Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm xuân hương công suất 1000m3 ngày.đêm khu công nghiệp tân tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 120 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 1

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước đang phát triển. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa được
xem như chìa khóa để phát triển đất nước. Hiện nay, với hơn 800.000 cơ sở sản xuất
công nghiệp và gần 70 khu chế xuất - khu công nghiệp tập trung đã đóng góp một
phần rất lớn vào GDP của đất nước. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ môi trường chưa được
quan tâm đúng mức. Thực tế khoảng 90% cơ sở công nghiệp và các khu công nghiệp
chưa có hệ thống xử lý nước thải.
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành công nghiệp dệt nhuộm ngày càng
mở rộng và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong thời đại mới nhờ những
ưu điểm: bền đẹp, tiện dụng, hợp túi tiền,… Tuy nhiên tại khâu nhuộm - hoàn tất vải
đã thải ra môi trường một lượng nước thải có tải lượng ô nhiễm nặng. Nước thải
ngành công nghiệp dệt nhuộm có hàm lượng các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học
khá cao với độ kiềm cao, độ màu lớn, nhiều chất độc hại đối với các loài thủy sinh.
Hầu hết các nhà máy, xí nghiệp dệt nhuộm ở nước ta đều chưa có hệ thống xử lý
nước thải mà đang xả trực tiếp ra sông suối, ao hồ.
Trước tình hình trên, đã có một số đề tài nghiên cứu và thiết kế các hệ thống
xử lý nước thải cho ngành dệt nhuộm. Trong đó, có nhiều đề tài đã được ứng dụng
vào thực tế và đem lại kết quả khả quan.
Với đề tài “Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Xuân
Hương công suất 1000 m
3
/ngày.đêm - Khu công nghiệp Tân Tạo”, hy vọng đóng
góp một phần vào việc giảm thiểu sự ô nhiễm do nước thải dệt nhuộm gây ra.
1.2 MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Xuân Hương công suất 1000


m
3
/ngày.đêm
1.3 NỘI DUNG ĐỀ TÀI
- Khảo sát hiện trạng môi trường công ty.
- Thu thập, phân tích số liệu đầu vào.
- Đề xuất phương án xử lý nước thải.
- Phân tích lựa chọn công nghệ xử lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 2

- Tính toán các công trình đơn vị.
- Khai toán kinh phí thực hiện.






























ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 3

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP DỆT NHUỘM VÀ
CÔNG TY DỆT NHUỘM XUÂN HƢƠNG

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT NHUỘM
2.1.1 Giới thiệu chung
Ngành công nghiệp dệt nhuộm là một trong các ngành công nghiệp lâu đời, có
bề dày truyền thống ở Việt Nam và khu vực cũng như trên thế giới trong nhiều năm
qua. Tại Việt Nam, trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay, ngành này chiếm một vị
trí hết sức quan trọng, đáp ứng được hoàn toàn một trong những nhu cầu cơ bản của
cuộc sống khi dân số đang ngày càng tăng lên - đó là nhu cầu về mặc, đóng góp một
phần đáng kể cho ngân sách nhà nước và là nguồn giải quyết công ăn việc làm cho
nhiều lao động. Dự báo đến năm 2010, ngành dệt nhuộm cả nước sẽ sản xuất 2 tỷ
mét vải, xuất khẩu từ 3 ÷ 4 tỷ USD, tạo ra 1.8 triệu việc làm, với mức tăng trưởng

hàng năm là 14 %. Do có một tầm quan trọng to lớn như vậy, nhiều mục tiêu kinh tế
- xã hội quan trọng đã được đặt ra đối với ngành công nghiệp dệt nhuộm. Vì vậy, sự
tăng trưởng bền vững, lành mạnh và sự phát triển của ngành công nghiệp dệt nhuộm
chiếm vị trí sống còn đối với những thành tựu về mặt kinh tế của đất nước.
Dệt nhuộm là loại hình công nghiệp đa dạng về chủng loại sản phẩm và có sự
thay đổi lớn về nguyên liệu, đặc biệt là thuốc nhuộm. Một cách tổng quát, ngành
công nghiệp dệt nhuộm ở nước ta được chia thành các loại sau:
- Dệt và nhuộm vải cotton: với loại vải này thuốc nhuộm hoạt tính hoặc thuốc
nhuộm hoàn nguyên hoặc thuốc nhuộm trực tiếp được sử dụng ở hầu hết các nhà
máy dệt (Công ty dệt may Gia Định, Công ty dệt Sài Gòn,…)
- Dệt và nhuộm sợi tổng hợp (polyester): thuốc nhuộm phân tán (Công ty dệt
Thành Công, Công ty dệt Sài Gòn,…)
- Dệt và nhuộm vải peco: thuốc nhuộm hoàn nguyên và phân tán (Công ty dệt
Sài Gòn)
- Ươm tơ và dệt lụa: đây là dạng công nghiệp mới được phát triển ở nước ta
thời gian sau này, với nguyên liệu chủ yếu là ở trong nước.


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 4

2.1.2 Nguyên liệu dệt nhuộm
2.1.2.1 Nguyên liệu dệt
Nguyên liệu trực tiếp cho nhà máy dệt là các loại sợi. Nhưng nhìn chung các
loại vải được dệt từ 3 loại sau:
- Sợi cotton: được kéo từ sợi bông vải, có đặc tính hút ẩm cao, xốp, bền trong
môi trường kiềm, phân hủy trong môi trường axit. Mặt hàng này thích hợp với mùa
hè nóng. Tuy nhiên sợi còn lẫn nhiều tạp chất như sáp, mài bông và dễ nhàu. Do vậy
cần xử lý kỹ trước khi nhuộm để loại bỏ tạp chất.

- Sợi polyeste: là sợi hóa học dạng cao phân tử được tạo thành từ quá trình
tổng hợp hữu cơ, cứng bền ở trạng thái ướt xơ,… Tuy nhiên kém bền với ma sát nên
loại vải này thường được trộn chung với các loại xơ khác. Sợi này bền với axit nhưng
kém bền với kiềm.
- Sợi pha PECO (polyeste và cotton): sợi polyeste là sợi hóa học dạng cao
phân tử được tạo thành từ quá trình tổng hợp hữu cơ, hút ẩm kém, cứng bền ở trạng
thái ướt xơ. Tuy nhiên kém bền với ma sát nên loại vải này thường được trộn chung
với các loại xơ khác. Sợi này bền với axit nhưng kém bền với kiềm. Sợi pha PECO
được pha chế để khắc phục các nhược điểm của sợi polyeste và cotton kể trên.
2.1.2.2 Nguyên liệu nhuộm và in hoa
Các loại sản phẩm nhuộm thường được sử dụng bao gồm:
- Phẩm nhuộm phân tán: là loại phẩm không tan trong nước nhưng ở trạng
thái phân tán và huyền phù trong dung dịch, có thể phân tán trên sợi và mạch phân tử
thường nhỏ. Nhóm phẩm nhuộm này có cấu tạo phân tử từ các gốc azo, antraquinon
và nhóm amin (NH
2
, NHR, NR
2
, NR - OH), dùng chủ yếu để nhuộm các loại sợi
tổng hợp (sợi axetet, sợi polyester,…).
- Phẩm nhuộm trực tiếp: đây là nhóm phẩm nhuộm bắt màu trực tiếp với xơ
sợi không qua giai đoạn xử lý trung gian, thường sử dụng để nhuộm sợi 100 %
cotton, sợi protein (tơ tằm) và sợi poliamid. Phần lớn phẩm nhuộm trực tiếp có chứa
azo (mono, di and poliazo) và một số là dẫn xuất của dioxazin. Ngoài ra, trong phẩm
nhuộm trực tiếp còn chứa các nhóm làm tăng độ bắt mầu như triazin và salicilic axit
có thể tạo phức với các kim loại để tăng độ bền màu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 5


- Phẩm nhuộm axit: là các muối sunfonat của các hợp chất hữu cơ khác nhau
có công thức là R - SO
3
Na khi tan trong nước phân ly thành nhóm R - SO
3
mang
màu. Các phẩm nhuộm này thuộc nhóm mono, diazo và các dẫn suất của
antraquinon, triaryl metan…
- Phẩm nhuộm lưu huỳnh: là nhóm phẩm nhuộm chứa mạch dị hình như
tiazol, tiazin, zin,… trong đó có cầu nối - S - S - dùng để nhuộm các loại sợi cotton
và visco.
- Phẩm nhuộm hoạt tính: loại phẩm nhuộm này khi thải vào môi trường có
khả năng tạo thành các amin thơm được xem là tác nhân gây ung thư. Các loại phẩm
nhuộm thuộc nhóm này có công thức cấu tạo tổng quát là S - F - T - X. Trong đó:
 S là nhóm làm cho thuốc nhuộm có tính tan;
 F là phần mang màu, thường là các hợp chất azo (- N = N -),
antraquinon, axit chứa kim loại hoặc ftaloxiamin;
 T là gốc mang nhóm phản ứng;
 X là nhóm phản ứng.
- Phẩm hoàn nguyên: gồm 2 nhóm chính là nhóm đa vòng có chứa nhân
antraquinon và nhóm indigoit có chứa nhân indigo, dùng để nhuộm chỉ, sợi bông,
visco, sợi tổng hợp.
- Phẩm in, nhuộm pigment: có chứa nhóm azo, hoàn nguyên đa vòng,
ftaoxianin, dẫn suất của antraquinon,…
Ngoài ra, để có được mặt hàng vải đẹp, bền màu và đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng, bên cạnh phẩm nhuộm còn dùng các chất trợ khác như: chất làm đều màu,
chất thấm ướt, chất tải (nhuộm phân tán), chất giặt, chất điện ly (Na
2
SO
4

), chất điều
chỉnh pH (NaOH, Na
2
CO
3
,…), chất hồ chống nước, chất chống loang màu,…
2.1.3 Công nghệ dệt nhuộm
Với mọi loại xơ thì quy trình sản xuất đều có thể chia thành ba bước chính
sau:
- Sản xuất sợi
- Dệt vải
- Xử lý hoàn tất vải

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 6

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất tổng quát của ngành dệt nhuộm
Vải


Nước Dịch nấu đã sử dụng
Kiềm, chất trợ Nước thải
Hơi


Nước, chất trợ Dịch nhuộm đã sử dụng
Thuốc nhuộm Nước thải




Dịch in Nước thải
Nước Khí thải



Hóa chất , hơ i
Khí thiên nhiên Khí thải



Vải thành phẩm






Nấu và giảm
trọng

Nhuộm

In hoa

Hoàn thiện
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 7


2.1.3.1 Sản xuất sợi
Các nguyên tắc chung của sản xuất sợi đều như nhau cho mọi loại xơ. Trước
tiên xơ sẽ được làm sạch các tạp chất như bụi và các tạp chất khác từ cây cối. Sau đó,
xơ được trộn, pha và kéo ra thành màng xơ sao cho chúng song song với nhau mà
không bị xoắn. Tiếp theo là quá trình xe mảnh xơ và tiếp tục trộn bằng cuộn cúi rồi
lại được xe tiếp. Sau đó, những xơ rất ngắn sẽ bị loại bỏ và đảm bảo các xơ sẽ được
sắp xếp theo dạng của con cúi đạt được độ dài giới hạn của tấm vải. Quá trình này
gọi là chải thô. Sau đó, các xơ này sẽ được chải kỹ và kéo duỗi kỹ để các xơ song
song với nhau. Khi kéo duỗi, sẽ đạt tới một giai đoạn mà xơ không thể dính vào nhau
được nữa trừ phi phải xoắn chúng lại. Khi đó con cúi được xem như máy kéo sợi thô.
Sợi sẽ được xoắn lại để sợi thô đạt được độ bền đủ để tránh đứt gẫy khi kéo sợi. Cuối
cùng, xơ đồng nhất ở dạng sợi thô sẽ được kéo duỗi và xoắn để tạo thành sợi thành
phẩm.
2.1.3.2 Dệt vải
Các loại sợi vừa đề cập ở trên sau đó sẽ được đưa đi dệt vải. Các kiểu vải
được sản xuất và quá trình sản xuất:
- Vải dệt thoi : được làm từ hai lớp sợi: sợi dọc và sợi ngang. Sợi kéo đến hết
chiều dài của tấm vải là sợi dọc. Sợi vắt ngang qua sợi dọc gọi là sợi ngang. Nói
chung, các sợi dọc phải đủ bền để chịu được sức căng trong khi dệt. Nếu như sợi dọc
đủ bền thì có thể dùng một số sợi thứ cấp để làm sợi ngang, bởi vì chúng sẽ được kết
lại với nhau bởi các sợi dọc trên mảnh vải. Để tránh bị đứt sợi trong khi dệt, sợi dọc
được tăng độ bền bằng cách trước tiên phủ một lớp hồ và sau đó làm khô. Các loại
hồ tinh bột thường được sử dụng chủ yếu cho sợi cotton, trong khi các loại hồ khác
có chứa các polymer tổng hợp thường được sử dụng cho các loại sợi tổng hợp. Để
vải bền chắc và có tính co dãn tương đối, các sợi dọc và sợi ngang cần được đan
chéo lại với nhau trên tấm vải. Sự đan chéo hay dệt này được hoàn thành trên một
chiếc máy dệt như khung cửi.
- Vải dệt kim: dệt kim được thực hiện bằng thủ công hoặc bằng máy. Các hàng
vòng sợi được tạo thành sao cho mỗi hàng đều dựa vào một hàng ngay phía sau nó.
Trong máy dệt kim, có một loạt các kim được đặt đều nhau với khoảng cách tương

xứng với kích thước của vòng sợi được dệt. Xung quanh mỗi kim là một mắt sợi để
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 8

trong quá trình dệt sẽ trở thành một vòng sợi. Sợi được mắc vào từng kim và sau đó
chuyển động của kim và sợi sẽ được diễn ra theo phương thức mà một vòng sợi được
tạo thành từ mắt sợi và tạo thành quanh mỗi kim một mắt sợi mới. Sau đó quy trình
được lặp đi lặp lại. Các kim được đặt cạnh nhau và chuyển động như thế diễn ra đối
với từng kim. Một hàng vòng sợi từ đó được tạo thành với từng vòng hoàn chỉnh và
cuối cùng tạo thành một chiều dài liên tục của tấm vải dệt kim.
- Vải không dệt: so với các loại vải đã được sản xuất thì vải không dệt là một
loại vải hoàn toàn mới. Chúng có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với cả nhà sản xuất lẫn
người tiêu dùng, có thể được sản xuất nhanh và chi phí không đắt, bên cạnh đó đem
lại sự hài lòng cho khách hàng. Để sản xuất vải không dệt, cần có một hỗn hợp các
loại xơ khác nhau. Một trong các loại xơ này thường được phân bố đều trong các hỗn
hợp, là một loại xơ đặc biệt mà ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình dệt đều có thể
trở thành sợi dính cho phép nó đóng vai trò là chất kết dinh. Hỗn hợp xơ sau đó được
tạo thành một lớp hay một màng dày mà khổ của nó phù hợp với khổ của tấm vải sẽ
được dệt sau này. Ở giai đoạn cuối cùng, lớp xơ này sẽ được nén ở nhiệt độ cao, để
cho loại xơ đặc biệt chảy ra một phần và tạo thành lớp liên kết vững chắc các loại xơ
với nhau. Khi bỏ áp lực đi, các loại xơ của tấm vải không dệt sẽ dính lại với nhau
bằng những liên kết này.
2.1.3.3 Xử lý hoàn tất vải
Vải sau khi dệt thường ở dạng thô và thường được gọi là vải mộc. Chạm vào
vải này có cảm giác thô và vải chứa các tạp chất do bản chất của xơ hoặc do các chất
được đưa thêm vào để hỗ trợ quá trình sản xuất vải. Quá trình hoàn tất được thực
hiện nhằm cải thiện hình thức và tăng độ tiện dụng, độ bền cho tấm vải. Quá trình
này chủ yếu bao gồm các công đoạn:
a) Tiền xử lý (làm sạch hóa học)

 Giũ hồ
Các chất hồ sợi được sử dụng trong dây chuyền sản xuất nhằm tăng độ bền và
tính năng uốn của sợi trong quá trình dệt vải. Các loại chất hồ sợi bao gồm hồ thiên
nhiên, hồ tổng hợp và hồ hỗn hợp. Đối với vải tổng hợp, vải mộc thường có chứa
chất hồ tổng hợp hòa tan trong nước và đất như: polyvinyl alcohol (PVA), cacboxyl
metyl xenlulo (CMC) và polyacrylite. Quá trình giũ hồ chính là nhằm loại bỏ các tạp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 9

hồ còn bám trong tấm vải mộc bằng cách hòa tan. Điều này là cần thiết vì sự có mặt
của các tạp hồ này trên vải cản trở sự thẩm thấu các hóa chất khác trong các công
đoạn sau đó. Quá trình giũ hồ được tiến hành triệt để trong các công đoạn nấu kiềm
và tẩy trắng tiếp sau, tại đó diễn ra quá trình tách loại các chất tạp ngoại lai khác.
Trong quá trình giũ hồ đơn giản, người ta thường sử dụng cách giặt lạnh tĩnh hoặc
động để tách các tạp chất dễ hòa tan trong nước.
 Nấu kiềm
- Quá trình này được áp dụng để tách một cách hiệu quả các chất tạp chất
ngoại lai mà phần nào đã được loại bỏ ở khâu giũ hồ. Nấu được tiến hành bằng quá
trình ngấm thấm/hấp theo mẻ hoặc liên tục hoặc xử lý nhiệt kéo dài ở nhiệt độ và áp
suất cao. Quá trình bao gồm các bước:
 Ngâm ép dung dịch giặt vào bên trong sợi vải (khử khí, làm ướt và ngấm
thấm).
 Tách các khoáng chất (hòa tan, tạo phức chất).
 Giải phóng và tách các ngoại tạp chất và tạp chất bị phá hủy (phát tán, tạo
nhũ tương, chống tạo keo).
- Trong quá trình nấu kiềm, sợi vải bị trương lên làm tăng khả năng hấp phụ
thuốc nhuộm (bắt màu) của vải trong các công đoạn tiếp sau. Tạp chất dầu mỡ các
loại bị thủy phân bởi kiềm, mức độ xà phòng hóa phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian
phản ứng.

 Tẩy trắng
Quá trình tẩy kiềm không hoàn toàn tách hết các ngoại tạp chất khỏi vải. Thực
ra, các tạp chất đó mới chỉ được phân hủy hóa học, do vậy phải được phân hủy tiếp
bằng sự oxy hóa và thủy phân rồi sau đó được tách hoàn toàn trogn quá trình tẩu
trắng tiếp theo. Độ trắng của vải được cải thiện nhờ quá trình phân hủy oxy hóa hoặc
khử các tạp chất. Khả năng hấp thụ hóa chất xử lý cũng được nâng cao nhờ quá trình
tẩy trắng. Đối với quá trình nhuộm vải màu trung tính và màu đậm, có thể không
nhất thiết phải tiến hành tẩy trắng.
Nói chung khó có thể đạt được độ trắng tuyệt đối cho vải tổng hợp bởi tẩy
trắng chỉ có hiệu quả nhất định đối với loại vải này. Hơn nữa, có một số loại sợi tổng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 10

hợp, đặc biệt là những loại sợi thuộc nhóm polyacrilonitrite, vốn có màu hơi vàng
nâu hoặc trắng do chúng là sản phẩm cùa các nhà sản xuất xơ tổng hợp.
b) Nhuộm vải
Công đoạn nhuộm nhằm tạo cho vải sợi có màu sắc. Quá trình này liên quan
đến sự khuếch tán của phân tử thuốc nhuộm vào bên trong vải, nhờ đó tạo cho vải
màu sắc mong muốn. Trong quá trình nhuộm, các phân tử thuốc nhuộm nhanh chóng
tiếp xúc với bề mặt của sợi vải, tạo thành một màng mỏng và dần dần đi từ lớp màng
này vào sâu trong lõi xơ sợi. Đây có thể được coi là trường hợp hòa tan một chất rắn
vào trong một chất rắn khác.
Các phương pháp nhuộm: có hai phương pháp nhuộm cơ bản quan trọng
trong nhuộm vải:
- Phương pháp gián đoạn (theo mẻ): dịch nhuộm và vật liệu vải được đưa vào
trong cùng một thiết bị và thêm vào một lượng thuốc nhuộm cần thiết.
- Phương pháp liên tục: thuốc nhuộm được hòa tan và phân tán trong dịch
nhuộm. Một lượng nhất định dịch nhuộm được ngấm ép trên vật liệu vải.
c) In vải

In là quá trình tạo hoa văn trên vải nhiều màu sắc có thể được tạo bằng cách
đặt các khuôn in sắc nét có hồ in lên vải trắng hoặc vải đã được nhuộm nền. Toàn bộ
quá trình in bao gồm các hoạt động sau:
d) Hoàn tất
Hoàn tất là tên đặt cho các quá trình tác động cuối cùng lên vải trước khi vải
được đưa đi bán hoặc làm ra những sản phẩm như quần áo hay đồ đạc. Quá trình này
nhằm mục đích nâng cao những đặc tính về cảm giác, giá trị và độ mềm của vải.
Công đoạn hoàn tất bao gồm:
- Sấy: sấy được thực hiện trong máy sấy nhằm loại bỏ lượng ấm còn lại trong
vải.
- Văng khổ: đây là một trong những công đoạn hoàn tất quan trọng nhất. Vải
trong điều kiện méo mó, được xử lý để đạt chiều rộng và chiều dài mong muốn trong
máy văng khổ.
- Cán láng: quá trình này tạo nên lớp bóng láng cho bề mặt vải. Vải ẩm được
ép trên bề mặt kim loại nóng và bóng cho đến khi khô.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 11

- Làm mềm: sau khi cáng láng, vải trở nên rắn. Việc phá độ cứng của vải này
được gọi là làm mềm vải. Vải được đưa qua trong máy làm mềm sao cho vải tiếp xúc
với trục cuốn và cuộn vải. Theo cách này, bề mặt của vải bị chuyển động nhẹ làm
cho vải trở nên mềm hơn. Bên cạnh các quy trình hoàn tất đã nên ở trên, còn rất
nhiều tính chất đặc biệt khác phụ thuộc vào các nhu cầu như tính thấm nước, chịu
lửa,… Các tính chất này được thực hiện bằng cách đưa vải qua một máng hóa chất,
sau đó làm khô/sấy tại máy văng.
Tuỳ thuộc vào loại vải và yêu cầu sản phẩm cuối cùng mà có thể thực hiện
một số hoặc tất cả các khâu hoàn tất kể trên. Mỗi khâu hoàn tất đều cần nhiều nước
và do vậy tiêu thụ lượng nước lớn và hóa chất.
2.1.4 Các nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng

 Theo mô tả quá trình sản xuất ngành công nghiệp dệt nhuộm như trên, hai
quy trình đầu tiên của ngành dệt nhuộm là sản xuất sợi và dệt vải, bao gồm chủ yếu
là các công đoạn khô sử dụng rất ít nước và hóa chất. Quy trình thứ ba là xử lý hoàn
tất vải, bao gồm các công đoạn ướt, lượng chất thải phát sinh trong quy trình này là
tương đối cao. Cụ thể như sau:
2.1.4.1 Nước thải
a) Nguồn phát sinh nước thải dệt nhuộm
Nước được sử dụng rất nhiều trong toàn bộ quá trình sản xuất vải, trong đó xử
lý hoàn tất vải là một trong những công đoạn tiêu thụ nhiều nước nhất. Trong tổng
lượng nước sử dụng thì 88,4 % được thải ra ngoài thành nước thải và phần còn lại
11,6 % là lượng nước thất thoát do bay hơi.
Bên cạnh nước, các tạp chất bẩn có trong xơ cũng gây ra các chất ô nhiễm
trong nước thải ngành dệt. Hầu hết các tạp chật có mặt trong xơ sợi như các kim loại
và hydrocacbon được đưa vào có mục đích trong quá trình kéo sợi nhằm tăng cường
những đặc tính vật lý và vận hành của sợi. Các chất này thường được tách ra trước
khi tiến hành khâu xử lý cuối cùng, do đó sẽ sinh ra một lượng chất ô nhiễm trong
dòng thải.
Thành phần của nước thải phụ thuộc nhiều vào đặc tính của vật liệu nhuộm,
bản chất thuốc nhuộm, các chất phụ trợ và hóa chất khác được sử dụng. Nói chung,
nước thải dệt nhuộm có tính kiềm, nhiệt độ cao, độ dẫn điện lớn và tỷ lệ BOD : COD
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 12

thấp (có nghĩa là khả năng phân hủy sinh học thấp). Thông thường giá trị BOD :
COD nằm trong khoảng 1 : 25 đến 1 : 5. Tải lượng các chất hữu cơ trong nước thải
chủ yếu sinh ra từ quá trình tiền xử lý bằng hóa chất, trong trường hợp nấu kiềm vải
BOD có thể lên tới 210 kg/tấn.
Nguồn nước thải bao gồm nước thải từ các công đoạn chuẩn bị sợi, chuẩn bị
vải, nhuộm và hoàn tất. Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng

thường là nguồn sinh ra các kim loại, muối và màu trong nước thải, chất hồ vải với
hàm lượng BOD, COD cao và các chất hoạt động bề mặt là nguyên nhân chính gây
nên tính độc thủy sinh của nước thải dệt nhuộm. Các chất phụ trợ cho quá trình dệt
nhuộm được chia thành những loại khác nhau theo mối nguy hiểm mà chúng gây ra,
được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng2.1: Phân loại các chất ô nhiễm nước
Loại
Mô tả
Loại 0
Nhìn chung không gây tác hại cho nước (Ví dụ: axit citric, cacbonat
canxi)
Loại 1
Ít gây tác hại cho nước (Ví dụ: axit axetiic, các chất tạo liên kết
ngang, chất phân tán polyme)
Loại 2
Gây tác hại đối với nước (Ví dụ: amoniac, formaldehyde, dầu diezel,
chất hoạt động bề mặt)
Loại 3
Rất tác hại cho nước ( Ví dụ: perchloroethylene)

Các nguồn phát sinh chất thải ô nhiễm quan trọng trong nước thải của phân
xưởng nhuộm được thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng2.2: Nguồn sinh các chất ô nhiễm trong nước thải dệt nhuộm
Thông số chất ô nhiễm
Nguồn phát sinh
Kiềm pH
Nhuộm bằng các loại thuốc nhuộm hoạt tính, thuốc
nhuộm hoàn nguyên không tan, thuốc nhuộm
sunphua.
Axit pH

Thuốc nhuộm axit, thuốc nhuộm phân tán.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 13

Màu
Thuốc nhuộm hoạt tính và thuốc nhuộm sunphua.
Kim loại nặng
Thuốc nhuộm phức chất kim loại và pigment.
Hydrocacbon chứa halogen
Chất tẩy rửa, chất khử nhờn, chất tải, tẩy trắng clo.
Dầu khoáng
Làm hồ in, chất khử và chống tạo bọt.
Photpho
Các chất tạo phức.
Muối trung tính
Thuốc nhuộm hoạt tính.

b) Bản chất của nước thải dệt nhuộm
- Nước thải dệt nhuộm là hỗn hợp gồm nhiều chất thải. Các chất thải có thể
chia thành các loại sau:
 Những tạp chất thiên nhiên được tách ra và loại bỏ từ bông, len như bụi,
muối, dầu, sáp, mỡ,…
 Hóa chất các loại (bao gồm cả thuốc nhuộm) thải ra từ các quá trình công
nghệ.
 Xơ sợi tách ra bởi các tác động hóa học và cơ học trong các công đoạn xử lý.
- Nước thải gia công xử lý mỗi loại xơ sợi có thành phần, tính chất khác nhau.
- Bản chất của nước thải xử lý len lông cừu là BOD, COD, SS rất cao và hàm
lượng dầu mỡ cũng khá cao.
- Nước thải xử lý ướt vải, sợi bông 100 % không ô nhiễm nặng như len, song

cũng có BOD và COD cao (nhưng thấp hơn nhiều so với nước thải giặt len), hàm
lượng các chất rắn lơ lửng SS tương đối thấp so với giặt len, còn dầu mỡ rất thấp.
- Nếu chỉ xử lý ướt vải, sợi bông 100 % thì COD không cao, nhưng COD sẽ
tăng lên theo tỷ lệ thuận với tỷ lệ xơ sợi tổng hợp (polyeste) trong thành phần vải, sợi
pha khi gia công xử lý ướt. Nguyên nhân chủ yếu là phải sử dụng nhiều PVA để hồ
sợi dọc.
- Còn ở đâu làm xử lý giảm trọng vải sợi polyeste (tạo sản phẩm mềm mại
giống lụa tơ tằm) càng nhiều thì nước thải ô nhiễm càng nặng nề. Trước hết có tính
kiềm cao, pH từ 11 ÷ 14, nghiêm trọng nhất là nồng độ BOD có thể lên 15.000 ÷
30.000 mg/l chủ yếu do đi natri terephtalat sản sinh, do polyester bị phân hủy.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 14

- Ngoài ra trong các chu trình từ trồng trọt đến các quá trình gia công xử lý vật
liệu dệt có sử dụng một số loại hóa chất như thuốc trừ sâu, dầu, mỡ, chất xử lý nước
công nghệ và nồi hơi,…
- Khi các chất trên đi vào dòng thải sẽ làm tăng cao tải lượng ô nhiễm dòng
thải chung. Thêm nữa, ngay cả các hóa chất công nghệ cũng có thể đưa thẳng vào
dòng thải do rò rỉ, loại bỏ, đổ đi, hoặc vệ sinh thùng, bể chứa, máng thuốc thừa.
c) Đặc tính của nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm ở Việt Nam
- Nước thải dệt nhuộm ô nhiễm hữu cơ: mức độ ô nhiễm do các hợp chất hữu
cơ và các chất vô cơ sử dụng oxy hóa được thể hiện bằng các chỉ tiêu đặc trưng, nhất
là COD và BOD
5
. Tỷ lệ COD/BOD của nước thải dệt nhuộm của công ty dệt nhuộm
ở nước ta trong khoảng giới hạn 2:1 đến 3:1, tức là còn có thể phân hủy vi sinh. Song
với xu hướng tăng sử dụng xơ sợi tổng hợp thì nước thải ngày cáng khó phân hủy vi
sinh.
- Nước thải dệt nhuộm có tính độc nhất định với vi sinh và cá do những yếu tố

sau:
 Nước thải trực tiếp đổ ra cống rãnh không qua xử lý.
 Độ pH: nước thải dệt nhuộm ở nước ta hiện nay mà sản phẩm chủ yếu là sợi
bông (100 % cotton) và sợi pha polyeste/bông, polieste/visco có tính kiềm cao. Độ
pH đo được từ 9 ÷ 12. Nước thải có tính kiềm cao như thế, nếu không được trung
hòa sẽ làm tổn hại hệ thống vi sinh. Cá cũng không thể sống được trong môi trường
nói trên.
 Các chất độc khác: kim loại nặng (đồng, crôm, niken, coban, kẽm, chì, thủy
ngân), các halogen hữu cơ, …
- Nước thải từ các cơ sở dệt nhuộm có màu rất đậm: màu đậm là do nước thải
không được tận dụng hết và không gắn màu vào xơ sợi gây ra. Ngày nay thuốc
nhuộm hoạt tính được sử dụng càng nhiều thì nước thải có màu càng đậm. Điều đó
cộng đồng xã hội không chấp nhận. Và màu đậm của nước thải cản trở sự hấp thụ
của oxy, của bức xạ mặt trời; ảnh hưởng đến sự hô hấp, sự sinh trưởng của sinh vật
cũng như khả năng phân giải của vi sinh đối với các hợp chất hữu cơ có trong nước
thải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 15

- Tóm lại nước thải các cơ sở dệt nhuộm tại nước ta có nhiều chỉ tiêu ô nhiễm
vượt quá giới hạn cho phép thải ra môi trường, có màu đậm khó chấp nhận được, có
tính độc nhất định với vi sinh vật và cá. Vì vậy phải nhất thiết tiến hành xử lý nước
thải dệt nhuộm trước khi thải ra ngoài môi trường.
d) Các chất độc hại từ những nguồn gây ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm
Công nghiệp dệt nhuộm sử dụng rất nhiều nước và nhiều hóa chất, chất trợ và
thuốc nhuộm. Mức độ gây ô nhiễm độc hại phù thuộc vào chủng loại, số lượng sử
dụng chúng và cả công nghệ áp dụng. Có thể chia ra các chất thông thường sử dụng
thành 3 nhóm chính:
- Các chất độc hại với vi sinh và cá

 Xút (NaOH) và natri cacbonat (Na
2
CO
3
) được sử dụng với số lượng lớn để
nấu vải sợi bông và xử lý trước khi pha (chủ yếu là polyester/bông).
 Axit vô cơ (H
2
SO
4
) dùng để giặt, trung hòa xút và hiện màu thuốc nhuộm
hoàn nguyên (tan indigosol).
 Các chất khử vô cơ như natri hydrosulfit (Na
2
S
2
O
4
) dùng trong nhuộm hoàn
nguyên (vat dyeing).
 Natri sulfur Na
2
S dùng khử thuốc nhuộm lưu hóa (sulfur dyes).
 Formandehyt có trong thành phần các chất cầm màu và các chất xử lý hoàn
tất.
 Crom IV (K
2
Cr
2
O

7
) trong nhuộm len bằng thuốc nhuộm axit Crom.
 Dầu hỏa dùng để chế tạo hồ in pigment.
 Một hàm lượng nhất định kim loại nặng đi vào nước thải.
 Hàm lượng halogen hữu cơ AOX độc hại (Organo - halogen content) đưa
vào nước thải từ một số thuốc nhuộm hoàn nguyên, một số thuốc nhuộm phân tán
(disperse dyes), một vài thuốc nhuộm hoạt tính (reactive dyes),…
- Các chất khó phân giải vi sinh
 Các polymer tổng hợp bao gồm các chất hồ hoàn tất, các chất hồ sợi dọc (sợi
tổng hợp hay sợi pha) như polyacrylat, …
 Các chất làm mềm, các chất tạo phức trong xử lý hóa học.
 Tạp chất dầu khoáng, silicon từ dầu do kéo sợi tách ra.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 16

- Các chất ít độc và có thể phân giải vi sinh
 Xơ sợi và các tạp chất thiên nhiên có trong xơ sợi bị loại bỏ trong các công
đoạn xử lý trước.
 Các chất dùng hồ sợi dọc trên cơ sở tinh bột biến tính.
 Axit acetic (CH
3
COOH), axit formic (HCOOH) để điều chỉnh pH.
 Các chất giặt với ankyl mạch thẳng dùng để giặt tẩy, làm mềm.
2.1.4.2 Khí thải
Mặc dù là một nguồm ô nhiễm không khí tương đối nhỏ so với những ngành
công nghiệp khác, song phát thải khí ô nhiễm của ngành dệt nhuộm được đánh giá là
vấn đề môi trường lớn thứ hai của ngành này (sau nước thải). Do việc sử dụng một
lượng phong phú các loại hàng hóa nguyên liệu và hóa chất chuyên dụng trong sản

xuất vải nên việc nhận dạng đặc thù và quản lý phát thải khí ô nhiễm thực sự là một
nhiệm vụ đầy thách thức.
Nguồn thải khí ô nhiễm bao gồm các nguồn điểm cố định và các nguồn phân
tán di động. Các nguồn thải cố định gồm các lò hơi thải ra bụi, các oxyt nitơ và
dioxyt lưu huỳnh, các thùng chứa nguyên liệu và hóa chất lớn. Các nguồn thải phân
tán di động xuất hiện do sự rò rỉ thiết bị, quá trình giặt bằng dung môi.
2.1.4.3 Chất thải rắn
Chất thải rắn bao gồm xơ sợi phế phẩm thải loại ra (có thể tái sử dụng hoặc
không thể tái sử dụng), bao bì đóng gói hỏng, mép vải cắt thừa, mảnh vải vụn. Lượng
chất thải rắn sinh ra khác nhau giữa các cơ sở, phụ thuộc vào quy mô và loại dây
chuyền sản xuất hoạt động của máy móc.









ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 17

 Tóm lại, nguồn phát sinh chất thải do hoạt động của cơ sở dệt nhuộm và
tính chất của chúng có thể trình bày một cách khái quát qua bảng 2.3.
Bảng2.5: Nguồn gây ô nhiễm của nhà máy dệt nhuộm
Chất ô nhiễm
Nguồn gây ô nhiễm
Mức độ, tính chất ô nhiễm

1. Nước thải
1.1 Nước thải công nghiệp
-Từ công đoạn hồ sợi
-Từ công đoạn nấu
-Từ công đoạn giặt
-Từ công đoạn trung hòa
-Từ công đoạn tẩy
-Từ công đoạn nhuộm
-Từ công đoạn hồ, hoàn tất
-Từ công đoạn sấy khô

Nước thải chứa xút (NaOH),
soda (Na
2
CO
3
), axit sulfuric, clo
hoạt tính, các chất khử vô cơ như
Na
2
SO
4
hoặc Na
2
S
2
O
3
, dung môi
hữu cơ clo hóa, Crom IV, kim

loại nặng, các polyme tổng hợp,
sơ sợi, các muối trung tính, chất
hoạt động bề mặt.
1.2 Nước mưa chảy qua các
bãi vật liệu, rác của nhà máy
Hàm lượng cặn lơ lửng lớn,
BOD, COD rất cao.
1.3 Nước thải sinh hoạt phân
ly cặn và sản phẩm
Chứa nhiều đất cát, BOD, COD
cao.
2. Khí thải
-Từ khâu tẩy trắng
-Từ công đoạn hiện màu, in
-Lò hơi, máy phát điện
- Khí clo, NO
2
, khí từ các hóa
chất hữu cơ và axit (H
2
SO
4
,
CH
3
COOH,…)
- SO
2
, khí từ các hydrocarbon,…
3. Chất thải rắn

-Chất thải rắn công nghiệp
-Chất thải rắn sinh hoạt
-Vải vụn, bụi bông, bao nilon,
giấy, gỗ, thùng nhựa, chai, lọ
đựng hóa chất,…
-Đất, cát, mảnh vỡ thủy tinh, kim
loại, giấy nhãn, bao bì.





ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 18

2.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT NHUỘM XUÂN HƢƠNG
2.2.1 Giới thiệu sơ lƣợc về công ty
2.2.1.1 Vị trí xây dựng
Công ty dệt nhuộm Xuân Hương tọa lạc phía Tây Nam Tp.HCM, thuộc khu
công nghiệp Tân Tạo, xã Tân Tạo, huyện Bình Chánh. Nơi đây là đầu mối quan
trọng cho việc phát triển kinh tế và giao thông của các tỉnh miền Tây. Đồng thời có
một vị trí giao thông rất thuận lợi:
- Cách trung tâm Tp.HCM khoảng 12 km.
- Cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 12 km.
- Cách cảng Sài Gòn khoảng 15 km.
Địa chỉ của Công ty dệt nhuộm Xuân Hương: Lô 4. Đường 6. Khu công
nghiệp Tân Tạo. Xã Tân Tạo. Huyện Bình Chánh. Tp.HCM
2.2.1.2 Hiện trạng nhà xưởng
Công ty dệt nhuộm Xuân Hương đã xây dựng và đang đi vào hoạt động.

2.2.1.3 Nguồn cung cấp nước, điện
Nguồn cung cấp nước: công ty được cung cấp từ hệ thống nước máy của khu
công nghiệp.
Nguồn cung cấp điện: công ty hiện được cấp điện từ trạm biến áp Phú Lâm và
hệ thống điện cung cấp riêng cho các khu công nghiệp (điện áp ổn định trong khoảng
 5 %).
2.2.1.4 Nguồn tiếp nhận nước thải
Nguồn tiếp nhận nước thải là hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp Tân
Tạo. Nhưng hiện nay hệ thống chưa vận hành nên toàn bộ nước thải trong quá trình
sản xuất của công ty xả trực tiếp ra ngoài môi trường.
2.2.2 Quy trình nhuộm






ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 19

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình nhuộm tại công ty



Hóa chất - Nước Dịch tẩy – Khí thải
Hơi Hơi hóa chất

Hóa chất - Nước Hơi hóa chất
Hơi Nước thải chứa

Thuốc nhuộm

Nước thải


Dầu FO Nước thải


Nhiệt Hơi nước



Nhiệt Xả hơi nhiệt









Vải mộc
Thành phẩm
Tẩy trắng
Nhuộm
Hồ văng
Ly tâm
Sấy
Hoàn tất


hơi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 20


Bảng 2.6: Mô tả quy trình công nghệ nhuộm vải
Quá trình
Mục đích
Nguyên liệu đầu vào
Sản
phẩm
Chất thải
Tẩy trắng
Phân hủy các
chất màu và làm
trắng vải
-Vải mộc.
-Nước.
-Hóa chất: H
2
O
2
,
NaOH, chất trợ,…
Vải trắng
sau tẩy.
Nước chứa hóa
chất dư.

Nhuộm
-Tạo môi trường
cho màu được
phân tán đều.
-Ổm định màu
trên vải
-Nước
-Vải
-Chất thấm
-Thuốc nhuộm
-Muối
-Soda
-NaOH
Vải
nhuộm
ẩm
Nước thải chứa
thuốc nhuộm
cùng các hóa
chất
Giặt
Làm sạch thuốc
nhuộm dư
-Nước
-Vải
-Hóa chất giặt
Vải
Nước thải chứa
thuốc nhuộm và
hóa chất dư

Cầm màu
Bảo vệ màu trên
vải
-Nước
-Vải
-Hóa chất cầm màu
Vải
Nước thải chứa
thuốc nhuộm và
hóa chất dư
Hồ văng
Làm mềm vải
-Vải
-Hóa chất: axit béo,
silicon,…
Vải
Nước thải
Ly tâm
Làm khô vải
Vải
Vải
Nước thải
Sấy
Làm khô vải
Vải
Vải
nhuộm
khô
-Hơi nước
-Nhiệt dư

Hoàn tất
Định hình
Vải
Vải thành
-Vải vụn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 21

phầm
-Nhiệt dư
2.2.3 Hiện trạng môi trƣờng tại công ty
2.2.3.1 Nước thải
Nước thải chủ yếu phát sinh từ quá trình nhuộm. Nước thải này có nhiều cặn
lơ lửng, các loại hóa chất, thuốc nhuộm. Ngoài ra còn một khối lượng nhỏ nước thải
sinh hoạt của công nhân phát sinh trong quá trình sản xuất.
Lưu lượng nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất từ ước tính khoảng
1000 m
3
/ngày.đêm.
2.2.3.2 Khí thải
Khí thải của công ty chủ yếu từ công đoạn xử lý nhiệt và xử lý hoàn tất sản
phẩm. Có thể nhận diện các nguồn thải hơi khí độc như sau:
- Khí clo bốc ra từ khâu tẩy trắng vải sợi bằng nước Javen.
- Khí NO
2
bốc ra từ công đoạn hiện màu trong quá trình nhuộm màu với thuốc
nhuộm hoàn nguyên tan loại “indigosol”
- Khu vực lò hơi (đốt dầu, than) có chứa nhiều chất ô nhiễm, đặc biệt là khí
SO

2
, CO, NO
x
và bụi than. Lượng khí này rất lớn.
Hiện tại công ty không có hệ thống xử lý khí. Khí thải phát sinh được dẫn
chung vào một đường ống và được thải ra ngoài qua ống khói ở độ cao 15 m.
2.2.3.3 Chất thải rắn
Chất thải sản xuất chủ yếu là các mảnh vải vụn, các phần thừa của vải,…
Rác sinh hoạt phát sinh từ hoạt động của toàn thể cán bộ, công nhân trong
công ty, chủ yếu là giấy vụn, bao bì thực phẩm,…
2.2.3.4 Tiếng ồn
Tiếng ồn chủ yếu phát ra từ các máy dệt, máy cắt ngang vải (hoạt động theo
nguyên tắc dập), cụm máy nhuộm - giặt tẩy - ly tâm, lò hơi và đặc biệt là tiếng ồn khí
động do các dòng khí, hơi vận chuyển liên tục trong đường ống.

2.2.3.5 Ô nhiễm nhiệt dư
- Ô nhiễm nhiệt là một loại ô nhiễm cần được quan tâm.
- Nhiệt phát sinh chủ yếu từ:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 22

 Sự truyền nhiệt qua tường thành của lò hơi, của các máy móc thiết bị sử
dụng hơi (các máy nấu, nhuộm vải, máy định hình vải) và của hệ thống đường dẫn
hơi.
 Sự tỏa nhiệt và bốc hơi nước của các máy sấy khô vải.
- Tổng các nhiệt lượng này tỏa vào không gian nhà xưởng rất lớn, làm nhiệt
độ bên trong nhà xưởng tăng cao, có thể chênh lệch với nhiệt độ môi trường bên
ngoài từ 2 ÷ 5
0

C, gây ảnh hưởng tới quá trình hô hấp của công nhân, tác động xấu
tới sức khỏe và năng suất lao động. Ngoài ra với nhiệt độ cao như vậy có tiềm năng
gây ra các sự cố cháy nổ.






















ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 23





CHƢƠNG 3: CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI

3.1 TỔNG QUAN CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI
3.1.1 Các công nghệ điển hình
Trong quá trình sinh sống và hoạt động, con người đã và đang tạo ra ngày
càng nhiều chất thải gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, cụ thể là
nguồn nước sạch ngày càng giảm đi, còn nước thải thì ngày càng nhiều, không khí,
đất cũng tương tự. Để có thể lấy lại một phần môi trường trong lành mà chúng ta đã
đánh mất cũng như khắc phục cái hậu quả đã và đang xảy ra cho môi trường cũng
như cho bản thân mình, chúng ta cần phải nghiên cứu, phát triển áp dụng các công
nghệ xử lý chất thải một cách triệt để và hiệu quả. Nghiên cứu, xử lý nước thải là
một phần quan trọng trong nhiệm vụ đó.
Công nghệ xử lý nước thải bao gồm nhiều quá trình và phương pháp khác
nhau, thông thường có các phương pháp sau:
- Xử lý cơ học.
- Xử lý hóa học.
- Xử lý hóa lý.
- Xử lý sinh học.
Các phương pháp này được ứng dụng trong các công đoạn khác nhau của một
công nghệ xử lý. Việc có hoặc không của từng phương pháp trong công nghệ phụ
thuộc vào thành phần, tính chất của nước thải và mục đích của công nghệ, có thể chia
thành:
- Xử lý sơ bộ (Preliminary treatment).
- Xử lý bậc một (Primary treatment).
- Xử lý bậc hai (Secondary treatment).
- Xử lý bậc ba (Tertiary treatment).
- Xử lý bổ sung (Advanced treatment).
- Ngoài ra trong công nghệ xử lý còn phải quan tâm đến công đoạn xử lý bùn.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 24

Mục đích của từng giai đoạn xử lý được cho trong bảng 3.1.


Bảng 3.1 Các mức độ trong công nghệ xử lý nước thải
Mức xử lý
Mục đích
Xử lý sơ bộ
Loại bỏ các thành phần thô trong nước thải như rác, cát, các
chất dầu mỡ cũng như các chất nổi trên mặt nước có thể gây
khó khăn trong vận hành cũng như bảo trì các công trình sau.
Áp dụng xử lý cơ học, có thể có hoá học.
Xử lý bậc một
Loại bỏ một phần các chất rắn lơ lửng và các chất hữu cơ trong
nước thải bằng biện pháp cơ học hoặc có thể là hoá lý.
Xử lý bậc hai
Loại bỏ các chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học (ở
dạng hòa tan và lơ lửng) và các chất rắn lơ lửng bằng biện
pháp sinh học. Phương pháp xử lý hoá học và khử trùng cũng
có thể được áp dụng trong giai đoạn này.
Xử lý bậc hai loại
bỏ dinh dưỡng
Tiếp tục loại bỏ các chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh
học, các chất rắn lơ lửng đặc biệt là loại bỏ các chất dinh
dưỡng bằng biện pháp xử lý sinh học.
Xử lý bậc ba
Loại bỏ các chất lơ lửng còn lại sau xử lý bậc hai bằng phương

pháp lọc vật liệu hạt hay lọc tinh, hấp phụ bằng than hoạt tính,
khử trùng, loại bỏ dinh dưỡng.
Xử lý bổ sung
Loại bỏ triệt để các chất hoà tan và các chất lơ lửng còn lưu lại
trong nước khi cần sử dụng lại nguồn nước sau xử lý bằng các
phương pháp như trao đổi ion, lọc màng…

3.1.2 Các quá trình xử lý




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VŨ PHÁ HẢI
KS. PHẠM TUẤN ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ Trang 25




×