Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho công ty TNHH Hùng Vương khu công nghiệp Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 106 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
1

CHƢƠNG I: MỞ ĐẦU
I.1. Đặt vấn đề:
Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống con người và tác động không nhỏ
đến môi trường xung quanh. Trong lịch sử phát triển của loài người, chưa bao giờ
môi trường và điều kiện sống lại được quan tâm như những năm gần đây. Đặc biệt là
vấn đế nước sạch, nước sạch là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống của
con người, nó gắn liền với đời sống của mỗi chúng ta. Nước sạch và vệ sinh an toàn
thực phẩm là một trong những điều kiện tiên quyết trong biện pháp phòng chống
dịch bệnh, nâng cao sứa khoẻ cộng đồng, đồng thời mang lại chất lượng sản phẩm
trong kinh doanh.
Công ty TNHH Hùng Vương là một trong những công ty thuộc quản lý của khu
công nghiệp Mỹ Tho- tỉnh Tiền Giang. Toạ lạc tại lô 44 Khu công nghiệp Mỹ Tho
là một trong những vị trí dọc theo sông Tiền.
Phần sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài120 Km, là nguồn cung cấp
nước ngọt chủ yếu cho toàn tỉnh. Sông Tiền đóng một vai trò quan trọng đối với
thành phố Mỹ Tho- Tiền Giang, nó có khả năng tiếp nhận tàu bè có trọng tải lớn,
phát triển giao thông đường thuỷ trong vùng, giữ vai trò trung gian chuyển hàng hoá,
trung tâm của vùng kinh tế Nam Bộ. Sông Tiền vận chuyển một lượng phù sa khá
lớn, khoảng 300g/m
3
vào mùa nước lũ, bù đắp hai bên bờ sông những vùng đất phì
nhiêu thuận lợi cho việc phát triển cây ăn trái và cây công nghiệp bạt ngàn, mặt khác
cung cấp nguồn nước ngọt cho cây trồng, vật nuôi, cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp và cho cả sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Dưới sông là những nguồn tôm,
cá trù mật, nguồn cung cấp thực phẩm dồi dào và có khả năng thúc đẩy ngành công
nghiệp chế biến tổng hợp trong tỉnh phát triển.
Là một trong những công ty chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu, là một ngành sản


xuất cần một lượng nước khá nhiều, và chất lượng của nguồn nước cũng đóng một
vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo chất lượng của sản phẩ. Do đó việc thiết kế
một hệ thống xử lý nước cấp cho công ty là một việc làm hết sức cần thiết, nó không
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
2
những đáp ứng cung cấp đầy đủ nước cho cho sản xuất và sinh hoạt cho công nhân,
đồng thời nó cũng mang lại giá trị kinh tế cho công ty. Với vị trí hết sức thuận lợi
nằm sát sông Tiền do đó công ty lấy nguồn nước mặt sông Tiền là nguồn nước đầu
vào cho hệ thống xử lý của công ty.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu và thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho công ty TNHH Hùng Vương-
Khu công nghiệp Mỹ Tho- tỉnh Tiền Giang.
I.3. Nội dung nghiên cứu:
 Phân tích đáng giá tình hình sử dụng nước tại công ty TNHH Hùng Vương và
khu công nghiệp Mỹ Tho nói chung: mục đích sử dụng, lượng nước sử dụng.
 Phân tích các chỉ tiêu và thành phần của nước mặt, chạy mô hình thí nghiệm
Jastert lựa chọn hoá chất và liều lượng hoá chất cho hệ thống xử lý.
 Đề xuất và tính toán hệ thống xử lý nước cấp đảm bảo hợp lý về mặt kỹ thuật
và thiết kế.
I.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
I.4.1. Phƣơng pháp luận:
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách về nước sạch cho sản xuất toàn nhà máy và một
phương án cung cấp nước sạch có tính khả thi về mặt kinh tế phù hợp với điều kiện
của công ty.
I.4.2. Phƣơng pháp thực tiễn:
 Phương pháp tổng hợp, biên hội tài liệu: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
các phương pháp xử lý nước cấp, các hệ thống xử lý nước cấp đang áp dụng, các tiêu
chuẩn của nhà nước về nước cấp,…
 Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước

nguồn và nước sau khi xử lý theo TCVN.
 Phương pháp mô hình thí nghiệm: sử dụng mô hình JARTEST để xác định
điều kiện keo tụ tối ưu( pH, lượng phèn).
 Phương pháp xử lý thông tin: sử dụng phần mềm word, exel.
 Phương pháp đánh giá, so sánh : dùng để phân tích và lựa chọn công nghệ xử
lý thích hợp.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
3
I.5. Giới hạn đề tài:
I.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu nước mặt sông Tiền xung quanh khu vực công ty TNHH Hùng
Vương tại khu công nghiệp Mỹ Tho-tỉnh Tiền Giang.
I.5.2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/10/2006 đến tháng 27/12/2006.



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
4
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN VỀ KCN MỸ THO VÀ CÔNG TY
TNHH HÙNG VƢƠNG
II.1. Tổng quan về khu công nghiệp Mỹ Tho:
Khu công nghiệp Mỹ Tho thuộc thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang. Là một
trong những trung tâm kinh tế của vùng Nam Bộ.
Thành phố Mỹ Tho với số dân là 160.384 người, trong đó số người ở độ tuổi lao
động chiếm 42-45%. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi về nguồn lao động
tại chỗ cho các khu công nghiệp.

II.1.1. Ranh giới địa lý KCN Mỹ Tho:
 Phía bắc : giáp ĐT 864
 Phía nam : giáp sông Tiền
 Phía đông : giáp kênh xáng cụt( cầu bình phước- Mỹ Tho)
 Phía tây : giáp cổng số 5( thuộc xã Bình Phước- cách phía tây nhà
Đông lạnh thực phẩm khoảng 100m)
II.1.2. Quy mô diện tích và hiện trạng sử dụng đất:
Tổng diện tích tự nhiên: 79,14 ha
Trong đó:
 Đất vườn : 37,19 ha
 Đất thổ cư : 7,5 ha
 Đất chuyên dùng : 28,24 ha
 Ao hồ, đầm lầy, nghĩa địa : 6,21 ha
II.1.3. Quy mô xây dựng dự kiến:
 Tổng diện tích tự nhiên: 79,14 ha.
o Trừ lộ giới và các cơ sở công nghiệp hiện có : 27,78 ha
 Tổng diện tích đưa vào đầu tư mới : 51,36 ha
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
5
 Tổng diện tích đưa vào khai thác kinh doanh mới: 40,26 ha.
II.1.4. Sản phẩm thị trƣờng:
Khu công nghiệp Mỹ Tho sẽ cung cấp( cho thuê) các sản phẩm là các lô đất ổn
định, các tiện ích về hạ tầng kỹ thuật( đường sá, điện, bưu điện, cấp thoát nước và
thải rác, phòng cháy, chữa cháy, bến cảng) và dịch vụ một cửa cho các xí nghiệp nằm
trong khu công nghiệp.
+ Thị trường của khu công nghiệp Mỹ Tho bao gồm các xí nghiệp Quốc doanh,
liên doanh hiện có và dự kiến phần lớn các xí nghiệp mới có quy mô vừa và nhỏ,
nhưng có công nghệ tiên tiến và trang bị hiện đại, không phân biệt thành phần kinh tế
hay hình thức đầu tư, kể cả xí nghiệp chế xuất thuộc các ngành sau:

1/ Lương thực: chủ yếu chế biến những sản phẩm từ lúa.
2/ Thực phẩm: chế biến những sản phẩm từ rau, trái cây, chế biến súc sản,
hải sản, nước giải khát, rượu nhẹ, …
3/ May- Da: may quần áo các loại và những sản phẩm chế biến từ da, giả da.
4/ Cơ khí phục vụ nông nghiệp.
5/ Lắp ráp điện- điện tử.
6/ Dược phẩm.
7/ Hàng tiêu dung.
II.2. Tổng quan về công ty TNHH Hùng Vƣơng:
II.2.1. Giới thiệu về công ty:
 Tên công ty : Công ty TNHH Hùng Vương
 Cơ quan chủ quản : Ban quản lý Khu công nghiệp Mỹ Tho- tỉnh
Tiền Giang
 Địa chỉ : Lô 44- Khu công nghiệp Mỹ Tho- tỉnh Tiền Giang
 Điện thoại : 84- 73- 852446
 Số Fax : 84- 73- 854248
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
6
II.2.2. Lịch sử hình thành:
Công ty TNHH Hùng Vương được hình thành vào năm 2003. Bắt đầu khởi công
xây dựng ngày 10/4/2003 và đi vào hoạt động ngày 27/9/2003.
II.2.3. Lĩnh vực hoạt động:
Lĩnh vực hoạt động chính là chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu.
II.2.4. Cơ sở hạ tầng:
Công ty TNHH Hùng Vương với diện tích 18.000 m
2
, tổng số vốn đầu tư 93.8 tỷ
đồng, công ty có hệ thống kho lạnh, phân xưởng sử dụng vào việc sơ chế, chế biến
và bảo quản các mặt hàng thuỷ hải sản, với 2 phân xưởng mỗi phân xưởng có diện

tích 4.100 m
2
. Văn phòng làm việc rộng 400m
2
, với công suất 150 tấn/ngày.
II.2.5. Nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu chủ yếu của công ty là từ các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản trên
toàn tỉnh được thu mua và mang về sau khi rã đông sẽ được đem rửa, sơ chế, chế
biến và đóng gói: nguồn nguyên liệu bao gồm cá tra và cá ba sa.
II.2.6. Quy trình sản xuất:
 Quy trình công nghệ sơ chế thuỷ hải sản
 Tiếp nhận nguyên liệu: chọn nguyên liệu (cá) và cân
 Sơ chế nguyên liệu: cắt đầu lấy nội tạng
 Xử lý nguyên liệu: rửa cá đã sơ chế lần 1
 Vận chuyển nguyên vật liệu đã xử lý ( sơ chế) đến các cơ sở chế biến






ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
7
 Quy trình công nghệ


























Tiếp nhận nguyên liệu
Cắt tiết
Fillet
Rửa 1
Lạng da
Định hình
Rửa 2
Kiểm ký sinh trùng
Rửa 3
Xử lý thuốc

Phân loại cỡ
Cân
Xấp khuôn
Rửa 4
Chờ đông
Cấp đông
Mạ băng


Bao gói
Bảo quản
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
8
 Mô tả sơ đồ chế biến:
Hải sản nguyên liệu từ khi đánh bắt được bảo quản sơ bộ tại các cơ sở thu gom,
trạm tiếp nhận, các khoang lạnh của các phương tiện vận chuyển. Khi được đưa đến
công ty, hải sản được đưa vào phân xưởng tiếp nhận. Từ đây hải sản được đưa qua
các khâu trong quá trình sơ chế và chế biến. Đầu tiên nguyên liệu được rửa bằng
nước trong các bồn và sử lý sơ bộ nhằm loại bỏ các hải sản chết, thối, kém chất
lượng,…Từ đây hải sản được chuyển qua quá trình sơ chế bao gồm: cắt tiết, bỏ ruột,
lột da, lạng file,… sau khi xử lý sơ chế xong lại tiến hành rửa một lần nữa.
Tiếp sau đó, hải sản được tiến hành phân loại ra các kích cỡ lớn nhỏ( tuỳ theo
chỉ tiêu khác nhau) nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm đồng nhất, đồng loại phục vụ
cho công đoạn tiếp theo. Sau khi phân loại kích cỡ, hải sản được rửa trước khi xếp
vào khay của các máy đông lạnh( cấp đông). Thực phẩm sau khi đông lạnh được lấy
ra dưới dạng Block đông lạnh. Các Block này sẽ được định hình, đóng gói và được
đưa vào bảo quản ở kho đông lạnh.
II.2.7. Thiết bị và kỹ thuật sản xuất:
Dây chuyền công nghệ của công ty tương đối đồng bộ và hiện đại. Tuy vậy do

đặc điểm của sản xuất, nhiều công đoạn trong dây chuyền vẫn phải sử dụng lao động
chân tay như khâu: lựa chọn, phân loại hải sản, …
Thiết bị chủ yếu của công ty bao gồm:
 Dây chuyền phân loại hải sản
 Dây chuyền đóng hộp, đóng bao bì của sản phẩm
 Hệ thống đông lạnh sản phẩm: bao gồm các loại máy cấp đông, máy
làm kạnh, kho trữ lạnh với các nhiệt độ khác nhau.
II.2.8. Hiện trạng nguồn nƣớc cấp tại công ty TNHH Hùng Vƣơng
Công ty TNHH Hùng Vương nguồn nước được cung cấp từ hệ thống xử lý nước
cấp hiện có của công ty với công suất sử lý 300m
3
/ ngày đêm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
9
Công ty với vị trí nằm dọc theo sông Tiền nên thuận lợi cho việc sử dụng nguồn
nước mặt sông Tiền làm đầu vào của hệ thống xử lý nước cung cấp nước cho quá
trình sản xuất cũng như sinh hoạt của CBCNV trong công ty.
Ngoài nguồn nước cấp sẵn có do hệ thống xử lý của công ty, ngoài ra công ty còn
có hệ thống cung cấp nước sạch của khu công nghiệp dự trữ trong trường hợp vào
những giờ cao điểm hệ thống xử lý nước của công ty không cung cấp đủ.
Sơ đồ hệ thống xử lý nước cấp hiện có của công ty:
Phèn polymer









clorine
rửa ngƣợc




Nước thô
Lược rác
Bồn lắng
Bồn tạo
bông
TB trộn
tĩnh
Bơm nước
thô
Đài nước
Bể chứa
nước sạch
Bồn lọc
Bồn chứa
trung gian
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
10
CHƢƠNG III: TỔNG QUAN VỀ NƢỚC CẤP VÀ CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ NƢỚC CẤP HIỆN NAY
III.1. Tổng quan về nƣớc cấp:
III.1.1. Tài nguyên nƣớc Việt Nam:
Lịch sử phát triển nền văn minh của nhân loại đã chứng minh sự gắn bó chặt chẽ

giữa nước và nhân loại. Một số thành phố và nền văn minh đã biến mất vì thiếu
nguồn nước do những thay đổi về khí hậu.
Nước là một khoáng chất phổ biến nhất trên bề mặt địa cầu. Nó tạo nên một quả
cầu nước. Thể tích vào khoảng 1,370 triệu Km
3
, trong đó từ 500,000 đến 1 triệu km
3

nước ngọt phân bố trong các sông hồ và nước ngầm, băng ở các cực của trái đất
chiếm thể tích khoảng 25 triệu km
3
cũng là nước ngọt. Cuối cùng có 50,000 km
3

nước trong khí quyển có dạng hơi và mây. Lượng mưa hoá hơi hàng năm khoảng
500,000 km
3
và quay trở lại các lục địa vào khoảng 120,000 km
3
/năm.
III.1.1.1. Tài nguyên nƣớc mặt:
Tổng lượng nước mặt bình quân toàn lãnh thổ Việt Nam ước khoảng 880 tỷ
m
3
/năm. Nhưng lượng nước sản sinh trên lãnh thổ dưới dạng mưa chiếm 37% tức là
khoảng 325 tỷ m
3
/năm.
Nếu tính theo đầu người, tổng lượng phát sinh trên lãnh thổ khoảng 4700 m
3

/năm,
trong khi đó bình quân của hành tinh là 7400 m
3
/năm. Nếu mức độ tăng dân số như
hiện nay thì sau mỗi thập niên lượng nước tính trên đầu người cũng giảm đáng kể.
Một điểm bất lợi là lượng nước rơi trên lãnh thổ lại phân bố không đều theo thời gian
và không gian.
Ở nước ta, với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2000 mm phân bố tương
đối đều so với các nước trên thế giới. Hệ thống sông ngòi chằng chịt có lưu lượng
tương đối lớn. Nước ta hẹp từ Trường Sơn ra Biển Đông, độ dốc lớn lại ít hồ thiên
nhiên và nhân tạo nên lượng nước phân bố không đều trong năm. Về mùa mưa thừa
nước nên gây ra lụt úng. Về mùa khô nước không đủ cung cấp cho công nghiệp,
nông nghiệp và đô thị. Nước ta có khoảng 3000 km đường bờ biển. Nước ngầm vùng
đồng bằng ven biển cũng bị ngập mặn do ảnh hưởng của biển trước đây và hiện nay
thấm sâu vào lục địa có nơi tới 10m.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
11
Để khắc phục nhược điểm này người ta đã và sẽ xây dựng nhiều hồ chứa vừa để
điều hoà dòng chảy vừa để sản xuất điện. Tuy nhiên bất cứ biện pháp nào cũng có
mặt trái của nó đố với môi trường. Chẳng hạn xây hồ chứa sẽ làm thay đổi hệ sinh
thái của khu vực và hiện tượng phú dưỡng hoá trong hồ là rất khó tránh khỏi.
III.1.1.2. Tài nguyên nƣớc ngầm:
Theo đánh giá của ngành địa chất trữ lượng nước ngầm ở nước ta khoảng 50- 60
tỷ bằng 16- 19% lượng nước phát sinh trên lãnh thổ. Nhưng khả năng khai thác tối đa
cũng chỉ khoảng 10-12 tỷ m
3
, hơn nữa lượng nước ngầm lại là nguồn nước bổ sung
cho dòng chảy của sông ngòi vào mùa khô.
Cũng như nước mặt tài nguyên nước ngầm phân bố không đồng đều đối với các

vùng khác nhau.
III.2. Tầm quan trọng của nƣớc cấp:
Nước là một nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật trên trái đất. Không có nước cuộc
sống trên trái đất không thể tồn tại. Nhu cầu dùng nước của con người là từ 100 đến
150 l/ngày.đêm cho các hoạt động bình thường chưa kể đến hoạt động sản xuất.
Nước cấp cho nhu cầu ăn uống, vệ sinh và các hoạt động giải trí, các hoạt động
như cứu hỏa, phun nước, tưới cây, rửa đường,…Và mọi ngành công nghiệp hầu như
sử dụng nguồn nước cấp như là một nguồn nguyên liệu không thể thay thế được
trong sản xuất.
Hiện nay tổ chức liên hợp quốc đã thống kê có một phần ba điểm dân cư trên thế
giới thiếu nước sạch sinh hoạt. Do đó người dân phải sử dụng các nguồn nước không
sạch. Điều này dẫn tới hàng năm có tới 500 triệu người mắc bệnh và một triệu người(
chủ yếu là trẻ em) bị chết, 80% các trường hợp mắc bệnh tại các nước đang phát
triển có nguyên nhân từ việc sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh.
Việc cung cấp nước sạch, chống ô nhiễm nguồn nước do tác động của nước thải
sinh hoạt và sản xuất đang là vấn đề quan tâm đặc biệt. Mỗi quốc gia đều có những
tiêu chuẩn riêng về chất lượng nước cấp, trong đó các chỉ tiêu cao thấp khác nhau.
Nhưng nhìn chung, các chỉ tiêu này phải đảm bảo an toàn vệ sinh về một số vi trùng
trong nước, không có chất độc hại làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, các chỉ
tiêu về độ pH, nồng độ oxi hoà tan, độ đục, hàm lượng kim loại hoà tan, độ cứng,
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
12
mùi, vị,….Tiêu chuẩn chung nhất của Tổ Chức Sức Khoẻ Thế Giới(WTO) hay của
công đồng Châu Âu. Ngoài ra nước cấp cho công nghiệp bên cạnh các chỉ tiêu chung
về chất lượng nước cấp còn tuỳ thuộc vào từng mục đích sử dụng mà đặt ra những
yêu cầu riêng.
Các nguồn nước trong thiên nhiên ít khi đảm bảo các tiêu chuẩn,do tính chất có
sẵn của nguồn nước hay bị ô nhiễm. Nên tuỳ thuộc vào chất lượng nguồn nước và
chất lượng về nước cấp mà cần thiết phải có quá trình xử lý nước thích hợp đảm bảo

cung cấp có chất lượng tốt và ổn định chất lượng nước cấp cho các nhu cầu.
III.3. Tổng quan về chất lƣợng nƣớc:
Để cung cấp nước sạch, có thể khai thác từ nguồn nước thiên nhiên là nước mặt ,
nước ngầm, nước biển,
Việc chọn nguồn nước phải dực trên cơ sở kinh tế kỹ thuật của các phương án
nhưng cần lưu ý:
 Nguồn nước phải có lưu lượng trung bình hàng năm theo tần suất yêu
cầu của đối tượng tiêu thụ.Trữ lượng nguồn nước phải đảm bảo khai thác nhiều năm.
 Chất lượng nước đáp ứng nhu cầu vệ sinh TCXD- 33- 68 ưu tiên chọn
nguồn nước dễ xử lý và ít dùng hóa chất.
 Ưu tiên chọn nguồn nước gần nơi tiêu thụ có sẵn thế năng để tiết kiệm
năng lượng, có địa chất công trình phù hợp với yêu cầu xây dựng, có điều kiện bảo
vệ nguồn nước.
 Cần ưu tiên chọn nguồn nước ngầm nếu lưu lượng đáp ứng nhu cầu sử
dụng. Vì nước ngầm kinh tế trong khai thác và có nhiều ưu điểm khác.
III.3.1. Thành phần và chất lƣợng nƣớc mặt:
Thành phần và chất lượng nước bề mặt chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố tự
nhiên, nguồn gốc xuất xứ, các điều kiện môi trường xung quanh và các tác động của
con người khi khai thác và sử dụng nguồn nước, thông thường nước bề mặt chứa
thành phần sau:
 Chứa khí hoà tan đặc biệt là oxy.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
13
 Chứa nhiều chất lơ lửng. Riêng trường hợp nước chứa trong hồ chất
rắn lơ lửng còn lại thấp và chủ yếu ở dạng keo.
 Có hàm lượng chất lơ lửng cao. Có sự hiện diện của nhiều tảo.
Bảng 3.1: Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nƣớc bề mặt
Chất rắn lơ lửng
d >1m

Các chất keo
d = 0,001 -1m
(chủ yếu 0,05 – 0,2mm)
Các chất hoà tan
d < 0,001m
- Đất sét
- Cát
- Keo Fe(OH)
3

-Chất hữu cơ, vi sinh vật
- Vi trùng 1-10ìm
- Tảo
- Đất sét
- Protein
- Silicat SiO
2

- Chất thải sinh hoạt hữu

- Cao phân tử hữu cơ
- Virut0,03 – 0,3m
- Các iôn K
+
, Na
+

Ca
2+
, NH

4
+
, SO
4
2-

Cl
-
,
PO
4
3-
- Các chất khí CO
2
, O
2
,
N
2,
CH
4
, H
2
S…
- Các chất hữu cơ
- Các chất mùn

Nước mặt là nguồn nước tự nhiên gần gủi với con người nhất. Chính vì vậy mà
nước bề mặt cũng là nguồn nước dễ bị ô nhiễm nhất. Chúng ta thấy ngày càng hiếm
có một nguồn nước bề mặt nào đáp ứng được chất lượng tối thiểu cho nhu cầu sinh

hoạt và công nghiệp mà không cần xử lý trước khi đưa vào sử dụng. Do hàm lượng
cao của các chất có hại cho sức khoẻ và có nhiều vi sinh vật gây bệnh cho con người
trong nước bề mặt.
Nguồn chủ yếu của nước bề mặt là nước sông, chất lượng nước sông phụ thuộc
vào các yếu tố xung quanh như mức độ phát triển công nghiệp, mật độ dân số trong
khu vực, hiệu quả của công tác quản lý các dòng thải vào sông. Ngoài ra chất lượng
nước sông còn phụ thuộc vào điều kiện thuỷ văn, tốc độ dòng chảy, thời gian lưu và
thời tiết trong khu vực. Nơi có mật độ dân số cao, công nghiệp phát triển mà công tác
quản lý các dòng thải công nghiệp, dòng thải nước sinh hoạt không được chú trọng
thì nước sông thường bị ô nhiễm bởi các hoá chất độc hại, các chất hữu cơ ô
nhiễm… nơi có lượng mưa nhiều, điều kiện xói mòn, phong hoá dễ dàng thì nước
sông thường bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan, độ đục cao do các chất huyền
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
14
phù và các chất rắn, chất mùn có trong nguồn nước. Ngày nay, hiếm thấy có nguồn
nước sông nào đạt được chất lượng cho tiêu chuẩn nước cấp mà không cần xử lý.
Nghiên cứu thành phần và chất lượng nước mặt, Tổ Chức Y Tế thế giới đưa ra
cách phân loại sau về các loại nhiễm bẩn nước:
 Nước nhiễm bẩn do vi trùng, virut và các chất hữu cơ gây bệnh.
 Nguồn nhiễm bẩn do các chất hữu cơ phân huỷ từ động thực vật và các
chất thải nông nghiệp.
 Nguồn nhiễm bẩn do các chất thải công nghiệp, các chất thải rắn có
chứa các chất độc hại của các cơ sở công nghiệp như: phenol, cianua, crom, cađium,
chì, kẽm…
 Nguồn ô nhiễm dầu mỏ và các sản phẩm từ dầu mỏ trong quá trình
khai thác, sản xuất, chế biến và vận chuyển làm ô nhiễm nặng nguồn nước mặt và
gây trở ngại lớn trong công trình xử lý nước bề mặt.
 Nguồn ô nhiễm do các chất tẩy rửa tổng hợp trong sinh hoạt và trong
công nghiệp.

 Các chất phóng xạ từ các cơ sở sản xuất và sử dụng phóng xạ như các
nhà máy phóng xạ, các bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và công nghiệp.
 Các hoá chất bảo vệ thực vật cùng với ưu điểm là dùng để phòng chống
sâu bọ, côn trùng, nấm…. Giúp ít cho nông nghiệp, nó còn mang lại tác hại là gây ô
nhiễm cho các nguồn nước, nhất là khi chúng không được sử dụng đúng mức.
 Các hoá chất hữu cơ tổng hợp được sử dụng rộng rãi trong các ngành
công nghiệp như chất dẻo, dược phẩm, vải sợi….
 Các hoá chất vô cơ nhất là các chất dùng làm phân bón cho nông
nghiệp như các hợp chất photphat, nitrat…
 Một nguồn nước thải đáng kể từ các nhà máy nhiệt điện tuy không gây
ô nhiễm trầm trọng nhưng cũng là giảm chất lượng nước bề mặt với nhiệt độ quá cao
của nó.
Tóm lại, ngoài các yếu tố địa hình, thời tiết là những yếu tố khách quan gây
ảnh hưởng đến chất lượng nước bề mặt, chúng ta cần xét đến các yếu tố khác chủ
quan hơn đó là các tác động của con người trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình gây ô
nhiễm môi trường nước bề mặt.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
15
III.3.2. Thành phần và chất lƣợng nƣớc ngầm:
Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước bề mặt. Trong nước ngầm
hầu như không có các hạt keo hay các hạt cặn lơ lửng, các chỉ tiêu vi sinh trong nước
ngầm cũng tốt hơn các chỉ tiêu vi sinh trong nước bề mặt. Trong nước ngầm không
chứa rong tảo là những thứ dễ gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm
trong nước ngầm là các tạp chất hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời
tiết nắng mưa, các quá trình phong hoá và sinh hoá trong khu vực. Ở những vùng có
điều kiện phong hoá tốt, có nhiều chất thải bẩn và lượng mưa lớn thì chất lượng nước
ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo
nước mưa thấm vào nguồn nước.
Nước ngầm cũng có thể nhiễm bẩn do tác động của con người. Các chất thải của

con người và động vật, các chất thải hoá học, các chất thải sinh hoạt cũng như việc
sử dụng phân bón hoá học… tất cả những chất thải đó theo thời gian ngấm dần vào
nguồn nước, tích tụ dần và dẫn đến làm hư hỏng nguồn nước ngầm. Đã có không ít
nguồn nước ngầm do tác động của con người đã bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ khó
phân huỷ, các vi khuẩn gây bệnh và nhất là các hoá chất độc hại như các kim loại
nặng và không loại trừ cả các chất phóng xạ.
Bảng 3.2: Một số thành phần có trong nƣớc ngầm, trong nƣớc bề mặt và những
điểm khác nhau giữa hai nguồn nƣớc này.
Thông số
Nƣớc bề mặt
Nƣớc ngầm
Nhiệt độ
Thay đổi theo mùa
Tương đối ổn định
Hàm lượng chất rắn lơ
lửng
Thường cao và thay
đổi theo mùa
Thấp hoặc hầu như
không có
Chất khoáng hoà tan
Thay đổi theo chất
lượng đất, lượng mưa
Ít thay đổi, cao hơn
nước bề mặt ở cùng
một vùng
Hàm lượng sắt (Fe
2+
)
Mangan (Mn

2+
)
Rất thấp, trừ dưới đáy
hồ
Thường xuyên có
Khí CO
2
hoà tan
Thường rất thấp hoặc
gần bằng không
Thường xuyên xuất
hiện ở nồng độ cao
Khí O
2
hoà tan
Thường gần bão hoà
Thường không tồn tại
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
16
Khí NH
3

Xuất hiện ở các nguồn
nước nhiễm bẩn
Thường có
Khí H
2
S
Không

Thường có
SiO
2

Thường có ở nồng độ
trung bình
Thường có ở nồng độ
cao
NO
3
-

Thường thấp
Thường ở nồng độ cao,
do phân bón hoá học
Các vi sinh vật
Vi trùng (nhiều loại
gây bệnh) virut các
loại và tảo
Các vi trùng do sắt gây
ra thường xuất hiện

III.3.3. Thành phần và chất lƣợng nƣớc biển:
Nước biển thường có độ mặn rất cao. Hàm lượng muối trong nước biển thay đổi
tuỳ theo vị trí địa lý như: khu cửa sông, gần hay xa bờ. Ngoài ra trong nước thường
có nhiều chất lơ lửng, chủ yếu là các phiêu sinh động thực vật.
III.4. Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc và tiêu chuẩn chất lƣợng
nƣớc:
III.4.1. Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc:
III.4.1.1. Các chỉ tiêu vật lý:

a. Nhiệt độ:
Nhiệt độ của nước là một đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí
hậu. Nhiệt độ có ảnh hưởng không nhỏ đến các quá trình xử lý nước và nhu cầu tiêu
thụ. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường.
Ví dụ: ở miền Bắc Việt Nam nhiệt độ nước thường giao động từ 13 – 34
0
C.
Trong khi đó nhiệt độ trong các nguồn nước mặt ở miền Nam tương đối ổn định 26
– 29
0
C. Nước ngầm có nhiệt độ tương đối ổn định 17 – 27
0
C.
b. Hàm lƣợng cặn không tan (mg/l)
Được xác định bằng cách lọc một đơn vị thể tích nước nguồn qua giấy lọc, rồi
đem sấy ở 105 – 110
0
C.
Hàm lượng cặn nước ngầm thường < 30 – 50 mg/l
Hàm lượng cặn nước sông lớn 20 – 5000 mg/l
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
17
Hàm lượng cặn là một trong những chỉ tiêu cơ bản của phương pháp xử lý.
c. Độ màu:
Độ màu thường do các chất bẩn trong nước tạo nên. Các hợp chất sắt, mangan
không hoà tan làm nước có màu đỏ. Các chất mùn humic gây ra màu vàng, còn các
loài thuỷ sinh tạo cho nước màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh
hoạt hay công nghiệp thường có màu xanh hoặc đen.
Đơn vị đo độ màu thường dùng là Platin – Coban. Nước thiên nhiên thường có độ

màu thấp hơn 200 Pt-Co. Độ màu biểu kiến trong nước thường do các chất lơ lửng
trong nước tạo ra và dễ dàng loại bỏ bằng phương pháp lọc. Trong khi đó muốn loại
bỏ màu thực của nước (do các chất hoà tan tạo nên) phải dùng các biện pháp hoá lý
kết hợp.
d. Độ đục:
Nước là một môi trường truyền ánh sáng tốt. Khi trong nước có các hạt lạ như
các chất huyền phù, các hạt cặn đất cát, các vi sinh vật… Khả năng truyền ánh sáng
giảm đi. Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn. Đơn vị đo độ đục
thường là mg SiO
2
/l, NTU, FTU, trong đó đơn vị NTU và FTU là tương đương nhau.
Nước mặt thường có độ đục 20 – 100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 – 600 NTU.
Nước cấp cho ăn uống thường có độ đục không vượt quá 5 NTU.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng cũng là một đại lượng tương quan đến độ đục của
nước.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam, độ đục được xác định bằng chiều sâu lớp nước thấy
được, gọi là độ trong, ở độ sâu đó người ta có thể đọc được hàng chữ tiêu chuẩn. Đối
với nước sinh hoạt, độ đục phải lớn hơn 30cm
e. Mùi vị:
Mùi trong nước thường do các hợp chất hoá học, chủ yếu là các hợp chất hữu cơ
hay các sản phẩm từ các quá trình phân huỷ vật chất gây nên. Nước thiên nhiên có
thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối. Nước sau khi tiệt trùng với các hợp chất Clo có
thể bị nhiễm mùi Clo hay Clophenol. Tuỳ theo thành phần và các hàm lượng các
muối khoáng hoà tan, nước có thể có các mùi mặn, ngọt, chát, đắng…


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
18
Các chất gây mùi vị trong nước có thể chia thành ba nhóm:

 Các chất gây mùi vị có nguồn gốc vô cơ như NaCl, MgSO
4
gây vị
mặn, muối đồng gây mùi tanh, các chất gây tính kiềm, tính axit của nước, mùi Clo do
Cl
2
, ClO
2
hoặc mùi trứng thối của H
2
S.
 Các chất gây mùi có nguồn gốc hữu cơ trong chất thải công nghiệp,
chất thải mạ, dầu mỡ, phenol…
 Các chất gây mùi từ các quá trình sinh hoá, các hoạt động của vi
khuẩn, rong tảo như CH
3
–S-CH
3
cho mùi tanh cá, C
12
H
22
O, C
12
H
18
O
2
cho mùi tanh
bùn.

f. Độ nhớt:
Độ nhớt là đại lượng biểu thị độ ma sát nội, sinh ra trong quá trình dịch chuyển
giữa các lớp chất lỏng với nhau. Đây là yếu tố chính gây nên tổn thất áp lực và do
vậy nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý nước. Độ nhớt tăng khi hàm
lượng muối hoà tan trong nước tăng và giảm khi nhiệt độ tăng.
g. Độ dẫn điện:
Nước có tính dẫn điện kém. Nước tinh khiết ở 20
0
C có độ dẫn điện là 4,2µS/m.
Độ dẫn điện nước tăng theo hàm lượng các chất khoáng hoà tan trong nước và dao
động theo nhiệt độ.
h. Tính phóng xạ:
Tính phóng xạ của nước là do sự phân huỷ các chất phóng xạ có trong nước tạo
nên. Nước ngầm thường nhiễm các chất phóng xạ tự nhiên, các chất này có thời gian
bán phân hủy ngắn nên nước thường vô hại. Tuy nhiên khi nhiễm bẩn phóng xạ từ
nước thải và không khí thì tính phóng xạ của nước có thể vượt quá giới hạn cho
phép.
Hai thông số tổng hoạt độ phóng xạ là và thường được dùng để xác định tính
phóng xạ của nước. Trong đó các hạt bao gồm 2 proton và 2 neutron có năng lượng
xuyên thấu nhỏ, nhưng có thể xuyên vào cơ thể sống qua đường hô hấp hoặc tiêu
hoá, gây tác hại cho cơ thể do tính iôn hoá mạnh. Các hạt có khả năng xuyên thấu
mạnh hơn, nhưng dễ bị ngăn lại bởi các lớp nước và cũng gây tác hại cho cơ thể.


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
19
k. Hàm lƣợng chất rắn trong nƣớc
Hàm lượng chất rắn trong nước gồm các chất rắn vô cơ ( các muối hoà tan, chất
rắn không hoà tan như huyền phù, sắt, cát,…), chất rắn hữu cơ ( gồm các vi sinh vật,

vi khuẩn, động vật nguyên sinh, chất thải sinh hoạt, công nghiệp, ). Trong xử lý
nước, về hàm lượng chất rắn có các khái niệm sau:
 Tổng hàm lượng cặn lơ lủng TSS( Total Suspended Solid) là trọng lượng
khô tính bằng miligam của phần còn lại sau khi cho bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi
cách thuỷ rồi sấy khô ở 105
0
C tới khi có trọng lượng không đổi, đơi vị là mg/l.
 Cặn lơ lửng SS( Suspended Solid) phần trọng lượng khô tính bằng
miligam của phần còn lại trên giấy lọc khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu,
sấy khô ở 105
0
C tới khi có trọng lượng không đổi, đơi vị đo là mg/l.
 Chất rắn hoà tan DS( Dissolved Solid) bằng hiệu giữa tổng lượng cặn TDS
và cặn lơ lửng SS
DS= TSS - SS
 Chất rắn hoá hơi VS( Volatile Solid) là phần mất đi khi nung ở 105
0
C
trong một thời gian nhất định. Phần mất đi là phần chất rắn hoá hơi,
phần còn lại là chất rắn không hoá hơi.
III.4.1.2. Các chỉ tiêu hoá học:
a. Độ pH
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H
+
có trong dung dịch, thường được dùng
để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
pH được xác định bằng phương pháp sau:
pH = - lg [H
+
]

pOH = - lg [OH]
pH + pOH =14
Độ pH được phân loại như sau:
pH ≤ 5.5: axit mạnh.
5.5 < pH ≤ 6.5: axit yếu
6.5 < pH ≤ 7.5 : trung tính.
7.5 < pH ≤ 10.5 : kiềm yếu.
pH > 10.5 : kiềm mạnh.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
20
Trong môi trường riêng của mình một phần phân tử nước phân ly theo phương
trình :
H
2
O H
+
+OH
-

Sự tương quan nồng độ các ion H
+
và OH
-
biểu thị bằng biểu thức
K
N
= [H
+
]. [OH

-
]
Trong đó:
K
N
: tích số ion của nước, có giá trị phụ thuộc vào nhiệt độ của nước.
Nước tinh khiết ở t= 25
0
C có nồng độ ion H
+
bằng nồng độ ion OH
-

[H
+
]= [OH
-
] =10
-7
iongam/l
Thực tế tính acid cũng như tính kiềm của nước ít khi biểu diễn bằng nồng độ ion
H
+
và OH
-
mà bằng đại lượng pH:
pH= -lg[ H
+
]=
 


 OHlg
1

Trong thiên nhiên pH chi phối hầu hết các tiến trình sinh học trong nước, liên
quan đến tính ăn mòn, tính tan của nước. pH chi phối các quá trình xử lý như kết
bông tạo cặn, làm mềm, khử sắt, diệt vi khuẩn… Việc xác định và điều chỉnh pH vì
thế không chỉ đáp ứng những kỹ thuật cho phù hợp yêu cầu của từng khâu quản lý
mà còn đảm bảo chất lượng nước đến tận người tiêu dùng.
Có nhiều cách xác định pH: dùng chỉ thị, dùng pH kế, chuẩn độ…
b. Độ kiềm:
Độ kiềm toàn phần là tổng hàm lượng của các iôn bicacbonat, cacbonat, hydroxyt
và amoni của các muối của các axit yếu. Do hàm lượng các muối này có trong nước
rất nhỏ nên độ kiềm toàn phần được đặc trưng bằng tổng hàm lượng các ion sau:
K
t
= [OH
-
] + [CO
3
2-
] = [HCO
3
-
].
Ở nhiệt độ nhất định, độ kiềm phụ thuộc vào độ pH và hàm lượng khí CO
2
tự do
trong nước.
Độ kiềm bicacbonat và cacbonat góp phần tạo nên tính đệm cho dung dịch nước.

Nguồn nước có tính đệm cao, nếu trong quá trình xử lý có dùng thêm các hoá chất
như phèn, thì độ pH của nước cũng ít thay đổi nên sẽ tiết kiệm được các hoá chất
dùng để điều chỉnh pH.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
21
c. Độ axit:
Độ axit là khả năng nhường proton của nước.
Đơn vị: mg/lCaCO
3

Độ axit thường tạo thành từ các axit yếu: H
2
CO
3
, H
2
S, CH
3
COOH và các muối
axit mạnh và bazơ yếu: NH
4
, Fe
2+
, Al
3+
,…
d. Độ cứng:
Độ cứng của nước là đại lượng biểu thị hàm lượng các ion canxi và magiê có

trong nước. Trong kỹ thuật xử lý nước sử dụng ba loại khái niệm độ cứng.
+ Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các iôn canxi và magiê có trong
nước.
Độ cứng toàn phần được xác định theo công thức:
C
0
=
   
16,1204,20
22 

MgCa

+ Độ cứng tạm thời biểu thị tổng hàm lượng các muối cacbonat và bicacbonat của
canxi và magiê có trong nước.
Độ cứng tạm thời xác định theo tương quan hàm lượng giữa các ion Ca
2+
, Mg
2+

và HCO
3
2-
:
C
K
=
 
   
 

02,6116,1204,2002,61
3
22
3
HCO
MgCa
khi
HCO




C
K
 C
0
khi
   
 
02,6116,1204,20
3
22
HCO
MgCa



+ Độ cứng vĩnh cữu biểu thị tổng hàm lượng các muối còn lại của canxi và magiê có
trong nước.
Độ cứng vĩnh cửu được xác định theo công thức:

C
v
= C
0
- C
k

Dùng nước có độ cứng cao trong sinh hoạt sẽ gây lãng phí xà phòng do canxi và
magiê phản ứng với các axit béo tạo thành các hợp chất khó tan. Trong sản xuất,
nước cứng có thể tạo lớp cặn trong các lò hơi hoặc gây kết tủa ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
Có nhiều đơn vị đo độ cứng khác nhau:
Độ Đức (
0
dH) : 1
0
dH = 10mg CaO/l nước.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
22
Độ Pháp (
0
f) : 1
0
f = 10mg CaCO
3
/l nước.
Độ Anh (
0
e) : 1

0
e = 10mg CaCO
3
/0,7 lit nước.
Đông Âu (mgd9l/l) : 1 mgd9l/l = 2,8
0
dH.
Tuỳ theo giá trị độ cứng, nước được phân loại thành:
Độ cứng < 50 mgCaCO
3
/l : nước mềm
50 – 150 mg CaCO
3
/l : nước trung bình.
150 – 300 mgCaCO
3
/l : nước cứng.
> 300 mgCaCO
3
/l : nước rất cứng.
e. Hàm lƣợng oxi hoà tan DO( Dissolved Oxygen):
Oxy hoà tan trong nước phụ thuộc vào yếu tố như áp suất, nhiệt độ, thành phần
hoá học, vi sinh, thuỷ sinh là đặc tính của nguồn nước. Oxy hoà tan trong nước
không tác dụng với nước về mặt hoá học. Các nguồn nước mặt có bề mặt thoáng tiếp
xúc trực tiếp với không khí nên thường có hàm lượng oxy hoà tan cao. Nước ngầm
thường có hàm lượng oxy hoà tan thấp do các phản ứng oxy hoá khử xẩy ra trong
lòng đất đã tiêu thụ một phần oxy.
Hàm lượng oxy hoà tan trong nước tuân theo định luật Henry, trong nước ngọt ở
điều kiện 1at và O
0

C, lượng oxy hoà tan trong nước đạt tới 14,6 mg/l, ở 35
0
C và 1 at,
oxy hoà tan trong nước chỉ còn 7mg/l. Thông thường nồng độ oxy hoá tan trong
nước ở điều kiện tới hạn là 8 mg/l.
f. Clorua:
Tồn tại ở dạng Cl
-
. Ion Cl
-
không độc hại. Tuy nhiên với hàm lượng lớn
(>250mg/l) thì nước có vị mặn, Cl
-
xâm nhập do sự hoà tan các muối khoáng hoặc
quá trình phân huỷ chất hữu cơ.
Nước ngầm có khi lên tới 500 -1000mg/l nếu sử dụng sẽ gây bệnh thận, nước có
nhiều Cl
-
sẽ xâm thực bê tông.
g. Các hợp chất silic
Trong thiên nhiên thường có các hợp chất silic. Mức độ tồn tại của chúng phụ
thuộc vào độ pH của nước. Ở pH< 8- 11 silic chuyển hoá dạng HSiO
3
-
, các hợp chất
này có thể tồn tại ở dạng keo hay dạng ion hoà tan.
Sự tồn tại các hợp chất này có trong nước cấp cho nồi hơi rất nguy hiểm do cặn
silicat đóng thành nồi hơi, thành ống làm giảm khả năng truyền nhiệt và gây tắc ống.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang

23
h. Sunfat SO
4
2-

Ion sunfat thường có nguồn gốc khoáng chất hay nguồn gốc hữu cơ. Nước có
hàm lượng sunfat lớn hơn 250mg/l có tính độc hại cho sức khoẻ người sử dụng.
i. Sắt:
Trong nước ngầm sắt tồn tại ở dạng Fe
2+
, kết hợp với gốc SO
4
2-
, Cl
-
, đôi khi tồn
tại dưới dạng keo của axit humic hoặc silic. Khi tiếp xúc với oxy không khí tạo ra
Fe
3+
dễ tủa màu đỏ.
Nước mặt thường chứa sắt ở dạng Fe
3+
, tồn tại keo hữu cơ hoặc cặn huyền phù.
Với hàm lượng sắt lớn hơn 0,5ng/l: nước có mùi tanh khó chịu, vàng quần áo,
hỏng sản phẩm dệt…
j. Mangan:
Nước có hàm lượng mangan khoảng 1mg/l sẽ gây trở ngại giống như khi sử dụng
nước có hàm lượng sắt cao. Công nghệ khử mangan thường kết hợp với khử sắt
trong nước. Mangan thường gặp trong nước ngầm nhưng ít hơn sắt nhiều, ít khi lớn
hơn 5mg/l.

k. Các hợp chất nitơ:
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ tạo ra amoniac, nitrit và nitrat trong tự nhiên,
trong các chất thải,trong các nguồn phân bón mà con người trực tiếp hay dán tiếp đưa
vào nguồn nước. Do đó các hợp chất này thường được xem là các chất chỉ thị dùng
để nhận biết mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Khi mới bị nhiễm bẩn, ngoài các
chỉ tiêu có giá trị cao như độ oxy hóa, amoniac, trong nước còn có một ít nitrit và
nitrat. Sau một thời gian amoniac, nitrit bị ô oxy hóa thành nitrat.
Có thể mô tả quá trình quá trình tạo thành hỗn hợp chứa nitơ trong nước như sau:
Vk Vk
Protein NH
4
+
NO
2
-
NO
3
-
N
2

O
2
O
2
Tuỳ theo mức độ có mặt của từng loại hợp chất nitơ mà ta có thể biết được mức
độ và thời gian nguồn nước bị ô nhiễm.
Khi nước bị ô nhiễm do phân bón hay nước thải, trong nguồc gây ô nhiễm củ yếu
là NH
4

( nước nguy hiểm)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
24
Nước chứa chủ yếu là NO
2
-
thì nguồn nước bị ô nhiễm một thời gian dài hơn(
nước ít ô nhiễm hơn).
Nước chứa chủ yếu NO
3
-
thì quá trình oxy hoá đã kết thúc( nước ít nguy hiểm).
Nồng độ nitrat cao là môi trường rất tốt cho tảo, rong phát triển gây ảnh hưởng
đến chất lượng nước dùng cho sinh hoạt. Nếu dùng nước uống có hàm lượng nitrat
cao ảnh hưởng đến sức khoẻ, thường gây bệnh xanh xao ở trẻ và có thể dẫn tới tử
vong.
l. Các hợp chất Photpho
Trong nước tự nhiên các hợp chất ít gặp nhất là photphat, khi nguồn nước bị
nhiễm bẩn bởi rác và các chất hữu cơ trong quá trình phân huỷ, giải phóng ion PO
4
3

có thể tồn tại dưới dạng H
3
PO
4
3-
, HPO
4

3-
, PO
4
3-
.
Photpho không thuộc loại độc hại với con người nhưng sự tồn tại của chất này
với hàm lượng cao trong nước sẽ gây cản trở cho quá trình xử lý, đặc biệt là hoạt
động của bể lắng.
Đối với những nguồn nước có hàm lượng chất hữu cơ, nitrat, photphat cao, các
bông cặn tạo thành đám nổi trên mặt nước, nhất là lúc trời nắng.
o. Các chất khí hoà tan
Các loại khí hoà tan thường gặp trong nước thiên nhiên là khí cacbonic, oxy và
sufurhydro.
Trong nước ngầm, khi pH< 5,5 thì nước chứa nhiều CO
2
. Hàm lượng CO
2
hoà
tan trong nước cao thường làm cho nước có tính ăn mòn bêtông ngăn cản sự tăng pH
của nước.
Trong nước ngầm, khí H
2
S là sản phẩm của quá trình khử diễn ra trong nước. Nó
cũng xuất hiện trong nước ngầm mạch nông khi nước ngầm nhiễm bẩn các loại nước
thải. Hàm lượng khí H
2
S hoà tan trong nước nhỏ hơn 0.5mg/l đã tạo cho nước có mùi
khó chịu và làm cho nước có tính ăn mòn kim loại.
p. Các kim loại có tính độc cao
 Arsen(As):

Arsen là kim loại có thể tồn tại dưới dạng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Trong nước
Arsen thường tồn tại ở dạng arsenic hay arsenat, các hợp chất arsenmetyl có trong
môi trường do chuyển hoá sinh học. Arsen xâm nhập vào nước từ các công đoạn hoà
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU Trang
25
tan các chất và quặng mỏ, từ nước thải công nghiệp và từ lắng đọng trong không khí.
Đôi khi có mặt trong nước ngầm do sự hoà tan các nguồn khoáng vật trong thiên
nhiên. Arsen có khả năng gây ung thư biểu bì da, phế quản, phổi và các xoang.
 Crom(Cr):
Crom có trong nguồn nước tự nhiên là do hoạt động nhân tạo và tự nhiên( phong
hoá). Hợp chất Cr
6+
là chất oxi hoá mạnh và độc. Nồng độ của chúng trong nguồn
nước tự nhiên rất thấp vì chúng dễ khử bởi các chất hữu cơ. Các hợp chất của Cr
6+
dễ
gây viêm loét da, xuất hiện mụn cơm, viêm gan, viêm thận, ung thư phổi, …
 Thuỷ ngân(Hg):
Thuỷ ngân có trong nước bề mặt và nước ngầm ở dạng vô cơ. Thuỷ ngân trong
môi trường nước có thể hấp thụ vào cơ thể sinh vật, đặc biệt là cá và loại động vật
không xương sống. Cá hấp thụ thuỷ ngân và chuyển hoá thành metyl thuỷ ngân,
(CH
3
Hg
+
) rất độc với cơ thể người. Chất này hoà tan trong mỡ, phần chất béo của
màng và trong não tuỷ. Thuỷ ngân vô cơ tác động chủ yếu đến thận, trong khi đó
metyl thuỷ ngân ảnh hưởng chính đến hệ thần kinh trung ương.
 Chì(Pb):

Đây là kim loại nặng có ảnh hưởng đến môi trường rất nhiều. Vì nó có khả năng
tích luỹ lâu dài trong cơ thể và gây nhiễm độc cho người, thuỷ sinh qua dây chuyền
thực phẩm. Chì tác dụng lên hệ thống enzyme vận chuyển hydro. Khi nhiễm độc,
người bệnh có một số rối loại trong cơ thể, trong đó chủ yếu là rối loạn bộ phận tạo
huyết( tuỷ xương). Tuỳ theo mức độ nhiễm độc có thể gây ra những tai biến như đau
bụng chì, đường viền đen Burto ở lợi, đau khớp, viêm thận, cao huyết áp vĩnh viễn,
liệt, tai biến não, Nếu bị nặng có thể dẫn tới tử vong.
q. Hoá chất bảo vệ thực vật
Hiện nay có rất nhiều hoá chất được sử dụng trong nông nghiệp để diệt sâu, rầy,
nấm, cỏ. Các nhóm hoá chất chính:
 Photpho hữu cơ
 Clo hữu cơ
 Cacbonat.
Hầu hết các chất này đều có độc tính cao đối với người. Đặc biệt là Clo hữu cơ có
tính bền vững cao trong môi trường và có khả năng tích luỹ trong cơ thể. Việc sử

×