SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học ở trường Tiểu
học”
LỜI MỞ ĐẦU
Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khoá VIII đã khẳng định nhiệm vụ rất quan trọng của ngành giáo dục
trong giai đoạn hiện nay là:
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục-Đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nếp tư duy sáng tạo của
người học.
Đây là một định hướng hết sức quan trọng mà các nhà giáo dục phải có
trách nhiệm suy nghĩ và thực hiện.
Trong công tác giáo dục ở trường Tiểu học nhiều năm gần đây, từng trường
đã phát động nhiều phong trào thi đua. Nhiều giáo viên đã có kinh nghiệm tìm ra
những biện pháp tích cực, sáng tạo để đổi mới việc truyền thụ kiến thức của mình
sao cho có hiệu quả tốt nhất. Chất lượng đào tạo của trường có chiều hướng nâng
cao rõ rệt.
Tuy nhiên để thực hiện có hiệu quả hơn nữa các trường Tiểu học đã có chủ
trương đưa việc đổi mới phương pháp dạy học vào nhiệm vụ năm học như một
trọng điểm của công tác chuyên môn. Từng bước làm cụ thể cần có sự nhìn nhận,
đánh giá, tổ chức thực nghiệm đầy đủ để tổng kết thành kinh nghiệm, thành bài
học thực tiễn.
Đề tài này được tiến hành trong giới hạn tại trường Tiểu học thuộc huyện
Krông Păk tỉnh Đăk Lăk, qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, tổng hợp
với sự nỗ lực của bản thân .
Qua thực hiện đề tài, tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Tiểu
học , quý thầy (cô) giáo cùng toàn thể các em học sinh đã giúp tôi hoàn thành đề
tài này.
Tuy bản thân có nhiều cố gắng nhưng chưa quen với việc nghiên cứu khoa
học cho nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng góp ý
kiến chân tình của quí thầy cô để đề tài hoàn thiện hơn và được áp dụng vào thực
tế.
TÁC GIẢ
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
Lời mở đầu: ………………………………………………………………….1
Mục lục: ……………………………………………………………………….2
Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………….4
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………………….5
4. Giả thuyết khoa học ………………………………………………… 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………5
6. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… 5
7. Phạm vi nghiên cứu…… ………………………………………… 6
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Những vấn đề chung:……………………………………………….……6
1.1. Khái niệm chung về quá trình dạy học………………………………6
1.2. Một số khái niệm phương pháp dạy học…………………………….7
1.3. Hệ thống các phương pháp dạy học…………………………………8
1.4. Các phương pháp dạy học ở tiểu học……………………………… 8
2. Một số đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi học sinh tiểu học 11
3. Cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học………………………….13
2
II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG
DẠY CỦA PHĨ HIỆU TRƯỞNG PHỤ TRÁCH CHUN Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC
1. Đặc điểm tình hình nhà trường………………………………………….14
2. Thực trạng tình sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên trong
trường…………………………………………………………………….15
III: BIỆN PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kế hoạch hóa cơng tác đổi mới phương pháp dạy học……………… 20
1.1 Các mục tiêu cần thực hiện…………………………………………20
1.2 Tổ chức tiến hành đổi mới PPDH ở trường. ……………………… 20
1.3 Thống nhất việc đổi mới PPDH. ……………………………………21
1.4 Phó hiệu trưởng chỉ đạo. ……………………………………… 21
2. Những kết quả đạt được……………………………………………… 24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết kuận…………………………………… ………………………… 25
2.
Những kiến nghị ……………………………………………………….26
3
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong nhà trường Tiểu học hoạt động dạy học giữ vai trò quyết định đến
chất lượng của học sinh. Trong hoạt động dạy của người thầy thì phương pháp dạy
học được coi như là công cụ hữu hiệu nhất để việc dạy học đạt được mục tiêu đã
định. Qua hoạt động của thầy và trò giúp các em nắm được kiến thức nội dung bài
dạy, hình thành được thói quen và kỹ năng thông qua hoạt động của mỗi tiết học.
Như vậy, khi dạy người thầy dạy cái gì? dạy bằng hình thức hoạt động nào? cần sử
dụng phương pháp dạy học như thế nào? để phù hợp với đối tượng học sinh, dung
lượng kiến thức. Mục đích để các em tiếp thu bài học một cách tự giác, tự nhiên
tạo được niềm tin trong học tập. Mặt khác, hoạt động học của các em không chỉ
đơn thuần ở việc tiếp thu kiến thức bài dạy mà còn dạy cho các em nắm được các
kỹ năng sống liên quan đến các vấn đề cần quan tâm. Cách học đó là những hoạt
động trí tuệ cần thiết trong thời đại hiện nay. Bởi vậy trong dạy học, người thầy
phải sử dụng phương pháp dạy học như thế nào? để các em có sự phát triển hài
hòa về nhân cách một cách toàn diện. Thực tế trong dạy học không thể coi một
4
phương pháp nào đó là vạn năng mà đồng thời phải có sự phối hợp nhiều phương
pháp với nhau trong tiết dạy sao cho phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau.
Ngày nay, theo xu thế thời đại, xu thế phát triển, chúng ta đã xác định thực
hiện đổi mới giáo dục một cách đúng mức và thường xuyên.Trong đổi mới giáo
dục thì trước hết phải đổi mới mục tiêu giáo dục, nhiều năm nay sự mất cân đối
giữa phát triển số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục đó là những vấn đề cần
quan tâm của đội ngũ nhà giáo. Chúng ta phải thừa nhận rằng phương pháp giáo
dục nói chung, phương pháp dạy học nói riêng có nhiều bất cập so với mục tiêu
giáo dục của giai đoạn Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước.
Ở trường tiểu học với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu quả đào
tạo mong muốn tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh đem lại cho học sinh
có khả năng tự học, tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới;
bởi vậy bản thân tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy và học ở trường Tiểu học” nhằm đưa ra những giải pháp quản lý chỉ
đạo tích cực việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường tiểu học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu nhằm tìm ra biện pháp chỉ đạo tăng cường việc đổi mới phương
pháp dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả đào tạo ở trường Tiểu
học trong giai đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lí chỉ đạo của Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ở
trường Tiểu học.
Đội ngũ giáo viên, Hội đồng sư phạm, học sinh trường Tiểu học.
Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường của Phó
hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ở trường Tiểu học.
Hoạt động dạy và học ở Trường Tiểu học.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
5
Trong hoạt động dạy và học, phương pháp dạy học có vai trò quan trọng đối
với chất lượng dạy học, đặc biệt ở bậc tiểu học. Vì vậy nếu Phó hiệu trưởng có
biện pháp chỉ đạo tốt việc đổi mới phương pháp dạy học thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy học của giáo viên và học tập của học sinh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Trình bày cơ sở lý luận của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Khảo sát thực trạng công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của Phó
hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ở trường Tiểu học.
Đề xuất một số phương pháp chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học ở
trường Tiểu học.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
* Đọc tài liệu:
Mục đích: nhằm nắm vững cơ sở lý luận của việc đổi mới phương pháp dạy
học.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
∗
Tổng kết kinh nghiệm:
Mục đích: Thống kê những vấn đề còn tồn tại trong việc giảng dạy của giáo
viên và đưa ra một số biện pháp khắc phục theo sự chỉ đạo trực tiếp của người Phó
hiệu trưởng.
∗
Phương pháp trò chuyện:
Mục đích: Thu thập những thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Đối tượng cần gặp: Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, học sinh trường tiểu
học .
∗
Phương pháp quan sát:
Mục đích: Có thêm những cơ sở đối chứng các lượng thông tin đã thu thập
được từ phỏng vấn, trò chuyện với nhau.
Thực hiện: Tiến hành tham ra dự giờ ở các khối lớp.
6
Tham gia dự các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ, sinh hoạt chuyên môn của
trường, của ngành….
∗
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
Mục đích: Thu thập thêm số liệu thông tin, để đối chứng với những thông
tin đã thu thập được.
Đối tượng nghiên cứu: Sổ nghị quyết hội đồng, sổ nghị quyết chuyên môn
cấp trường, sổ nghị quyết tổ.
Tiến hành: Xem biên bản tổng kết đánh giá của trường qua các đợt hội
giảng, sinh hoạt chuyên đề…
Xem các biên bản họp hội đồng, biên bản họp chuyên môn (đặc biệt quan
tâm đến nội dung thảo luận về phương pháp dạy học, những chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học ở các phân môn…).
Xem biên bản tổng kết đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của nhà trường trong
nhiều năm qua.
∗
Phương pháp điều tra:
Dùng phiếu điều tra đối với Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên.
7. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do khuôn khổ của đề tài, tôi chỉ tiến hành nghiên cứu việc đổi mới phương
pháp dạy học trong trường Tiểu học thuộc huyện Krông Păk tỉnh Đăk Lăk.
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Khái niệm chung về quá trình dạy học.
Trong nhà trường XHCN quá trình dạy học, với tư cách là một hệ thống, bao
gồm những nhân tố cấu trúc cơ bản, mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy
học; giáo viên với hoạt động dạy, học sinh với hoạt động học, các phương pháp và
7
phương tiện dạy học; kết quả dạy học. Các nhân tố này được tồn tại trong mối quan
hệ biện chứng với nhau. Mặt khác, toàn bộ quá trình dạy học lại có mối quan hệ
biện chứng với môi trường xã hội-chính trị và môi trường cách mạng khoa học kỹ
thuật.
Trong quá trình dạy học, giáo viên đóng vai trò chủ đạo: Tổ chức, điều
khiển, lãnh đạo hoạt động của học sinh, học sinh tự giác tích cực, độc lập, phát huy
vai trò tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của mình. Chính vì sự tác động qua
lại giữa giáo viên và học sinh, giữa dạy và học để hoàn thành các nhiệm vụ dạy
học.
Cung cấp cho học sinh những hệ thống tri thức khoa học phổ thông cơ bản,
hiện đại phù hợp với thực tiễn của nước ta về tự nhiên, xã hội nhằm phát triển tư
duy, đồng thời rèn cho các em có được những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Phát triển ở học sinh những năng lực hoạt động trí tuệ, nhất là năng lực tư
duy sáng tạo.
Trên cơ sở đó hình thành ở các em cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng
cách mạng và những phẩm chất đạo đức của con người mới.
Việc thực hiện các nhiệm vụ này gắn liền với việc thực hiện các chức năng
trau dồi học vấn, phát triển giáo dục của quá trình dạy học.
Vì vậy, có thể nói rằng, quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống
nhất giữa giáo viên và học sinh. Trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều
khiển) của giáo viên, học sinh tự giác tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
học nhằm phát huy cao tính tích cực sáng tạo của học sinh, qua đó thực hiện tốt
việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học thuộc huyện Krông Păk tỉnh
Đăk Lăk.
1.2 Một số khái niệm phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức tổ chức trong quá trình dạy
học nhằm thực hiện các mục tiêu yêu cầu đã đặt ra.
Phương pháp dạy học là loại công việc có tổ chức, có trật tự, có hệ thống, có
kế hoạch cao nhằm giúp học sinh học lĩnh hội tri thức có hiệu quả cao.
8
Phương pháp dạy học là các hoạt động thực tiễn theo những quy luật tâm lý
nhất định (căn cứ vào năng lực, nhu cầu, hứng thú của người học).
Phương pháp dạy học nhằm đạt được kết quả to lớn về dạy và học mà lại tiết
kiệm được thời gian sức lực, tiền của.
Phương pháp dạy học là cách làm đạt được mục tiêu đã xác định của dạy
học, nó được coi như công cụ hữu hiệu để việc dạy học trở nên thuận lợi và có hiệu
quả thực sự.
Phương pháp dạy học là hướng dẫn chỉ đạo của giáo viên và học sinh thực
hiện các hoạt động hoặc các bài học.
Ngoài ra còn có nhiều khái niệm khác đề cập đến phương pháp dạy học.
1.3 Hệ thống các phương pháp dạy học
Hiện nay, người ta căn cứ vào nhiều vấn đề khác nhau để phân loại phương
pháp dạy học. Vì vậy, tôi chỉ có thể nghiên cứu, xem xét hệ thống phương pháp
dạy học đã được sử dụng trong trường Tiểu học.
1.3.1. Nhóm phương pháp dùng lời: Bao gồm phương pháp thuyết trình,
phương pháp dùng sách giáo khoa, phương pháp vấn đáp.
1.3.2. Nhóm phương pháp dạy trực quan bao gồm: Phương pháp quan sát,
phương pháp trình bày trực quan.
1.3.3. Nhóm phương pháp thực hành: Nhóm này gồm có các phương pháp
độc lập làm thí nghiệm, luyện tập và ôn tập.
1.4. Các phương pháp dạy học ở Tiểu học – Những ưu điểm và tồn tại.
1.4.1. Nhóm phương pháp dạy học dùng lời
* Ưuđiểm:
+ Lời nói là phương pháp dạy học tiện dụng và phổ biến nhất trong quá
trình truyền đạt kiến thức.
+ Lời nói là phương tiện tác động đến tư tưởng, tình cảm ý chí học sinh rất
mạnh mẽ.
* Tồn tại:
+ Học sinh tiếp thu bài học dễ thụ động.
+ Giáo viên khó kiểm tra được sự lĩnh hội tri thức của học sinh.
9
* Các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp thuyết trình: Các phương pháp thuyết trình gồm (kể chuyện,
giảng giải)
+ Kể chuyện: Là trình bày và miêu tả một cách sinh động, gợi cảm những
sự kiện trong một hiện tượng, một quá trình nhằm xây dựng những biểu tượng cụ
thể cho học sinh.
Những yêu cầu khi kể chuyện: Phải có chủ đề, có dàn ý để học sinh dễ theo
dõi các chuyện, lời nói phải sinh động, gợi cảm giàu hình ảnh, có thể minh hoạ
bằng trực quan.
+ Giảng giải: Là quá trình giải thích một thuật ngữ, một mối quan hệ, một
qui tắc…Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa.
Yêu cầu giảng giải rõ ràng, gọn gàng, dễ hiểu. Có thể kết hợp sử dụng trực
quan, vấn đáp để học sinh tự rút ra kết luận cần thiết.
- Phương pháp dùng sách giáo khoa hoặc xem các tài liệu khác: Là
phương pháp giáo viên hướng dẫn học sinh tự học nghiên cứu để lĩnh hội kiến thức
trong sách giáo khoa và các tài liệu khác. Sách giúp học sinh mở rộng, đào sâu tri
thức nhằm rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo, thói quen đọc sách, hình thành những
phẩm chất đạo đức tốt.
- Các phương pháp vấn đáp: Bao gồm các phương pháp(vấn đáp gợi mở,
vấn đáp tổng kết, vấn đáp củng cố, vấn đáp kiểm tra).
Vấn đáp là cách thức thầy hỏi, trò đáp nhằm khiêu gợi và giúp học sinh tìm
ra những tri thức mới, củng cố, hệ thống hoá, khái quát hoá những tri thức đã học.
1.4.2. Nhóm phương pháp dạy học trực quan
* Ưu điểm:
Phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học, giúp học sinh dễ tiếp
thu tri thức, nếu sử dụng tốt phương pháp này, lớp học sẽ sinh động, học sinh hào
hứng, phấn khởi làm việc, phát triển được năng lực quan sát.
* Tồn tại:
Nếu sử dụng không khéo thì học sinh chỉ quan tâm quan sát được những dấu
hiệu bên ngoài.
10
* Các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh
độc lập, xem xét sự vật, hiện tượng từ đó rút ra những kết luận cần thiết.
Để quan sát có hiệu quả, giáo viên phải cho học sinh nắm bắt được mục
đích, học sinh phải biết ghi chép tích luỹ tài liệu để rút ra những kết luận.
Khi quan sát học sinh phải sử dụng nhiều loại giác quan tuỳ theo loại hình
quan sát: Quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, quan sát khía cạnh, quan sát toàn
diện.
- Phương pháp trình bày trực quan: Là phương pháp giáo viên trình bày,
hiểu rõ các phương tiện trực quan để học sinh quan sát nhằm rút ra những tri thức
cần thiết.
Những phương tiện trực quan thường dùng: Vật chất, vật tượng trưng (sơ đồ,
biểu đồ…), vật tạo hình (tranh ảnh, mô hình, phim…)
Yêu cầu: Trực quan phải được cả lớp nhìn thấy, phải rõ ràng, chính xác,
không được gây biểu tượng sai lệch. Phương tiện trực quan phải đưa ra đúng lúc,
dùng xong cất ngay.
1.4.3. Nhóm các phương pháp thực hành
- Nhóm này gồm các phương pháp:Luyện tập, độc lập làm thí nghiệm, ôn tập.
* Ưu điểm
Nhóm phương pháp này rèn cho học sinh được kỹ năng, kỹ xảo và qua đó
củng cố, mở rộng những tri thức đã học nhằm rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo,
hình thành cho người học một số phẩm chất như tính độc lập, tinh thần trách
nhiệm, tính sáng tạo, tính tập thể.
* Tồn tại
Nếu khâu chuẩn bị không chu đáo sẽ gây ra tình trạng học sinh rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo một cách máy móc, giáo điều.
* Các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp luyện tập: Là phương pháp trong đó dưới sự chỉ đạo cuả
giáo viên, học sinh tập vận dụng tri thức đã học nhằm rèn luyện các kỹ năng cần
thiết
11
Để thực hiện tốt phương pháp này giáo viên cần làm cho học sinh hiểu được
mục đích, cách tiến hành công việc, nội dung luyện tập phải có hệ thống đa dạng
từ dễ đến khó, học sinh phải được chuẩn bị tỉ mỉ, phải biết tự kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập.
- Phương pháp độc lập làm thí nghiệm: Là phương pháp nhằm giúp học
sinh có niềm tin khoa học, nắm tri thức vững chắc, rèn luyện một số kỹ năng sử
dụng các dụng cụ thí nghiệm, bồi dưỡng óc tò mò, khoa học và thói quen làm việc
khoa học.
Tiến hành dưới nhiều hình thức cá nhân, nhóm theo qui trình.
Giáo viên giải thích rõ đề tài, mục đích, yêu cầu, nội dung.
Giáo viên phân chia học sinh theo nhóm và học sinh độc lập làm thí nghiệm,
ghi chép kết quả.
Học sinh báo cáo kết quả, giáo viên đánh giá, tổng kết chung.
- Phương pháp ôn tập: Là phương pháp nhằm giúp học sinh đào sâu, mở
rộng, khái quát hoá và hệ thống hoá những tri thức đã học, củng cố vững chắc kỹ
năng nhằm phát triển tư duy độc lập, nâng cao hứng thú học tập.
Có nhiều dạng ôn tập: Ôn tập mở đầu - ôn tập củng cố - ôn tập luyện tập - ôn
tập sửa chữa - ôn tập đào sâu - ôn tập khái quát hoá, hệ thống hoá qua một chương,
toàn bộ chương trình.
- Yêu cầu đối với ôn tập:
+ Ôn tập cần có kế hoạch, có hệ thống, nhiều hình thức.
+ Ôn rải rác tốt hơn ôn tập trung.
+ Ôn xen kẽ nhiều môn tốt hơn ôn tập trung một môn.
+ Ôn tập tích cực (hệ thống hoá, so sánh, làm bài tập, tự nghĩ ra ví dụ: lập sơ
đồ…)
Tóm lại: Ở cấp Tiểu học mỗi phương pháp đều có ưu điểm, tồn tại riêng,
không có phương pháp nào là vạn năng vì vậy trong quá trình dạy học ở tiểu học,
người giáo viên phải vận dụng, phối hợp nhiều phương pháp khác nhau. Việc vận
dụng linh hoạt đó cần:
12
- Căn cứ vào mục đích dạy học nói chung và mục đích từng chương, từng bài
cụ thể nói riêng.
- Căn cứ vào nội dung bài học và đặc trưng môn học.
- Căn cứ vào đặc điểm lớp học và trình độ học sinh.
- Căn cứ vào khả năng thiết bị, đồ dung dạy học của trường.
- Năng lực và trình độ của giáo viên.
- Thực hiện đúng nguyên tắc dạy học.
2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ Ở LỨA TUỔI HỌC SINH TIỂU HỌC
2.1. Đặc điểm về nhận thức của học sinh tiểu học
Trên thực tế, học sinh Tiểu học là lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Ở độ tuổi này,
học sinh Tiểu học có những biến đổi cực kỳ quan trọng trong các điều kiện sống và
hoạt động của trẻ, do đó đặc điểm tâm lý nói chung và đặc điểm nhận thức của các
em cũng thay đổi cơ bản.
2.2. Đặc điểm nhận thức cảm tính
Trẻ đến trường đã có những quá trình nhận thức riêng lẻ khá phát triển, nhất
là thị giác và thính giác phát triển mạnh. Nhưng trẻ chỉ mới biết nhận diện, gọi tên,
hình dạng, màu sắc của sự vật, xác định mối quan hệ gần và ngắn về không gian và
thời gian.
Học sinh lớp 1- 2 còn có nhiều điểm giống trẻ Mẫu giáo, tri giác của các em
còn đượm màu sắc cảm xúc (quan sát những đồ vật có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, số
lượng các chi giác ít). Trẻ chú ý đến các chi tiết ngẫu nhiên, chưa có khả năng tổng
hợp, chưa có khả năng quan sát tinh tế, việc tự giác còn thiếu mục đích, kế hoạch
rõ ràng. Học sinh lớp 3-4-5 đã biết tìm dấu hiệu đặc trưng của sự vật, phân biệt
được sắc thái của các chi tiết để đi đến so sánh tổng hợp, thấy rõ được mối quan hệ
giữa các sự vật, hiện tượng, có khả năng tri giác sự vật hiện tượng như một chỉnh
thể. Có tính mục đích và phương hướng rõ raøng có khả năng quan sát nhạy bén,
tinh tế, tìm ra được những nét đặc thù của đối tượng.
2.3. Đặc điểm nhận thức lý tính
a) Khả năng tư duy
13
Các em có khả năng tư duy chuyển dần từ tính trực quan sinh động và tưởng
tượng sang trừu tượng, khái quát. Ở lớp 1-2 hình thức tư duy phân tích tổng hợp
nội dung, hình thức còn mang vết tích ở lứa tuổi mẫu giáo, căn cứ vào dấu hiệu
bên ngoài; còn lớp 3, lớp 4 trẻ đã có khả năng tính nhẩm trong đầu, học thuộc bài
không cần đọc to; lên lớp 4-5 các em đã tự biết dựa vào các dấu hiệu bản chất bên
trong những dấu hiệu chung của hàng loạt sự vật hiện tượng để khái quát hình
thành khái niệm. Khả năng phán đoán suy luận của học sinh lớp 1 theo một chiều,
dựa vào một dấu hiệu duy nhất, học sinh lớp 3-4-5 đã nhìn thấy một sự vật, hiện
tượng, sự vật có thể diễn biến theo nhiều hình thức, một hiện tượng có thể có nhiều
nguyên nhân. Các em đã có khả năng lập luận cho các phán đoán của mình.
Khả năng tư duy ở học sinh Tiểu học, tính trực quan cụ thể được thể hiện rõ
ở các lớp đầu cấp và chuyển dần sang tính khái quát, trừu tượng.
b) Khả năng tưởng tượng
Khả năng tưởng tượng của trẻ Tiểu học đã phát triển và phong phú hơn so
với trẻ Mẫu giáo. Song quá trình tưởng tượng của trẻ còn tản mạn và ít có tổ chức.
Hình ảnh tưởng tượng chưa được gọt dũa, còn hay thay đổi chưa bền vững; đến lớp 4-
5 tính trực quan trong hình ảnh tưởng tượng giảm dần, các em đã có khả năng sáng
tạo vì biết dựa vào ngôn ngữ để xây dựng các hình ảnh tưởng tượng mang tính trừu
tượng khái quát cao hơn.
c) Khả năng ngôn ngữ
Ngôn ngữ của học sinh Tiểu học phát triển mạnh về cả ngữ âm và ngữ pháp
và từ ngữ. Các lớp cuối cấp các em đã nắm được ngữ âm. Các em đã biết sử dụng
ngôn ngữ dưới hai hình thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Qua hoạt động giao
tiếp rộng rãi với người xung quanh và được tiếp thu các tri thức qua các môn học
mà vốn từ ngữ của các em càng phong phú, chính xác và giàu hình ảnh.
Tóm lại: Trên đây là những đặc điểm cơ bản về hoạt động nhận thức của học
sinh bậc Tiểu học. Nắm được những đặc điểm này sẽ giúp cho việc giảng dạy và
giáo dục học sinh có hiệu quả cao hơn.
3. CƠ SỞ CỦA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
14
Hiện nay, về mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục đã được cụ thể hóa.
Trong công cuộc phát triển của đất nước ta, sự nghiệp giáo dục thực hiện nhiệm vụ
cơ bản phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với ba yêu cầu chính.
- Nâng cao mặt bằng dân trí.
- Đào tạo nguồn nhân lực.
- Bồi dưỡng nhân tài.
Chiến lược của ngành học nói chung, cấp Tiểu học nói riêng đã được xác
định rõ nhiệm vụ cho nhà trường Tiểu học, thực hiện việc phổ cập giáo dục tiểu
học, THCS, tiến tới xây dựng trường chuẩn quốc gia…
Hoàn thành được nhiệm vụ thì việc nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu quả
đào tạo là nhiệm vụ trong tâm.
Thực tế nâng cao được chất lượng giáo dục đào tạo, chúng ta thường phải
cải tiến về nội dung đồng thời phải đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp. Đổi
mới nội dung có ý nghĩa quan trọng hàng đầu, bản thân nội dung là sự lựa chọn
chắt lọc những tinh hoa, những thành tựu khoa học của loài người từ quan niệm
đúng đắn của xã hội về nhân cách. Bởi vậy đổi mới nội dung là sự lựa chọn các
chất liệu đó, và đòi hỏi phải có sự cân đối có liều lượng, cách bố trí sao cho phù
hợp với mục tiêu đào tạo. Để người học chiếm lĩnh được nội dung kiến thức, các
nội dung giáo dục đó với chất lượng cao cần phải đổi mới phương pháp dạy học.
Cụ thể đổi mới là sự sàng lọc, lựa chọn lại, sửa sang, xác định lại hợp lý
hơn, trên cơ sở phương pháp dạy học hiện tại đang sử dụng (tuy phương pháp dạy
học còn có những nét còn hạn chế nhất định nhưng đã mang lại một kết quả lâu dài
cho sự nghiệp giáo dục nước ta). Nhằm phù hợp với qui luật phát triển thời đại,
tăng tính khoa học thể hiện sự sang tạo của loài người nói chung, những người làm
công tác giáo dục, cán bộ quản lý nhà trường, đội ngũ giáo viên, làm thỏa mãn với
nhu cầu học tập của học sinh, phù hợp với mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục.
Trong giai đoạn mới của đất nước, cụ thể là nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu
quả đào tạo góp phần vào sự nghiệp giáo dục của nước ta.
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề vô cùng phức tạp, đổi mới như thế
nào để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải dựa vào những mặt cơ bản nào để
15
làm nền móng. Chẳng hạn: Thực trạng phương pháp giảng dạy đang dùng trong
nhà trường; mô hình dạy học theo phương pháp hiện đại; kết quả dạy học theo
phương pháp truyền thống và hiện đại; tình hình nhà trường, kinh phí, cơ sở vật
chất, trang thiết bị phương tiện dạy học, trình độ đội ngũ giáo viên và học sinh, sự
quan tâm hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài nhà trường, nhu cầu học tập của học
sinh…
Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học trước tiên là phù hợp với nội
dung giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, hoàn thành được mục tiêu
đã đề ra.
Thành công ở mức độ nào trong việc cải tiến phương pháp giảng dạy được
thể hiện: Sự hỗ trợ của các cấp, các ngành, sự tích cực sáng tạo của cán bộ quản lý
nhà trường, đội ngũ giáo viên, các nguồn lực hỗ trợ khác.
Tóm lại: Hoạt động dạy học trong nhà trường là nhiệm vụ trọng tâm, với
phong trào đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, theo tôi suy nghĩ: Tất cả các
nhà trường đang tích cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo hoàn thành mục tiêu đã đề ra góp phần hoàn thành mục tiêu giáo
dục của đất nước.
II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC CỦA PHÓ HIỆU TRƯỞNG PHỤ TRÁCH CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:
- Trường tôi nằm trên địa bàn thôn A xã EaPhê huyện Krông Păk tỉnh Đăk
Lăk. Thành phần học sinh đa dạng, chủ yếu là học sinh dân tộc Êđê (chiến tỷ lệ
75%), phần đa các em xuất thân từ gia đình nông dân, đời sống kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn. Nhiều học sinh thường xuyên phải theo cha mẹ lên nương không
qua tâm đến việc học hành. Thiếu sự quan tâm của bố mẹ đến vấn đề học tập của
các em.
16
- Trường có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn (100%), đủ trình độ
nắm bắt được việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học các môn học. Nhiều
giáo viên có kinh nghiệm, tay nghề cao và nhiệt tình giảng dạy.
- Nhận được sự chỉ đạo kịp thời của Sở, Phòng,
Đảng uỷ, UBND xã.
- Hội cha mẹ học sinh phát huy tác dụng tốt và phối hợp chặt chẽ với nhà
trường, liên hệ mật thiết với nhà trường, giải quyết kịp thời những thắc mắc của
phụ huynh, tránh sự hiểu nhầm của phụ huynh.
Bảng 1: Thống kê số lượng học sinh hiện nay:
Khối
lớp
Tổng số
học sinh
Nữ
Tuyển
mới
Học sinh
Dân tộc
Học sinh
lưu ban
Biên chế lớp
1
2
3
4
5
61
54
58
57
56
32
29
31
27
26
50 50
42
46
38
46
11
2
1
0
0
3
3
3
2
2
Cộng 286 142 50 222 14 13
- Bình quân một lớp là 22 học sinh.
Bảng 2: Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ, công nhân viên:
Cán bộ CNV
Tổng
số
Trình độ đào tạo
ĐHTH CĐTH
THSP
(12+2)
THSP
(9+3)
Sơ cấp
Giáo viên 27 15 6 5 1
Cán bộ quản lý 2 2
Tổng phụ trách
đội
1 1
Chuyên trách Bổ
túc văn hóa
1 1
Công nhân viên 6 1 1 2 2
* Cơ sở vật chất trường:
- Trường có 13 phòng học bố trí 13 lớp học ngày hai buổi.
- Có đầy đủ trang thiết bị cần phục vụ học tập (sách giáo khoa, sách tham
khảo, đồ dùng dạy học…).
17
2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CỦA GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG:
Bảng 3: Thống kê chất lượng giáo dục từ năm 2010-2012.
Năm học
Kết quả học lực
Ghi chú
Tổng
số học
sinh
Giỏi
SL-%
Khá
SL-%
Trung
bình
SL-%
Yếu
SL-%
2010-2011 312 70(22,4%) 75(24%) 150(48%) 17(5,6%)
2011-2012 291 66(22,7%) 67(23%) 144(49,5%) 14(4,8%)
2.1. Tình hình sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên trong trường từ
năm 2010 đến năm 2012
2.1.1. Việc phân bố thời gian cho tiết dạy
* Ưu điểm
- Trong tiết dạy giáo viên có rất nhiều cố gắng, đầu tư nghiên cứu nội dung
của bài và cung cấp đầy đủ kiến thức cho học sinh.
- Phần lớn giáo viên phối hợp tốt các nhóm phương pháp giảng dạy.
* Hạn chế
- Sự phối hợp giữa các phương pháp chưa linh hoạt, một số giáo viên còn
lạm dụng phương pháp dùng lời, giảng giải quá nhiều thời gian. Phần thực hành
còn ít chưa rèn kỹ năng cho các em.
2.1.2. Hình thành kiến thức cho học sinh
* Ưu điểm
- Hầu hết giáo viên đều cố gắng cung cấp hết kiến thức, nội dung của bài
dạy.
- Có vận dụng các nhóm phương pháp trong dạy học, phần lớn giáo viên kết
hợp được nhiều phương pháp trong tiết dạy như dùng lời, giảng giải, đàm thoại,
trực quan, vấn đáp đem lại kết quả cao.
* Hạn chế
Khâu chuẩn bị bài của giáo viên chưa chú ý đến vấn đề cần phải phối hợp
các nhóm phương pháp dạy học sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Chủ
yếu tập trung vào việc trực quan, giảng giải để hình thành kiến thức cho học sinh
mà quên hẳn thực hành khắc sâu kiến thức ngay thời điểm hình thành kiến thức đó.
Ví dụ: Khi giáo viên đưa ra nội dung yêu cầu học sinh trả lời. Học sinh A trả lời
18
được giáo viên cho ngồi xuống và chuyển sang nội dung mới yêu cầu học sinh
khác trả lời cứ như thế đến khi bộc lộ hết nội dung bài. Như vậy giáo viên quên
hẳn đi các học sinh B,C,D, chắc gì các em đó cũng nắm được bài như học sinh A.
2.1.3. Phát huy tính chủ động tích cực của học sinh
* Ưu điểm
- Giáo viên đã vận dụng phối hợp các phương pháp trong dạy học cung cấp
đầy đủ kiến thức nội dung bài dạy.
- Đẩy mạnh nhóm trực quan, thực hành.
* Hạn chế
Khi soạn bài giáo viên chuẩn bị nội dung câu hỏi cho học sinh đàm thoại,
thực hành chưa rõ ràng, chưa phân phối rõ đối tượng trả lời là ai; cho nên khi dạy
lớp học dễ rơi vào tình trạng buồn tẻ bởi vì với câu hỏi khó có khi lại trúng vào
học sinh trung bình, yếu, không trả lời được buộc giáo viên phải gọi học sinh khá
giỏi trả lời thay, tự nhiên gây cho các em học sinh yếu, trung bình chán nản mất
niềm tin. Ngược lại có khi câu rất dễ, bài rất dễ lại trúng vào học sinh khá - giỏi,
học sinh chưa đào sâu suy nghĩ đã trả lời được rồi, như vậy làm cho học sinh này
có một niềm tin nhưng chưa thật sự chắc chắn, sự sáng tạo chưa được bồi dưỡng
thêm. Chính như vậy mà tiết học diễn ra chỉ có cô giáo và một vài đối tượng. Học
sinh trung bình, yếu chỉ biết ngồi nghe có khi do buồn tẻ mà mất trật tự.
2.1.4. Hình thức tổ chức lớp học.
* Ưu điểm
- Giáo viên vận dụng các nhóm phương pháp dùng lời và trực quan tương
đối tốt.
- Giáo viên cung cấp đủ lượng kiến thức của bài dạy.
* Hạn chế
- Nhóm phương pháp thực hành vận dụng hiệu quả chưa cao, giáo viên
không phân nhóm luyện tập, tức là các em không được hoạt động một cách tự
nhiên, được đóng góp ý kiến xây dựng. Do vậy sự tìm hiểu nội dung bài cũng chỉ
tập trung số ít học sinh khá, giỏi. Học sinh yếu, trung bình không theo kịp mà chỉ
biết ngồi nghe cô và bạn mình nói.
- Nếu phân nhóm thực hành, luyện tập có hiệu quả thì học sinh phải hoạt
động rất sôi nổi, tích cực có chất lượng cao.
2.1.5. Hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh
* Ưu điểm
19
- Xây dựng trình độ chuẩn trong chương trình và chỉ đạo, không có sự quá
tải về kiến thức, để mang tính chất phổ cập.
- Sử dụng nhóm phương pháp dùng lời (kiểm tra miệng) sát được trình độ
học sinh, có thể hỏi thêm, có thể gợi ý; nhanh chóng nắm được kết quả, lĩnh hội tri
thức của học sinh cách trình bày bằng lời nói.
- Nhóm phương pháp thực hành(kiểm tra viết): Cùng một lúc kiểm tra được
nhiều học sinh, giúp học sinh rèn kỹ năng trình bày bài bằng cách viết.
* Hạn chế
- Khi kiểm tra miệng giáo viên dễ bị mệt mỏi, tốn nhiều thời gian; kiểm tra
viết khó kiểm soát đựơc trình độ cả lớp.
- Giáo viên hay chủ quan, nóng vội không linh hoạt. chẳng hạn đến giờ kiểm
tra một tiết giáo viên khộng chuẩn bị ra đề kiểm tra mà lấy ngay đề trong sách
hướng dẫn, đề loại này mang tính chất phổ cập. Nếu ra đề như vậy học sinh giỏi
chỉ cần làm trong vòng từ 15-20 phút là xong. Học sinh trung bình cũng có em đạt
được điểm 10 mà chỉ khác học sinh khá giỏi về thời gian làm bài. từ đó việc xác
định đối tượng học sinh lớp mình là không chính xác; ngay cả học sinh khá giỏi
chưa phát huy được tính tích cực sáng tạo của mình, giáo viên khó phân biệt được
trình độ học sinh lớp mình. Nếu giáo viên chỉ thêm vào một, hai bài có tính chất
nâng cao thì sẽ xác định đúng đối tượng học sinh lớp mình và phát hiện đựơc học
sinh có năng khiếu trong lớp để bồi dưỡng.
2.1.6. Tình huống xảy ra trên lớp
* Ưu điểm
- Giáo viên vận dụng phối hợp tốt các phương pháp giảng dạy.
- Nội dung kiến thức cơ bản cung cấp đầy đủ, học sinh hoạt động tích cực.
* Hạn chế
- Sử dụng nhóm phương pháp thực hành chưa đảm bảo được sự sáng tạo của
học sinh; giáo viên chủ quan không lường trước được sự tìm tòi, sáng tạo của học
sinh khi thực hành, thực tế đã xảy ra những tình huống khác khiến giáo viên bị
lúng túng khi giải quyết trong việc khẳng định kết quả làm bài của học sinh (do
giáo viên thống nhất cho học sinh chỉ có cách giải quyết duy nhất mà không giới
thiệu cách khác)
Ví dụ:
Bài toán: tìm số trung bình cộng ở lớp 4: “Cho ba số 15, 20, 10. Tìm trung
bình cộng của ba số đã cho.”
20
Khi hình thành cách giải cho học sinh Học sinh giải gộp
Bước 1. Tổng các số hạng
15 + 20 + 10 = 45 Trung bình cộng của 3 số
Bước 2. Trung bình cộng của 3 số (15+ 20 + 10) : 3 = 15
45 : 3 = 15
Bước 3. Đáp số: 15 Đáp số: 15
Trong nguyên tắc dạy học sau khi hình thành lý thuyết cho học sinh, phần
học thực hành học sinh phải vận dụng đúng theo lý thuyết đã học, để củng cố kiến
thức. nhưng sang tiết luyện tập cần thiết phải cung cấp cho các em một số cách
giải khác, để nếu có thể các em áp dụng được, khi học sinh phát hiện cách giải mới
đúng cần phải khuyến khích, động viên.
2.1.7. Sử dụng đồ dùng trực quan
* Ưu điểm
Giáo viên đã vận dụng phối hợp giữa các nhóm phương pháp trong giảng
dạy, trực quan hình ảnh, giảng giải rút ra kiến thức.
* Hạn chế
Do giáo viên không sử dụng thường xuyên đồ dùng dạy học, cho nên nhiều
khi giáo viên sử dụng đồ dùng không đúng động tác dẫn đến học sinh hiểu sai mục
đích.
2.2. Nguyên nhân
- Khâu soạn bài giảng của giáo viên còn hạn chế, đầu tư chưa đúng mức.
Trong quá trình dạy học, giáo viên đã lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy
học như thế nào để phát huy tính tích cực học tập của học sinh?
- Trong quá trình dạy học người giáo viên không thể sử dụng một quy trình
công nghệ cứng nhắc, rập khuôn theo sách giáo khoa. Mà đòi hỏi phải có tính sáng
tạo, một sự quan sát tinh tế, toàn diện đi sâu vào từng đối tượng học sinh, sử dụng
linh hoạt những phương pháp dạy. Muốn thực hiện được vấn đề này đòi hỏi những
nỗ lực lao động sáng tạo liên tục của người thầy giáo.
- Sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế.
- Giáo viên không thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm.
- Có nhiều giáo viên còn bảo thủ, không tích cực tiếp thu cái mới
- Chức năng quản lý của tổ trưởng chưa cao, còn hình thức.
Tóm Lại: Trong dạy học chúng ta phải biết phối hợp nhiều phương pháp
trong một tiết dạy nhằm giúp học sinh hiểu bài một cách vững chắc hơn và tạo cho
học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập.
21
III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CỦA PHÓ HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Từ thực trạng trên việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường Tiểu học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học là một việc làm cần thiết, cấp bách.
Do vậy, Phó hiệu trưởng cần tập trung tổ chức thực hiện một số biện pháp sau:
1. KẾ HOẠCH HÓA CÔNG TÁC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.1 Các mục tiêu cần thực hiện
- Ban giám hiệu tích cực kiểm tra đánh gía quá trình hoạt động dạy học của
giáo viên và tăng cường quản lý chặt chẽ các tổ chuyên môn.
+ Đối với giáo viên: Kế hoạch chủ nhiệm, thực hiện qui chế chuyên môn,
soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp, vận dụng thực hiện các chuyên đề. Thực
hiện các chương trình sinh hoạt chuyên môn…
+ Đối với tổ chuyên môn: Tăng cường công tác kiểm tra, có kế hoạch sinh
hoạt tổ, có biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng, thường xuyên mở chuyên đề
để học tập rút kinh nghiệm.
+ Nâng cao tính kịp thời trong công tác quản lý về chuyên môn, các thông
tin phải được thông suốt, chính xác, kịp thời.
- Kiểm tra cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giảng dạy (phòng học, đồ dùng
dạy học từng khối lớp)
- Kiểm tra xếp loại trình độ giáo viên, chất lượng học sinh từng thời điểm.
+ Giáo viên: Chuẩn hóa, chưa chuẩn hóa, trình độ đào tạo, khả năng vận
dụng phương pháp mới trong giảng dạy.
+ Học sinh: Kiểm tra thực hiện nội quy, ý thức học tập, thói quen, vốn kiến
thức hiện có, nhược điểm chung,
đồ dùng học tập, nhu cầu học tập.
- Các nguồn kinh phí hỗ trợ bên ngoài: Của ngành, chính quyền địa phương,
hội cha mẹ (kinh phí, cơ sở vật chất, tinh thần… ).
- Định hướng cải tiến phương pháp dạy học, định hướng này phải được quán
triệt, tập huấn trong toàn bộ đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Tổ chức họp hội đồng đánh giá thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học
trong toàn trường, từ đó nêu định hướng và đề ra các biện pháp cụ thể để đẩy mạnh
đổi mới phương pháp dạy trong đơn vị.
22
1.2. Tổ chức tiến hành đổi mới phương pháp dạy học ở trường theo các nội
dung sau
- Hình thức, nội dung bài soạn, chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
- Thống nhất phương pháp gảng dạy theo đặc trưng từng bộ môn.
- Phối hợp các phương pháp dạy học trong một tiết dạy (truyền thụ kiến
thức, rèn kỹ năng, sử dụng đồ dùng dạy học).
- Từng bước đổi mới phương pháp dạy học từng phần, từng bộ môn, từng thể
loại, từng loại bài được thống nhất qua từng chuyên đề.
- Giáo viên các tổ dự giờ chéo nhau để học hỏi kinh nghiệm từng bước để
mỗi giáo viên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
- Chọn giáo viên có năng lực dạy chuyên đề để thống nhất phương pháp cho
toàn trường hoặc tổ khối.
1.3. Thống nhất việc đổi mới phương pháp dạy học
Xác định phương thức đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học.
* Thống nhất thời gian tiến hành
- Thống nhất thử nghiệm trong thời gian 4 tuần để kiểm tra kết quả đạt được,
rút kinh nghiệm.
- Sau thời gian thử nghiệm Phó hiệu trưởng ra quyết định chỉ đạo thực hiện.
* Phân công nhiệm vụ
- Đối với nhà trường: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các
yêu cầu cần thiết khác.
- Đối với tổ chuyên môn, giáo viên: Quán triệt các nội dung chỉ đạo và thực
hiện chế độ báo cáo (kết quả, vướng mắc khi thực hiện).
1.4. Phó hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới PPDH
1.4.1. Đối mới việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp:
a. Khâu soạn bài:
- Soạn đầy đủ các bước, hợp hình thức quy định.
- Thể hiện rõ nội dung bài:
+ Kiến thức trọng tâm.
+ Kiến thức mở rộng.
+ Giáo dục đạo đức.
+ Thực tế (Giáo dục kỹ năng sống)
- Các câu hỏi hệ thống hóa kiến thức bài dạy phải có logic, dùng từ dễ hiểu
phù hợp với đối tượng học sinh, phân rõ câu hỏi thuộc mỗi đối tượng học sinh
(Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu).
- Phân thời gian hợp lý theo từng phần trong bài dạy.
23
- Phần thực hành xác định đúng đặc trưng kiến thức trọng tâm, phù hợp từng
đối tượng học sinh. Phương án học sinh thực hiện làm miệng, nháp, bảng con, hay
vở.
- Thể hiện rõ hình thức tiến hành từng phần theo nội dung bài (trực quan,
đàm thoại, sinh hoạt nhóm…).
- Chuẩn bị tình huống có thể xảy ra nếu với một bài có nhiều cách giải quyết
khác nhau.
b. Chuẩn bị mẫu phiếu bài tập:
- Kế hoạch thể hiện nội dung phải được dự định đối tượng cụ thể phù hợp
nhiều đối tượng khác nhau (Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu), chuẩn bị đồ dung dạy
học nếu bài dạy cần minh họa.
- Từ khâu chuẩn bị, lựa chọn phương pháp, trình tự tiến hành,hình thức tổ
chức lớp học, đồ dùng dạy học. Chúng có sự tác động phối hợp ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lương tiết dạy.
1.4.2. Chỉ đạo tiến hành giờ lên lớp:
a. Dùng phiếu học tập đã thết kế sẵn theo nội dung của bài cần cung cấp,
dựa vào sách học sinh hoặc sách bài tập
- Mỗi phần của phiếu phải mang tính vừa sức phù hợp với đối tượng học
sinh trong lớp (Giỏỉ, Khá, Trung bình, Yếu).
- Đối với các môn xã hội, đạo đức: Phiếu có thể được sử dụng trong tìm hiểu
bài. Nhằm mục đích tạo cho học sinh có tinh thần tự giác tích cực học tập, tự
chiếm lĩnh kiến thức nội dung bài học.
Ví dụ: Một bài toán giải khi thực hiện cần trải qua các bước: Tìm hiểu đầu
bài, xác định hướng giải quyết, giải bài).
Sau khi tìm hiểu đầu bài, xác định xong, tiến hành giao việc. Học sinh khá
giỏi làm hoàn chỉnh bài vào nháp hay phiếu bài tập. Còn học sinh yếu chỉ cần hình
thành các mức độ khác nhau thông qua các phiếu đã định sẵn nhằm gợi cho học
sinh nhớ lại dạng toán, kiểu bài đã học (một lần nữa các em được khắc sâu kiến
thức và vừa sức các em).
Ví dụ: Lời giải 1 được ghi sẵn
15 + 20 + 10 = 45
Lời giải 2 học sinh tự ghi:
15 : 3 =
24
Đáp số:
b. Thực hiện đổi mới hình thức tổ chức day học (tăng cường dạy học cá
nhân, phối hợp dạy học theo nhóm nhỏ và dạy học theo lớp, phối hợp dạy ở
trong lớp và cả ngay hiện trường…)
- Học theo lớp: Mục đích để từng bước hình thành được các khái niệm kiến
thức mới, kiến thức cũ, củng cố dặn dò.
- Học theo nhóm tiến hành rèn kỹ năng các thao tác thực hành sau khi hình
thành xong kiến thức mới vận dụng lý thuyết để giải bài thực hiện các tiết luyện
tập, để tiến hành học cá nhân, nhóm có hiệu quả giáo viên cần giao việc bằng các
phi
ếu
học tập đảm bảo tính vừa sức từng bước nâng cao về nội dung để các em có
tiến bộ và tự tin hơn trong học tập.
c. Lựa chọn phối hợp các phương pháp dạy học theo nội dung từng phần,
từng bài
Trong bất kỳ bài giảng nào giáo viên không thể thành công nếu chỉ dùng duy
nhất một phương pháp dạy học mà đòi hỏi giáo viên phải biết vận dụng phối hợp
nhiều phương pháp bổ sung cho nhau như vậy việc hình thành kiến thức cho học
sinh một cách tích cực, có hiệu quả.(học nhóm, đàm thoại, giảng giải vấn đáp,
đồng thời kiểm tra đánh giá kết quả ngay thời điểm đón nội dung đó).
Ví dụ: Để hình thành kiến thức mới hoặc luỵên tập thực hành. Khi giáo viên
đưa ra yêu cầu bằng hình thức nào cũng vậy. Yêu cầu học sinh xác định yêu cầu
bài, hướng giải quyết. Theo các bước học sinh A trả lời, học sinh B nhận xét, học
sinh C bổ sung thống nhất học sinh khác nhắc lại(giáo viên đóng vai trò trọng tài)
và yêu cầu học sinh nhắc lại giáo viên chốt kiến thức có thể ghi những nội dung
chính lên bảng từng ý một đến khi hình thành kết nội dung bài.Tiến hành như vậy
thì giáo viên vừa hình thành được kiến thức đồng thời đánh giá ngay được sự nắm
chắc kiến thức của các em.
d.Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh:
- Xây dựng trình độ chuẩn theo chương trình và chỉ đạo đánh giá theo chuẩn
kiến thức.
- Đổi mới nội dung và phương pháp kiểm tra đánh giá. Khi đánh giá học sinh
không được nóng vội, chủ quan mà phải đánh giá trình độ chung của cả lớp, từng
đối tượng; đánh giá khâu trình bày bài của học sinh mang tính chất thường xuyên,
25