm thu được
từ chất thải (WDP), tùy thuộc vào số lượng các yếu tố kinh tế, kó thuật và xã hội.
Nếu giá của vật liệu thải ra trên thò trường bằng 0 hoặc nhỏ hơn các chi phí biến
đổi cho việc thu gom và tái chế nó, hoặc lớn hơn giá các vật liệu đồng dạng
nguyên khai, thì chất thải đó bò bỏ đi, hoặc đem chôn lấp như là một chất cặn bã.
Sự chuyển dòch về giá cả của bất kì một trong 2 yếu tố trên có thể làm chuyển
dòch một vật liệu thải cụ thể, trở thành hoặc không thuộc chủng loại chất cặn bã.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 16
Cần phải lưu ý là các yếu tố phi kinh tế có thể ảnh hưởng đến việc xác đònh
nguồn một chất thải, hay trạng thái của chất cặn bã.
Ví dụ nếu như không có công nghệ phù hợp để tái xử lý các sản phẩm khác nhau
của túi nilon, thì sau đó các túi này sẽ không thể sử dụng được, sẽ bò thải bỏ như
những chất cặn bã. Tương tự nhếu như không có công nghệ phù hợp, thì khi tái sử
dụng một số chất thải nhất đònh như: phân người làm phân bón, hoặc làm thức ăn
cho cá, chúng sẽ trỡ thành chất cặn bã gây ô nhiễm.

Tóm lại, dù một vật liệu được nhìn nhận là một nguồn tài nguyên, hay một
chất thải thì nó không có tính cố hữu trong chính bản thân vật liệu đó, mà là một
sản phẩm có tính văn hóa và đặc biệt có tính phát triển công nghệ và tuân theo
các quy luật cung và cầu.

Cần nhấn mạnh là “ kinh tế chất thải” không hoạt động riêng biệt với nền

kinh tế chung hoặc với môi trường. Nêú năng lực đồng hóa của môi trường bò quá
tải, hoặc bò phá hủy do phát tán quá mức các chất cặn bã thì hậu quả là các tác
động tiêu cực sẽ làm tăng chi phí, hoặc hủy hoại đến các yếu tố sản xuất trong
một nền kinh tế, đồng thời xã hội buộc phải trả nhiều chi phí hơn cho sản phẩm
đó, hoặc buộc phải tiến hành các bước để giảm thiểu các luồng những chất cặn
bã đó – đây cũng là một quy trình tốn kém.

Vì vậy bản chất của “ kinh tế chất thải” là tận dụng tối đa hoặc xử lí triệt
để các luồng chất thải một cách có hiệu quả và không để lại hậu quả xấu cho môi
trường trong hiện tại và tương lai, nhằm tiết kiệm nguồn lợi kinh tế, đồng thời
không phải trả nhiều chi phí cho việc xử lí môi trường.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 17

Hình 2.2 Các nguyên lý cơ bản của kinh tế chất thải

2.4 Các qui đònh pháp luật liên quan đến vấn đề quản lý CTRCN &
CTNH trong KCN
2.4.1 Các văn bản pháp quy
1. Luật Bảo vệ môi trường 2005.
2. Quyết đònh số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 07 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại.
3. Quyết đònh số 152/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/7/1999
về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thò và khu
công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
4. Quyết đònh số 256/2003/ QĐ – TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2020. Văn bản có hiệu lực từ 24/12/2003. Kèm theo quyết đònh này là danh
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB

Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 18
mục 36 chương trình, kế hoạch, đề án và dự án ưu tiên cấp quốc gia về bảo
vệ môi trường.
5. Quyết đònh số 64/2003/QĐ–TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng”
6. Chỉ thò 199/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ tướng chính phủ về các biện
pháp cấp bách quản lý chất thải rắn trong các khu đô thò và các khu công
nghiệp.
7. Chỉ thò số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các KCN và đô thò.
8. Quy chế quản lý CTNH, ban hành kèm theo quyết đònh số 155/1999/QĐ-
TTg ngày 16/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thò và KCN Việt Nam đến
2020, phê duyệt quyết đònh số 151/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ
tướng Chính phủ.
10. Các tiêu chuẩn đánh giá tác động môi trường
1. Tiêu chuẩn Việt Nam 6705 – 2000 về chất thải rắn không nguy hại –
Phân loại;
2. Tiêu chuẩn Việt Nam 6706– 2000 về chất thải rắn nguy hại – Phân
loại;
3. Tiêu chuẩn Việt Nam 6707– 2000 về chất thải rắn nguy hại – Dấu
hiệu cảnh báo, phòng ngừa;
Một số tiêu chuẩn chưa được qui đònh tại Việt Nam : Tham khảo tiêu
chuẩn của y ban Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) về chất thải nguy hại.

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 19

2.4.2 Các yêu cầu của Luật làm cơ sở thực hiện đề tài
Từ ngày 1-7-2006, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 có hiệu lực; đây là
cơ sở pháp lý quan trọng nhất đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung và
công tác quản 1í chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại trong KCN nói
riêng. Trong Chương IV, Điều 36: Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh
doanh, dòch vụ tập trung, yêu cu KCN phi “Có đầy đủ các thiết bò, dụng cụ thu
gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại và đáp ứng các
ỵêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở kinh doanh,
dòch vụ tập trung” và Điều 37 Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dòch vụ, “Quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường,
chất thải rắn nguy hại ”. Không những thế, Nhà nước đã có qui đònh cụ thể trong
toàn bộ chương VIII Quản lý chất thải, đặc biệt điều 62: tái chế chất thải “tổ
chức cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở tái chế chất thải được Nhà nước ưu đãi về
thuế, hỗ trợ vốn , đất đai để xây dựng cơ sở tái chế chất thải”
Bắt đầu từ năm 1997, Thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thò 199/TTg
ngày 03/04/1997 về các biện pháp cấp bách quản lý chất thải rắn trong các khu
đô thò và khu công nghiệp. Chỉ thò đã qui đònh rõ: “ tổ chức thu gom kòp thời và
triệt để chất thải, tiến hành phân loại chất thải ngay tại nguồn thải để thuận tiện
cho việc tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy. Khuyến khích việc áp dụng các công
nghệ mới trong thu gom, vận chuyển, xử lí chất thải ”. Để nâng cao khả năng
quản lí chất thải rắn công nghiệp, ngày 10/07/1999 Thủ tướng chính phủ ra quyết
đònh số 152/1999/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại
các đô thò và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020 “ áp dụng giải pháp thu hồi,
tái chế chất thải rắn. Ưu tiên đầu tư xây dựng hai trung tâm xử lý chất thải rắn
công nghiệp nguy hại tại hai khu vực trọng điểm phía Bắc và phía Nam…”. Bên
cạnh đó, nhằm đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn, giảm tác động tiêu cực
của chất thải đến môi trường, quyết đònh số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/04/2003
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 20

của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt “ kế hoạch xử lí tiệt để các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”. Bản kế hoạch đã đề ra mục tiêu đến năm
2007 xử lý triệt để 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó 284
cơ sở sản xuất kinh doanh với các hình thức như phải di chuyển đòa điểm, đóng
cửa, đình chỉ sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ thân thiện môi trường hay đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý chất thải.
Cũng trong năm 2003, Thủ tướng chính phủ ra quyết đònh số 256/2003/QĐ-
TTg ngày 02/12/2003 ban hành phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2020. Văn bản có hiệu lực từ 24/12/2003. Điều 1.2 “ hình thành và phát
triển công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất thải thu
gom tái chế ”. Hai năm sau, vào ngày 21/6/2005 chỉ thò số 23/2005/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các KCN và
đô thò. Mc 1d “ thu gom, vn chuyn và xử lí 90% tổng lượng chất thải rắn phát
sinh tại các đô thò và khu công nghiệp, trong đó ưu tiên cho tái sử dụng, tái chế
chất thải, hạn chế tối đa khối lượng rác chôn lấp, đặc biệt đối với các đô thò thiếu
quỹ đất làm bãi chôn lấp.
Từ những dẫn chứng trên cho chúng ta thấy rằng vấn đề quản lí chất thải
rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại trong Khu công nghiệp chất đã được sự
quan tâm của Nhà Nước và đã sớm được đưa vào các văn bản Luật bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn chưa được áp dụng cụ thể trong từng khu công
nghiệp và từng doanh nghiệp. Nếu từng nhà máy trong KCN áp dụng theo đúng
các qui đònh của Luật pháp thì khu công nghiệp sẽ giảm thiểu các nguy cơ và tạo
ra những lợi thế trong việc sử dụng những sản phẩm phụ hoặc chất thải.

2.5 Tình hình quản lí chung CTRCN & CTNH tại các Khu Công Nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh
2.5.1 Tình hình phát sinh CTRCN& CTNH tại các KCN-KCX
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 21

TP. HCM hiện có 11 khu công nghiệp (KCN), 3 khu chế xuất ( KCX) và 1
khu công nghệ cao chính thức đi vào hoạt động với tổng diện tích đất quy hoạch
là hơn 2.295,4 ha. Theo đònh hướng phát triển đến năm 2020, thành phố Hồ Chí
Minh có 22 KCN tập trung với tổng diện tích khoảng 7.032 ha và xây dựng 24
cụm công công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với tổng diện tích khoảng 7.032
ha và xây dựng 24 cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với tổng diện tích
1.900ha
Có thể nói việc phát triển các KCN tập trung cần đi đôi với việc xây dựng
các khu xử lí chất thải công nghiệp để bảo vệ môi trường. Trên đòa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh mỗi ngày thải ra hàng trăm nghìn tấn CTCN và CTNH, dự báo
năm 2010 lượng CTCN và CTNH sẽ là 2.370 nghìn tấn/năm. Phần lớn các loại
chất thải công nghiệp không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ, chất thải nguy
hại phát sinh từ các nhà máy, công ty, xí nghiệp… hầu như không được phân loại
và không có biện pháp lưu giữ an toàn. Hầu hết các loại chất thải được bán cho
các cơ sở, điểm thu mua phế liệu hoặc mang đi đổ bỏ một cách tuỳ tiện gây thiệt
hại nghiêm trọng cho môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Hiện
nay, chất thải công nghiệp phát sinh trên đòa bàn TP.HCM khoảng 600 tấn/ ngày
(Hội thảo nâng cao năng lực quản lý CTNH & CTRCN trên đòa bàn Tp. HCM,
tháng 6/2006) trong đó CTNH là 120 tấn/ ngày (chiếm khoảng 20%) chủ yếu phát
sinh từ các KCN, KCX và các cơ sở vừa và nhỏ. Với tốc độ phát triển công
nghiệp trung bình khoảng 8- 10% năm thì lượng CTRCN phát sinh hằng năm cũng
tăng nhanh (được trình bày trong hình sau).





Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 22


Bng 2.2 Tốc độ phát sinh CTRCN và CTNH trên đòa bàn TP.HCM

NĂM
CHẤT THẢI
CÔNG NGHIỆP
(Tấn/năm)
CHẤT THẢI
NGUY HẠI
(Tấn/năm)
2000
577.772
115.5544
2001
600.832
120.1664
2002
625.415
125.083
2003
651.605
130.321
2004
679.541
135.9082
2005
709.377
141.8754
2006
741.283

148.2566
2007
775.422
155.0844
2008
812.057
162.4114
2009
851.352
170.2704
2010
893.571
178.7142
(Nguồn: Hội Thảo Nâng Cao Năng Lực Quản Lý CTRCN & CTRNH Trên Điạ Bàn
TP, tháng 6/2005)

0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
tấn/năm
2000 2002 2004 2006 2008 2010
Năm
Tốc độ phát sinh CTRCN & CTNH

Chất thải
công nghiệp Tấn/nm
Cht thi nguy hi
Tấn/nm

Hình 2.3 Tốc độ phát sinh CTRCN và CTNH trên đòa bàn TP.HCM

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 23
CTCN và CTNH phát sinh chủ yếu từ các hoạt động công nghiệp, đây là nguồn
phát sinh chất thải mang tính thường xuyên và ổn đònh nhất. Tuỳ thuộc vào loại
hình hoạt động của các nghành công nghiệp sẽ có những loại chất thải phát sinh
khác nhau được liệt kê như bảng sau:

Bảng 2.3. Thành phần chất thải của các loại hình CN điển hình tại TP HCM
STT
LOẠI HÌNH CÔNG
NGHIỆP
THÀNH PHẦN CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP
01
Công nghiệp hóa chất
Xỉ nghèo chì từ sản xuất bình acquy
Bao bì, thùng phuy đựng hóa chất
Các loại hóa chất hết hạn sử dụng
Cao su phế thải
Bùn, cặn lắng từ quá trình sản xuất và từ hệ
thống xử lý nước thải.
Kim loại nặng từ công nghệ sản xuất sơn và keo
dán.

Chất hoạt động bề mặt, dược phẩm hư, các phế
phẩm.
02
Công nghiệp dệt
nhuộm, may mặc

Bao bì, thùng chứa phẩm nhuộm, bùn chứa kim
loại nặng và chất hữu cơ độc hại từ quá trình xử
lý chất thải, thuốc nhuộm hết thời hạn sử dụng,
phế phẩm các loại.
03
Công nghiệp nhựa, da,
chất dẻo, cao su
Cao su, da, simili, bông phế thải.
Bao bì, thùng chứa thuốc nhuộm, chất bảo quản
da, thùng đựng vecni, bùn thải của công nghiệp
da, bùn từ trạm xử lý nước thải.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 24
04
Công nghiệp chế biến
gỗ và các sản phẩm từ
gỗ
Hóa chất bảo quản gỗ hết hạn sử dụng, thùng
đựng dung môi, vecni, bao bì chứa hóa chất.
05
Công nghiệp giấy và
bột giấy
Bao bì, thùng chứa hóa chất, phế phẩm, bùn chứa

lignin từ hệ thống xử lý nước thải.
06
Công nghiệp khai
khoáng, luyện kim và
vật liệu xây dựng
Bùn chứa kim loại nặng từ sản xuất thanh nhôm.
Bùn sản xuất tấm lợp và vật liệu xây dựng, các
loại xỉ vô cơ từ quá trình luyện cán thép, tinh chế
kim loại, chất thải chứa amiăng.
08
Công nghiệp chế tạo
máy
Mảnh vụn kim loại, chất thải chứa dầu
Xỉ hàn chì từ sản xuất linh kiện điện tử, xỉ nhôm,
đồng từ sản xuất dây điện, các bản mạch điện tử
hư, bùn từ hệ thống xử lý nước thải, bùn từ hệ
thống xử lý khí thải, chất thải có chứa
polychlorinated biphinyl (PCB) từ công nghệ sản
xuất máy biến thế, mốp xốp thủy tinh, phế thải từ
sản xuất bóng đèn…
09
Nông nghiệp, công
nghiệp chế biến lương
thực, thực phẩm, thức
ăn gia súc
Các loại chất thải có khả năng lây nhiễm sinh
học, chủ yếu từ các lò mổ động vật, thực phẩm,
đồ hộp hết hạn sử dụng.
(Nguồn: Hội Thảo Nâng Cao Năng Lực Quản Lý CTRCN & CTRNH Trên Điạ
Bàn TP, tháng 6/2005)



2.5.2 Công tác quản lí và xử lí CTRCN & CTNH
Công nghệ chủ yếu sử dụng để xử lý CTRCN tại TP.HCM bao gồm:
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả CTRCN và CTNH tại KCN TB
Chương 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trang 25
 Tái sử dụng, tái sinh, tái chế;
 Lưu trữ tại nhà máy;
 Đổ chung với chất thải rắn sinh hoạt;
 Hợp đồng với các nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.
Tái sử dụng và tái sinh chất thải: công đoạn này có thể tiến hành ngay tại nơi
phát sinh chất thải hoặc qua quá trình phân loại tuyển lựa. Tái sử dụng là sử dụng
nguyên dạng chất thải, không qua tái chế (chẳng hạn tái sử dụng chai, lọ ); tái
sinh là tái sử dụng chất thải làm nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm khác
(chẳng hạn tái sinh nhựa, tái sinh kim loại…)
Việc tái sử dụng CTRCN & CTNH được thực hiện chủ yếu tại đơn vò sản xuất.
Thường là các trang thiết bò, các công cụ dụng cụ sử dụng trong quá trình sản
xuất không sử dụng trong công cụ này nhưng sử dụng được trong công cụ khác.
Tái sinh và tái chế phế liệu công nghiệp (bao gồm cả phế liệu công nghiệp nguy
hại và không nguy hại) là hoạt động sản xuất phát sinh sau sản xuất công nghiệp,
do nhu cầu tiết kiệm chi phí cho nguyên liệu sản xuất nhằm giảm giá thành.
TP.HCM, hoạt động tái sinh, tái chế hiện nay là thò trường tự phát, không có quy
hoạch và quản lý chặt chẽ của Nhà Nước. Do đó qui mô công nghệ còn lạc hậu,
thành phần và số lượng chưa được kiểm soát, gây khó khăn cho các cơ quan quản
lý Nhà Nước.
Hiện tại thành phố có rất nhiều cơ sở tái chế phế liệu nằm rải rác trong khu vực
nội thành lẫn ngoại thành với nhiều ngành nghề khác nhau. Thực tế thì các cơ sỡ
này đã tồn tại từ lâu đời từ trước năm 1975 bằng sự hoạt động của các cơ sở gia
công liên quan đến việc thu mua phế liệu, phế phẩm công nghiệp chủ yếu trên

đòa bàn thành phố. Thống kê hiện nay co khoảng hơn 400 cơ sở tái chế vừa và
nhỏ trong các lónh vực tái chế rất đa dạng như: tái chế nhựa, giấy, thủy tinh, kim

×