Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

Hoạt động kinh tế khu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 46 trang )


Hoạt động kinh tế khu vực
1 – Primary Activity
Nông nghiệp

Nông nghiệp
Là khoa học và thực
nghiệm trên nông trại,
gồm việc canh tác đất
đai và chăn nuôi gia
súc.

Nông nghiệp (tt.)

Phát triển vụ mùa và gia súc có thể tự cung cấp
cho nhu cầu hoặc trao đổi mua bán.

Thay thế cho hoạt động săn bắn hái lượm và là
hoạt động sản xuất có ý nghĩa lớn nhất trong
khu vực 1.

Phát triển rộng khắp trên mọi miền thế giới.

Khoảng ¾ lao động thế giới tham gia vào khu
vực kinh tế này.

Hình 8.6. GDP nông nghiệp
Nông nghiệp đóng góp 30% GDP trong toàn nền kinh tế của ít nhất 50
quốc gia. Hầu hết là các nước đang phát triển, chiếm khoảng 31% dân
số thế giới – với thu nhập quốc dân trên đầu người ít hơn US $400.


Nền nông nghiệp tự cung tự cấp
Liên quan đến:

Gần như toàn bộ nền nông nghiệp để phục vụ cho xã
hội,

Có ít sự trao đổi với bên ngoài, và

Gia đình hay xã hội dựa hoàn toàn vào sản phẩm tự
làm ra.
Gồm 2 hình thức:

Nền nông nghiệp tự cung tự cấp phi tập trung

Nền nông nghiệp tự cung tự cấp tập trung

Nền nông nghiệp tự cung tự cấp
phi tập trung
Có mức lao động tham gia thấp trên một đơn vị
đất canh tác.

Phân bố trên diện rộng,

Cả hai sản phẩm tạo ra và lao động tham gia
đều thấp tính trên một đơn vị diện tích canh tác.
Gồm 2 hình thức:

Du mục

Du canh


Du mục

Di trú, nay đây mai đó nhưng luôn
kiểm soát dòng di chuyển của gia
súc tùy thuộc vào nguồn thức ăn
cho gia súc (chủ yếu: cỏ).

Cần những vùng đất rộng lớn và
mật độ dân số thưa.
nomadic herding in Western Africa

Du canh
Sản xuất vụ mùa trên
vùng cao, rừng nhiệt đới
bằng cách đốt rừng và
trồng trọt cho đến khi
đất hết màu mỡ (đất bạc
màu rất nhanh). Đất sẽ
bị hoang hóa và vụ sản
xuất sẽ được di chuyển
đến khu vực mới.

Figure 8.7. Subsistence agricultural areas of the world.
Nomadic herding, supporting relatively few people, was the age-old way of
life in parts of the dry and cold world. Shifting or Sweden agriculture
maintains soil fertility by tested native practices in tropical wet and wet-and-
dry climates. Large parts of Asia support millions of people engaged in
sedentary intensive cultivation with rice and wheat the chief crops


Nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự
cấp tập trung
Liên quan đến việc áp dụng khối lượng lớn đầu
vào (vốn và lao động).

Diện tích canh tác nhỏ nhưng tập trung lao
động cao.

Sản lượng cũng như mật độ dân số đều cao.


Đầu vào sản xuất lớn: lao động nhiều trên diện
tích nhỏ, tăng cường sử dụng phân bón để hứa
hẹn sản lượng lớn trong nhiều năm.

Trồng trọt và chăn nuôi kết hợp, nghề cá cũng
được xen canh với ruộng lúa và ao hồ. Súc vật
vừa là lao động vừa là nguồn thực phẩm.
Gồm 2 vấn đề liên quan:

Chi phí mở rộng lãnh thổ sản xuất.

Cuộc cách mạng xanh - Green Revolution
Nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự
cấp tập trung (tt)

Chi phí cho mở rộng lãnh thổ sản xuất:

Y học phát triển  mức tử trẻ em và người lớn
giảm.


Dân số tăng  áp lực về nhu cầu đất tăng 
tăng cường tập trung sản xuất nông nghiệp.

Đất đai không còn thích hợp cho sản xuất, độ
màu mỡ và độ ẩm thấp, khó khăn trong khâu
chuẩn bị đất, xa khoảng cách khu ở…
Nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự
cấp tập trung (tt)

Cuộc cách mạng xanh
Sự gia tăng sản lượng
nông nghiệp, đầu tiên
ở khu vực cận nhiệt
đới, sản xuất ngũ cốc
với sản lượng cao, đặc
biệt là lúa mì, bắp, và
lúa.


Tập trung tăng sản lượng hơn tăng diện tích
canh tác.

Sử dụng giống tốt và thay đổi mô hình quản lý
phù hợp với tập trung sản xuất để đạt sản lượng
cao.

Áp dụng thủy lợi, máy móc, phân bón, thuốc trừ
sâu để có nền nông nghiệp với ‘đầu vào cao, sản
lượng cao’

Ý nghĩa của cuộc cách mạng xanh

Thảo luận …
Tăng trưởng dân số thúc đẩy việc chuyển
đổi từ nền sản xuất nông nghiệp phi tập
trung sang nền sản xuất nông nghiệp tập
trung? Tại sao?

Nền nông nghiệp thương mại

Một thế giới trao đổi thương mại hiện đại có sự
điều chỉnh của nền kinh tế truyền thống.

Bổ sung cho nền kinh tế tự cung tự cấp, liên kết
các hoạt động và đánh dấu sự tiến bộ của nền
kinh tế.

Nông dân sản xuất không chỉ cho nhu cầu của
họ mà còn cung cấp cho thị trường.

Quản lý sản xuất

Trong nền nông nghiệp hiện đại, kinh tế phát
triển dựa vào chuyên môn hóa thông qua các
doanh nghiệp, khu vực, quốc gia, thương mại
nhiều hơn tự cung cấp, và có sự trao đổi độc lập
giữa nhà sản xuất và người mua thông qua thị
trường.

Nông sản thiếu hụt sẽ làm tăng giá thị trường.


Hoặc nhà sản xuất tăng sản xuất để cung cấp
cho thị trường.

Figure 8.12. Areas with high current genetic diversity of crop varieties.
Loss of crop varieties characterizes the commercial agriculture of much of the
developed world. In places of the many thousands of species and subspecies (varieties)
of food plants grown since the development of agriculture 15,000 or more years ago,
fewer than 100 species now provide most of the world’s food supply. Most of the
diversity loss have occurred in the last century. In the US, for example, 96% commercial
vegetable varieties listed by the Department of Agriculture in 1930 are now extinct. Crop
breeders, however, require genetic diversity to develop new varieties that are resistant
to evolving plants pest and disease perils. That need necessitates the protection of plant
stocks and environments in those temperature and subtropical zones where food plants
were first domesticated and are home to the wild relatives of our current food crops.

Thuyết von Thunen rings
Johann Heinrich von Thunen (1783 – 1850)
Mô hình tập trung khu vực sử dụng đất nông
nghiệp quanh thị trường trung tâm được đề xuất
bởi mô hình của von Thunen.


- Chùm đô thị như là thị trường và nông nghiệp được canh
tác bên ngoài, vị trí liên quan của mỗi vòng tròn thể hiện
mức giới hạn của nó và được so sánh ở hình 8.15.
- Thunen cho
rằng khoảng
cách từ nơi
sản xuất đến

thị trường
tăng thì giá
đất giảm. Sử
dụng đất
hiệu quả sẽ
tăng hiệu
quả kinh tế.
- Hầu hết sản xuất
mang tính tập
trung nằm gần thị
trường; các vòng
tròn tương ứng
với kết quả nghiên
cứu sử dụng đất
của von Thunen
từ hơn 150 năm
cách đây.
Figure 8.14 (a) von Thunen’s model.

(b) A schematic view of the von Thunen zones in the sector south of Chicago.
There, farmland quality decreases southward as the boundary of recent glaciation is
passed and hill lands are encountered in southern Illinonis. On the margins of the city
near the market, dairying competes for space with livestock feeding and
suburbanization. Southward into flat, fertile central Illinonis, cash grains dominate. In
southern Illinonis, livestock rearing and fattening, general farming, and some orchard
crops are the rule.

Figure 8.15: Transport gradients and agricultural zones
Cách giải thích khác của mối quan hệ trên được thể hiện
qua chi phí vận chuyển: khu vực có đất được thuê mướn

rẻ hơn sẽ liên quan đến chi phí vận chuyển sản phẩm cao
hơn.

Hình 8.16: Ring Modifications.
Bổ sung cho mô hình của von Thunen rings nhưng không thay
đổi ý nghĩa. Ví dụ có sự thay đổi nhu cầu, thị trường giá cả sẽ
thay đổi và làm thay đổi vòng tròn. Chi phí vận chuyển tăng
sẽ tỉ lệ nghịch với khu vực sản xuất.
a) Nếu chi phí
vận tải giảm –
nhưng không
phải là kết quả
– mà vòng tròn
sẽ bị ảnh
hưởng.
b) Nếu vài
con đường
được xây,
khoảng cách
và chi phí
vận tải sẽ
thay đổi có
dạng hình
sao.
c) Nếu có thêm thị trường sẽ
xuất hiện thêm một mô hình von
Thunen rings mới.

15’


Hãy giải thích tính hợp lý trong
phân bố các hoạt động sản
xuất nông nghiệp trong mô
hình Von Thunnen

Nền nông nghiệp thương mại tập trung

Áp dụng cho bất kỳ khu vực nông nghiệp có sử
dụng nhiều lao động và vốn đầu vào.

Chi phí đầu vào: nhiên liệu, phân bón, vật tư, lao
động.

Các nông trại sản xuất khối lượng lớn lương
thực, thực phẩm.

Để tránh hư hại sản phẩm (hư thối…), các
phương tiện vận tải đặc biệt được áp dụng (xe
đông lạnh, hàng hóa đóng gói đặc biệt…)

×