Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu tổng hợp muối magiê hydroxycitrat từ axit hydroxycitric trong lá bứa khô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 58 trang )


i

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA





Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MUỐI MAGIÊ HYDROXYCITRAT TỪ AXIT
HYDROXYCITRIC TRONG LÁ BỨA KHÔ




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC




Sinh viên thực hiện : HỒ THỊ HIỀN DIỆU
Lớp : 08CHD
Giáo viên hướng dẫn : GS-TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG















Đà Nẵng, 05/2012

ii
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
KHOA HÓA         

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên: Hồ Thị Hiền Diệu Lớp: 08CHD
I. Tên đề tài:“ Nghiên cứu tổng hợp muối magiê hydroxycitrat từ axit
hydroxycitric trong lá bứa khô”.
II. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:
- Nguyên liệu: Lá của cây bứa
- Dụng cụ và thiết bị: Tủ sấy, lò nung, cân phân tích, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh,
bình tam giác, buret, pipet, chén sứ, bếp điện, nồi áp suất, máy đo phổ hồng ngoại (IR),
máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), máy sắc ký lỏng cao áp (HPLC)…
III. Nội dung nghiên cứu:
- Xác định độ ẩm, hàm lƣợng tro, hàm lƣợng kim loại nặng trong lá bứa.
- Chiết axit hữu cơ trong lá bứa khô bằng phƣơng pháp chƣng ninh.
- Kiểm tra dịch chiết bằng phƣơng pháp chuẩn độ axit- bazơ và phƣơng pháp HPLC.

- Tổng hợp muối magiê hydroxycitrat.
- Khảo sát thể tích axit, thời gian và nhiệt độ ảnh hƣởng đến lƣợng muối thu đƣợc.
- Đánh giá, nhận xét sản phẩm muối thu đƣợc.
IV. Giáo viên hƣớng dẫn: GS- TS Đào Hùng Cƣờng
V. Ngày giao đề tài: 20/6/2011
VI. Ngày hoàn thành: 11/4/2012
Chủ nhiệm khoa Giáo viên hƣớng dẫn

PGS-TS Lê Tự Hải GS-TS Đào Hùng Cƣờng
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 25/05/2012
Kết quả điểm đánh giá
Ngày…. Tháng… năm 2012
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

iii

LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS-TS Đào Hùng Cƣờng đã tận tình hƣớng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn đến anh Đặng Quang Vinh, hiện đang công tác tại Sở
Tài nguyên- Môi trƣờng thành phố Đà Nẵng, đến các thầy cô giảng dạy và công tác tại
phòng thí nghiệm khoa Hóa, trƣờng đại học Sƣ phạm đã tạo điều kiện mọi mặt cho em
trong thời gian nghiên cứu đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã luôn động
viên và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách thành công tốt đẹp.



Đà Nẵng, ngày 20 tháng 5 năm 2012
Sinh viên


Hồ Thị Hiền Diệu










iv

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 4
1.1. CÂY BỨA 4
1.1.1. Bộ chè 4
1.1.2. Bứa 5

1.1.3. Phân loại bứa 6
1.2. TÌM HIỂU VỀ HCA VÀ DẪN XUẤT CỦA NÓ 13
1.2.1. Nguồn gốc (-)-HCA 13
1.2.2. Hóa học của (-)-HCA 13
1.2.3. Hóa sinh của HCA 18
1.3. TÌM HIỂU VỀ PHƢƠNG PHÁP CHƢNG NINH 24
1.3.1. Giới thiệu về phƣơng pháp 24
1.3.2. Các yêu cầu của phƣơng pháp 24
1.4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRỌNG LƢỢNG 24
1.4.1. Bản chất của phƣơng pháp 24
1.4.2. Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp 25
1.5. GIỚI THIỆU VỀ PHƢƠNG PHÁP PHỔ HỒNG NGOẠI (IR) 25
1.5.1. Tìm hiểu về phƣơng pháp 25
1.5.2. Ứng dụng của phƣơng pháp 26
1.6. GIỚI THIỆU VỀ PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN
TỬ (AAS) 26

v
1.6.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp 26
1.6.2. Ƣu, nhƣợc điểm và ứng dụng của phƣơng pháp 26
1.7. TÌM HIỂU VỀ SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC) 27
1.7.1. Giới thiệu chung về phƣơng pháp sắc kí 27
1.7.2. Phƣơng pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao 28
1.2.3. Một vài ứng của HPLC 29
CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT 30
2.1.1. Nguyên liệu 30
2.1.2. Dụng cụ, hóa chất 30
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.2.1. Phƣơng pháp trọng lƣợng 31

2.2.2. Phƣơng pháp chƣng ninh 31
2.2.3. Phƣơng pháp chuẩn độ axit- bazơ 31
2.2.4. Các phƣơng pháp vật lý 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU 32
3.1.1. Sơ đồ nghiên cứu 32
3.1.2. Xử lý nguyên liệu 32
3.2. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HÓA- LÝ 33
3.2.1. Xác định độ ẩm 33
3.2.2. Xác định hàm lƣợng tro trong lá bứa khô 34
3.2.3. Xác định thành phần kim loại nặng 35
3.3. CHƢNG NINH BẰNG NỒI ÁP SUẤT ĐỂ THU ĐƢỢC DỊCH
CHIẾT AXIT 36
3.4. KIỂM TRA DỊCH CHIẾT BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ
VÀ HPLC 37
3.4.1. Xác định tổng lƣợng axit trong dịch chiết bằng phƣơng pháp chuẩn độ . 37
3.4.2. Xác định HCA trong mẫu chiết bằng phƣơng pháp HPLC 37
3.5. TỔNG HỢP MUỐI MAGIÊ HYDROXYCITRAT 40

vi
3.6. KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỔNG LƢỢNG
MUỐI THU ĐƢỢC 40
3.6.1. Khảo sát theo thể tích axit 41
3.6.2. Khảo sát theo nhiệt độ thực hiện phản ứng 42
3.6.3. Khảo sát theo thời gian thực hiện phản ứng 43
3.7. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA MUỐI MAGIÊ HYDROXYCITRAT
BẰNG PHỔ HỒNG NGOẠI 44
3.8. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA MUỐI MAGIÊ HYDROXYCITRAT
BẰNG PHƢƠNG PHÁP HPLC 45
3.9. XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG KIM LOẠI NẶNG TRONG SẢN PHẨM

MUỐI THU ĐƢỢC 46
KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Mô tả các đặc điểm của HCA 16
Bảng 1.2: So sánh tính chất vật lý của HCA, lacton từ Garcinia và Hibiscus 17
Bảng 3.1: Kết quả xác định độ ẩm trong lá bứa 34
Bảng 3.2: Kết quả xác định tỉ lệ tro trong lá bứa khô 35
Bảng 3.3: Kết quả xác định thành phần kim loại nặng trong lá bứa khô 35
Bảng 3.4: Kết quả xác định tổng lƣợng axit trong dịch chiết 37
Bảng 3.5: Kết quả xác định HCA trong dịch chiết bằng HPLC 39
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát sự phụ thuộc tổng lƣợng muối thu đƣợc vào thể tích 41
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát sự phụ thuộc tổng lƣợng muối thu đƣợc vào nhiệt độ 42
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát sự phụ thuộc tổng lƣợng muối thu đƣợc vào thời gian 43
Bảng 3.9: Kết quả xác định thành phần kim loại nặng trong sản phẩm muối 46


















viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Cây, hoa, quả và nhựa thân cây của Bứa 6
Hình 1.2: Hoa, lá bứa mọi 7
Hình 1.3: Cây, lá, hoa, quả bứa mủ vàng 8
Hình 1.4: Cây, quả bứa nhà 9
Hình 1.5: Quả, cây, lá tai chua 10
Hình 1.6: Lá, quả Garcinia cambogia 11
Hình 1.7: Quả Garcinia Indica 12
Hình 1.8: Hoa và quả Garcinia atro Viridis 12
Hình 1.9: Cấu trúc đồng phân của axit hydroxycitric 14
Hình 1.10: Cấu trúc của axit hydroxycitric lacton 14
Hình 1.11: Cấu trúc các dẫn xuất của axit hydroxycitric 18
Hình 2.1: Cây và lá bứa 30
Hình 3.1: Lá bứa tƣơi 33
Hình 3.2: Lá bứa khô cắt nhỏ 33
Hình 3.3: Dịch chiết trƣớc và sau khi tẩy màu 37
Hình 3.4: Dịch chiết sau khi cô đặc 37
Hình 3.5: Kết tủa pectin 37
Hình 3.6: Đồ thị đƣờng chuẩn của HCA 38
Hình 3.7: Sắc ký đồ HCA chuẩn 39
Hình 3.8: Sắc ký đồ mẫu lá bứa chiết trong nƣớc 39
HÌnh 3.9: Muối magiê trƣớc và sau khi sấy 40

Hình 3.10: Đồ thị sự phụ thuộc tổng lƣợng muối thu đƣợc vào thể tích 42
Hình 3.11: Đồ thị sự phụ thuộc tổng lƣợng muối thu đƣợc vào nhiệt độ 43
Hình 3.12: Đồ thị sự phụ thuộc tổng lƣợng muối thu đƣợc vào thời gian 44
Hình 3.13: Phổ IR của muối canxi hydroxycitrat chuẩn 44
Hình 3.14: Phổ IR của muối magiê hydroxycitrat tổng hợp đƣợc 45
Hình 3.15: Sắc ký đồ muối magiê hydroxycitrat tổng hợp đƣợc 45
Hình 3.16: Sắc ký đồ muối magiê hydroxycitat chuẩn 46
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tổ chức Y Tế thế giới khẳng định béo phì là một bệnh dịch toàn cầu, số ngƣời bị
béo phì trên thế giới lên đến hơn 1,5 tỷ ngƣời. Hiện nay, tình hình thừa cân và béo phì
đang tăng lên với tốc độ đáng báo động . Đây thật sự là mối đe dọa tiềm ẩn trong tƣơng
lai. Tỉ lệ trẻ em béo phì cũng đang ở mức báo động tại châu Âu, nơi đang có hơn 14
triệu trẻ em thừa cân. Tình trạng này sẽ dẫn đến một thế hệ thanh niên béo phì trong
tƣơng lai. Bộ trƣởng Y tế Bồ Đào Nha Antonio Correia de Campos bày tỏ nỗi lo ngại
50% dân số nƣớc này sẽ bị béo phì vào năm 2025 khi mà hiện nay, hơn 30% thiếu niên
từ 9-16 tuổi thừa cân và béo phì, tăng gấp ba lần trong vòng 10 năm gần đây. Béo phì
cũng đang là một vấn đề đối với các nƣớc đang phát triển. Tại Thái Lan, chỉ trong vòng
hai năm, tỉ lệ béo phì ở trẻ 5-12 tuổi đã tăng từ 12,2% lên 15,6%. Từ hội ung thƣ Mỹ
vừa công bố kết quả nghiên cứu là bệnh nhân béo phì không chỉ có nguy cơ mắc nhiều
bệnh nhƣ: rối loại lipit máu, tim mạch, tiểu đƣờng, sỏi mật, viêm khớp, huyết áp cao
mà còn tiềm ẩn nguy cơ cao mắc các loại bệnh ƣng thƣ.
Axit hydroxycitric (HCA) là một thành phần chủ yếu trong lá và vỏ quả bứa là
loại cây đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, Nam Bộ. HCA có tác
dụng ngăn chặn quá trình tích mỡ. HCA sẽ kìm hãm quá trình chuyển hóa lƣợng đƣờng
thừa trong cơ thể thành mỡ, giúp ngăn chặn quá trình béo phì. Không những giúp giảm
cân, HCA còn cải thiện giảm các loại mỡ có hại cho sức khỏe. HCA làm gia tăng quá
trình tổng hợp glycogen và tăng độ oxi hóa, đốt cháy mỡ thừa.

Tuy nhiên, HCA ở dạng tự do không bền, dễ chuyển hóa thành dạng lacton bền
nhƣng có hoạt tính kém . Chính vì thế, cần phải tạo HCA ở dạng dẫn xuất bền và có
hoạt tính sinh học hơn. Tiêu biểu nhất là tạo thành dạng muối của HCA.
Muối magiê của HCA là một trong những dẫn xuất của HCA. Muối magiê của
HCA có hoạt tính sinh học của HCA và muối này còn bổ sung một lƣợng magiê cho cơ
thể. Magiê có vai trò quan trọng trong quá trình tạo glycogen của cơ và gan từ glucose
máu. Magiê tham gia vào sự phân hủy glucose, axit béo và axit amin trong quá trình
2

chuyển hóa năng lƣợng. Magiê còn giữ vai trò trong việc tổng hợp lipit và protein giúp
quá trình tạo xƣơng và các mô khác, đảm bảo tính bền vững của dẫn truyền thần kinh
và sự co cơ. Trong cơ thể magiê tồn tại với hàm lƣợng nhỏ khoảng 30g/60kg, chúng có
mặt trong thành phần của gần 300 loại men khác nhau- điều hòa các chức năng khác
nhau. Khoảng 50-75% lƣợng magiê trong cơ thể tập trung ở xƣơng (magiê kết với
canxi và photpho trong việc tạo xƣơng), còn đa phần phân bố ở cơ bắp, các tổ chức mô
mềm và một lƣợng rất nhỏ trong máu. Hàm lƣợng magiê trong máu luôn giữ ở mức ổn
định để đảm bảo cho cơ thể hoạt động bình thƣờng. Nếu cơ thể sử dụng một lƣợng
magiê thừa thì cũng không có hại đến sức khỏe do lƣợng thừa đó đƣợc cơ thể đào thải
qua dƣờng nƣớc tiểu và phân. Bên cạnh đó, magiê là một thành phần quan trọng trong
hoạt động chức năng của tim và phòng ngừa các bệnh về tim. Một số nghiên cứu cho
thấy magiê còn có tác dụng điều hòa lƣợng đƣờng trong máu (ngừa bệnh tiểu đƣờng),
ổn định huyết áp (phòng ngừa bệnh tăng huyết áp). Để giảm lƣợng cholesterol trong
máu cần phải có chế độ ăn giàu magiê, vitamin B6, cholin.
Chính vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài:” Nghiên cứu tổng hợp
muối magiê hydroxycitrat từ axit hydroxycitric trong lá bứa khô”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu quá trình chiết tách, xác định axit Hydroxycitric trong phòng thí
nghiệm.
- Nghiên cứu quy trình tạo muối Magiê hydroxycitric và các yếu tố ảnh hƣởng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
- Lá của cây bứa (Garcinia oblongifolia Champ. Ex Benth), tại phƣờng Hòa Hiệp
bắc, Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phần lá của cây bứa.
- Tổng hợp muối magiê hydroxycitrat trong lá bứa .

3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp lý thuyết:
+ Tìm hiểu tổng quan tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học
của cây bứa
+ Tìm hiểu đặc điểm, tính chất của axit HCA.
- Phƣơng pháp thực nghiệm:
+ Phƣơng pháp trọng lƣợng để xác định thành phần các hợp chất hóa học.
+ Sử dụng phƣơng pháp chƣng ninh để chiết tách axit hữu cơ.
+ Phƣơng pháp chuẩn độ axit- bazơ để xác định tổng lƣợng axit.
+ Phƣơng pháp xác định cấu trúc hóa học bằng phổ hồng ngoại (IR).
+ Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử để xác định hàm lƣợng kim loại
nặng (AAS)
+ Định lƣợng HCA và dẫn xuất của nó bằng phƣơng pháp sắc kí lỏng hiệu năng
cao (HPLC).
5. Cấu trúc của khóa luận:
Khóa luận gồm 50 trang, trong đó có 11 bảng và 28 hình. Phần mở đầu 03 trang,
kết luận 01 trang, tài liệu thao khảo 02 trang. Nội dung của khóa luận chia làm 03
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan, 26 trang:
Chƣơng 2: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu, 02 trang:
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận, 16 trang:










4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. CÂY BỨA
1.1.1. Bộ chè
Là bộ lớn, bao gồm chủ yếu các cây thân gỗ có quan hệ gần gũi với bộ Sổ và sớm
ra đi từ bộ này.
Bộ 2 lá mầm thuộc phân lớp Sổ Dilleniiae. Lá đơn có khi lá kép, hoa thƣờng cánh
phân, nhiều nhị, đài xếp xoắn ốc sát nhau.
Bộ chè gồm 19 họ, ở nƣớc ta có 8 họ trong đó có 2 họ quan trọng nhất là họ Chè
và họ Măng Cụt, phân biệt với nhau chủ yếu nhƣ sau:
- Cây không có nhựa mủ, lá mọc cách thƣờng thuộc Họ Chè
- Cây có nhựa mủ màu vàng, lá mọc đối thƣờng thuộc Họ Măng Cụt
1.1.1.1 . Họ chè (Theaceae)
Cây gỗ hay cây bụi, lá mọc cách, đơn nguyên và không có lá kèm, trong lá thƣờng
có tế bào đã phân nhánh. Hoa lƣỡng tính, thƣờng mọc đơn độc. Đài gồm 5 lá đài không
bằng nhau, tồn tại trên quả. Tràng gồm 5-9 cánh rời. Nhị nhiều, nhụy do 3-5 lá noãn
hợp thành bầu trên.
Họ chỉ có 29 giống và khoảng 550 loài, phân bố chủ yếu ở các nƣớc nhiệt đới và
cận nhiệt đới của hai bán cầu, đặc biệt ở Đông và Đông Nam Á. Ở Việt Nam có 11

giống với trên 100 loài.
1.1.1.2 Họ Măng cụt (Clusiaceae)
Họ Măng cụt Guttiferae còn gọi là họ bứa Clusiaceae thuộc bộ Chè. Cây gỗ hay
cây bụi, cành nhỏ mọc thành nhiều tầng. Trong nhiều bộ phận của cây có tiết ra mủ
màu vàng hay màu vàng lục. Lá đơn mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá dày, mép
nguyên gân bên nhiều nhỏ không nối rõ. Hoa thƣờng đơn tính hoặc hoa tạp tính tức hoa
đực và hoa lƣỡng tính cùng gốc, bầu trên. Đài gồm 5-6 mảnh, tồn tại trên quả. Tràng
gồm 2-6 cánh hoa (có khi nhiều hơn). Nhị nhiều, tập hợp thành bó. Nhụy gồm 3-5 (có
khi tới 15) lá noãn. Quả thịt hay quả hạch. Hạt thƣờng nhiều, không có nội nhũ, có khi
có áo hạt bao ngoài.
5

Họ măng cụt gồm 14 giống và hơn 350 loài phân bố trong giới hạn các nƣớc nhiệt
đới ẩm. Ở Việt Nam có 5 giống, 41 loài.
1.1.2 . Bứa 3, 8
Tên khoa học: Gacinia oblongifolia Champ. Ex Benth
Thuộc họ: Măng cụt- Clusiaceae
Đặc điểm sinh học: Cây gỗ thƣờng xanh cao 6-7 m (hình 1.1). Cành non thƣờng
vuông, xòe ngang và rủ xuống. Lá hình thuẩn, hơi dài, đuôi nhọn, chóp dài, mép
nguyên, nhẵn bóng, có nhiều điểm mờ. Hoa đực mọc thành cụm 3-5 hoa ở nách lá, 4 lá
đài và 5 cánh hoa, 20 nhị có chỉ nhị ngắn. Hoa lƣỡng tính có lá đài và có cánh hoa nhƣ
ở hoa đực, màu hơi vàng hoặc trắng. Quả mọng mang đài tồn tại,vỏ quả dày, có khía
múi, khi chín màu vàng, phía trong hơi đỏ chứa 6- 10 hạt. Màu hoa quả tháng 3-6
Thành phần hóa học: Trong quả chứa nhiều axit hữu cơ, vitamin C (100g có 61mg
vitamin C), flavonoit.
Bộ phận dùng: Vỏ- Cortex Garciniae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang trong rừng thứ sinh của các tỉnh từ Hà Tuyên,
Vĩnh Phúc đến Quảng Nam- Đà Nẵng. Cũng thƣờng đƣợc trồng lấy lá tƣơi và quả nấu
canh chua. Thu hái vỏ quanh năm, cạo bỏ lớp vỏ ngoài, thái nhỏ, phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vỏ có tính săn da và hơi đắng, mát, hơi độc, có tác dụng tiêu viêm,

hạ nhiệt, làm săn da, hàn vết thƣơng.
Công dụng: Lá có vị chua thƣờng đƣợc dùng thái nhỏ nấu canh chua. Hạt có áo hạt
chua, ăn đƣợc, dùng nấu canh chua.
Vỏ thƣờng dùng trị:
+ Loét dạ dày, loét tá tràng
+ Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hóa
+ Viêm miệng, bệnh cặn răng
+ Ho ra máu
+ Dùng ngoài trị bỏng, mụn nhọt, sâu quảng, eczema, dị ứng mẩn ngứa, rút các vết
đạn đâm vào thịt.
6

Liều dùng 20-30 g dạng thuốc sắc; dùng ngoài giã vỏ đắp tƣơi. Nhựa bứa dùng trị
bỏng.
Đơn thuốc:
1. Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hóa: Vỏ cây bứa sắc đặc lấy 50%, hàng ngày uống 30ml
2. Bỏng: Nhựa bứa pha dầu làm thành cao lỏng, bôi ngày 1-2 lần.

Hình 1.1: Cây, hoa, quả và nhựa thân cây của bứa
1.1.3 . Phân loại bứa
1.1.3.1 . Bứa mọi 3, 4
Tên khoa học: Garciania harmandii Pierre
Thuộc họ: Măng cụt- Clusiaceae
Đặc điểm sinh học: Cây gỗ cao trung bình 10m (hình 1.2), phân nhánh nhiều từ gốc.
Vỏ thân màu vàng. Lá đơn mọc đối hay chụm ba ở đầu cành, dạng thuôn trứng ngƣợc
hay mở rộng dần ở đỉnh. Đầu lá tù có mũi nhọn, gốc lá nhọn kéo dài theo cuống dai,
dày nguyên, dài. Gân bên rõ cách xa nhau đều đặn. Cuống lá ngắn. Cụm hoa đực ngắn
mang 3-6, hoa màu vàng gần nhƣ không cuống. Nhị đực xếp thành bốn bó quanh bầu
ép. Hoa cái đơn độc, cành hoa màu vàng, dày. Quả thịt hình cầu, màu đỏ tía, hơi dẹp
giữa các hạt. Ra hoa khoảng tháng 2-3, quả tháng 3-4.

7

Bộ phận dùng: Vỏ Cotex Garcinia
Nơi sống và thu hái: Là loài đặc hữu của vùng Đông Nam Á. Ở Việt Nam cây mọc
chủ yếu từ miền Trung ( Khánh Hòa) vào Nam Bộ (Đồng Nai, Tây Ninh).
Công dụng: Cây cho gỗ trung bình đƣợc dùng đóng đồ đạc nội thất, làm nông cụ. Quả
có nạc ngon, mùi thơm, vị ngọt, ăn đƣợc. Vỏ cây có nhiều tanin đƣợc nhân dân
Campuchia dùng ăn trầu; phối hợp với nhiều vị thuốc khác trị ỉa chảy.




Hình 1.2: Hoa, lá bứa mọi
1.1.3.2 . Bứa mủ vàng 3, 4
Tên khoa học:Garcinia xanthochymus Hock.f.ex J. Anderson
Thuộc họ: Măng cụt- Clusiaceae
Đặc điểm sinh học: Cây gỗ lớn (hình 1.3), cao 20-30m, thân thẳng, vỏ thân màu vàng
xám, có nhựa mủ màu vàng, phân cành nhiều, màu nâu hay vàng nhạt. Lá đơn mọc đối
dạng thuôn đều, dài, đầu lá nhọn, gốc tù, dài 20-30cm, rộng 6-8cm, dày, màu xanh lục
bóng. Gân bên nhiều, mảnh, cuống lá ngắn. Cụm hoa nhỏ, ít hoa mọc ở nách các lá già.
Hoa đực có 5 lá đều, 5 cánh tràng màu trắng. Nhị đực nhiều dính làm 5 bó giữa có bầu
lép. Hoa cái có bao hoa nhƣ hoa đực. Quả hình cầu, có 1-5 hạt.
Bộ phận dùng: Lá, thân, nhựa mủ và quả- Folium, Caulis Latex et Fructus Garciniae,
Xanthochymi.
Nơi sống và thu hái: Là loài cây phân bố ở Ấn Độ, Nepan, Trung Quốc và Việt Nam.
Ở nƣớc ta mọc chủ yếu ở các tỉnh miền Nam và miền Trung.
Tính vị và tác dụng: Lá, thân, mủ có vị đắng, chua, tính mát, có tác dụng sát trùng.
Quả giải nhiệt, lợi mật.
8


Công dụng: Cây cho gỗ tốt, dùng trong xây dựng , đóng tàu thuyền, làm đồ dùng trong
gia đình.
Ở Ấn Độ quả đƣợc dùng nhƣ quả loại Garcinia Indica Chois làm thuốc chống
bệnh Scorbut. Ở Trung Quốc để trị đĩa vào mũi, ngƣời ta lấy mủ tƣơi với liều thích hợp
nhỏ vào xoang mũi, đĩa sẽ bò ra.










Hình 1.3: Cây, lá, hoa, quả bứa mủ vàng
1.1.3.3. Bứa nhà 3
Tên khoa học: Garcinia cochinchinensis (Lour) Choisy
Thuộc họ: Măng cụt- Clusiaceae
Đặc điểm sinh học: Cây cao 10-15m, vỏ ngoài có màu đen, phía trong màu vàng.
Cành non vuông về sau tròn. Lá thuôn nhọn ở gốc, dài 8-15cm, rộng 3-4,5cm. Hoa đực
mọc thành chùm ở nách lá, màu vàng, có nhiều nhị; hoa lƣỡng tính không cuống,
thƣờng đơn độc, nhị xếp thành 4 bó, mỗi bó 7-12 bao phân; bầu 6-10 ô, thƣờng là 8.
Quả cao 5cm, đƣờng kính 4cm, hình trứng, vỏ quả nạc, có cơm hơi đỏ bao quanh hạt
(hình 1.4). Ra hoa vào tháng 4-5
Bộ phận dùng: Vỏ, lá, quả- Cortex, Forlium et Fructus Garciniae
Nơi sống và thu hái: Cây mọc chủ yếu ở rừng thƣa, từ Quảng Trị trở vào.Cũng
thƣờng đƣợc trồng. Thu hái vỏ, lá quanh năm.
Tính vị và tác dụng: Vỏ chát và săn da. Lá và quả giải nhiệt.
Công dụng: Lá và vỏ quả thƣờng dùng nấu canh chua. Quả chín ăn giải khát; áo hạt có

vị chua ngọt. Vỏ thƣờng dùng trị dị ứng mẩn ngứa và bệnh ngoài da. Lá giả nát đắp trị
sâu quảng. Búp non nhai ăn chữa động thai.
9

Đơn thuốc: Dị ứng mẩn ngứa, dùng vỏ bứa 20- 30g, nƣớc 500ml, sắc còn 150ml, chia
2-3 lần uống trong ngày.











Hình 1.4: Cây, quả bứa nhà
1.1.3.4. Tai chua 3
Tên khoa học Garcinia pedunculata Roxb (G.cowa Roxb).
Thuộc họ: Măng cụt- Clusiaceae
Đặc điểm sinh học: Cây nhỏ mọc thẳng, thân thƣờng có nhiều u lồi. Cành nhiều và
mảnh, thƣờng nằm ngang, đầu hơi rủ xuống. Lá hình trứng ngƣợc, đầu có lá tù, đuôi lá
hình nêm, gân lá rõ cả ở cả hai mặt, đƣờng gân phụ nối liền với nhau ở mép, cuống lá
mảnh dài gần 2cm. Cụm hoa đực có 3-8 hoa xếp hình tán, hoa có cuống dài, nhị xếp
thành một khối, chỉ nhị ngắn. Hoa đơn tính mọc riêng lẽ hay tụ thành 2-3 mọc ở nách
lá. Quả mập hình cầu dẹt trên có những múi nổi rõ (hình 1.5).
Thành phần hóa học: Vỏ quả chứa axit citric, một ít axit tactric và axit malic, còn có
chất gôm nhựa. Trong hạt có một chất nôn mửa, dù nƣớng kỹ cũng không mất tác
dụng.

Nơi sống và thu hái: Mọc hoang ở ven rừng Đông Nam Á. Ở Việt Nam mọc nhiều ở
miền Bắc, nhiều nhất ở Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà
Giang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn. Một số vùng ngƣời ta trồng ở ven
đƣờng làng để lấy quả ăn và dùng trong nhuộm cói đan chiếu.
Mùa hoa vào các tháng 3-4, mùa quả vào các tháng 7-8. Thƣờng hái về bỏ hạt thái
thành từng miếng mỏng phơi hay sấy khô, có màu đen nâu nhạt, hơi mềm.
10

Tính vị và tác dụng: Thân, lá, nhựa có vị đắng, chát tính mát, ít độc, có tác dụng sát
trùng.
Công dụng: Trong nhân dân, tai chua chủ yếu đƣợc dùng để nấu canh có vị chua. Một
số nơi nhân dân sắc uống chữa sốt, khát nƣớc. Ngày uống 6-10gam. Ở Trung Quốc,
ngƣời ta dùng nhựa tƣơi tùy lƣợng cho vào mũi trị đỉa chui vào xoang mũi. Trƣớc khi
chƣa có axit citric tổng hợp, ngƣời ta xem tai chua là axit thiên nhiên đáng quý.
Theo phát biểu của một giám đốc nhà máy nhuộm Zirich (Đức) thì cao quả tai
chua dùng trong in vải vừa giữ cho màu bền, vừa không hại vải cho nên dù cùng một
giá trị với axit citric hay với giá trị cao hơn một chút thì việc sử dụng tai chua trong
nhuộm in trên vải vẫn tốt hơn. Điều này giải thích kinh nghiệm trong nhân dân ta dùng
tai chua làm chất cắn màu trong nhuộm vải, lụa và do tính axit nhẹ nên sử dụng trong
việc làm bóng các loại vàng bạc, ngƣời ta còn dùng tai chua để làm chất cắn màu trong
nhuộm cói, đan chiếu.











Hình 1.5 :, Quả ,cây ,lá tai chua
1.1.3.5. Garcinia cambogia 14, 15, 16
Đặc điểm sinh học: Loại cây có kích thƣớc nhỏ hoặc trung bình với các nhánh mọc
tròn đối xứng nhƣ vƣơng miện và nằm ngang hoặc rủ xuống; lá của nó có màu xanh
đậm và bóng, hình elip dạng trứng ngƣợc, quả hình trứng (hình 1.6), màu vàng hoặc đỏ
khi chín với 6-8 rãnh và mỗi quả có từ 6 - 8 hạt đƣợc bao quanh bởi áo hạt mọng nƣớc.
Nơi sống và thu hái: Cây thƣờng đƣợc tìm thấy tại các cánh rừng thƣờng xanh ở phía
Tây Ghát, từ phía Nam của Konkan đến Travancore Ấn Độ và trong rừng Shola của
Nilgiris với độ cao 1828m so với mực nƣớc biển. Nó ra hoa vào suốt mùa nắng và trái
11

chín kéo dài trong mùa mƣa. Hạt của Garcinia cambogia chứa 31% dầu béo có thể ăn
đƣợc.
Công dụng: Quả của Garcinia cambogia có nhiều axit có thể ăn sống. Nƣớc sắc của vỏ
quả có thể chữa bệnh thấp khớp và bệnh đau đƣờng ruột. Nó cũng đƣợc sử dụng để làm
thuốc thú y để chữa có bệnh ở các mồm gia súc. Tại Ceylon- Ấn Độ vỏ khô của vỏ
Garcinia cambogia đƣợc sử dụng với muối trong muối cá. Vỏ quả khô rất có giá trị, nó
đƣợc sử dụng nhƣ gia vị tạo mùi trong cải để thay thế me hoặc chanh.










Hình 1.6 :Lá, quả Garcinia cambogia

1.1.3.6. Garcinia indica 15
Đặc điểm sinh học: Lá cây thƣờng xanh mảnh khảnh với các cành rủ xuống; lá hình
trứng hoặc hình thun ngọn giáo, màu xanh đậm ở mặt trên và màu xanh nhạt ở phía
dƣới; quả có hình cầu, đƣờng kính từ 2,5- 4cm, có màu tím đậm khi chín và đƣợc bao
quanh từ 5-8 hạt lớn. Cây bứa này tìm thấy tại rừng mƣa nhiệt đới của Western Ghats,
từ phía Nam Konkan đến Mysore, Coorg và Wynaad Ấn Độ. Nó ra hoa từ tháng 11-2,
quả chín vào tháng 4-5 (hình 1.7). Rễ chắc chắn.
Công dụng: Hạt có dầu ăn đƣợc, trong thƣơng mại nó đƣợc biết đến nhƣ bơ Kokam.
Quả Garcinia indica có mùi hƣơng dễ chịu và có vị chua ngọt. Nó đƣợc sử dụng làm
hƣơng vị chua trong nấu cari và nó cũng đƣợc dùng làm siro trong mùa nóng. Quả của
nó cũng có thể chữa giun sán, bệnh trĩ, bệnh lỵ, khối u, vết thƣơng, bệnh đau tim. Siro
12

từ nƣớc bứa rất đƣợc ƣa thích. Vỏ quả khô có giá trị, nó đƣợc sử dụng nhƣ là gia vị tạo
mùi trong cari để thay thế me hoặc chanh.






Hình 1.7: Quả Garcinia indica
1.1.3.7. Garcinia atro viridis 15
Đặc điểm sinh học: Cây phong nhả có kích thƣớc trung bình, tìm thấy ở phía Đông
Bắc quận Assam- Ấn Độ. Lá dài, dày nhƣ da, nhẵn, mũi nhọn và phần đuôi thon nhỏ;
hoa ra theo từng quý, nhụy đơn và rộng. Quả màu vàng cam (hình 1.8), gần giống hình
cầu, vỏ có các đƣờng rảnh sâu và khá mỏng cơm màu trắng đục với các hạt bao quanh.
Công dụng: Vỏ quả của Garnicia atro Viridis cũng chứa nhiều axit và có thể ăn đƣợc
sống, nhƣng vị của nó rất hấp dẫn khi ninh nhừ với đƣờng. Tại Malay- Ấn Độ, vỏ quả
gần chín đƣợc phơi khô bán làm gia vị để nấu cari thay cho me hoặc chanh sử dụng

làm gia vị kho cá. Quả này cũng đƣợc sử dụng làm thuốc nhuộm với nhôm trong
nhuộm tơ lụa. Nƣớc sắc từ quả và rễ đƣợc sử dụng để chữa bệnh đau tai.







Hình 1.8: Hoa và quả Garcinia atro viridis
1.2 . TÌM HIỂU VỀ HCA VÀ DẪN XUẤT CỦA NÓ
1.2.1 . Nguồn gốc (-)- HCA
13

(-)- HCA đƣợc tìm thấy trong vỏ quả của một vài loài bứa, bao gồm: tai chua
(G.cowa), G. Cambogia, G. Indica và G. atroViridis, G. mangostana. Các loài này mọc
nhiều tại lục địa Ấn Độ và phía Tây Sri Lanka.
1.2.2. Hóa học của (-)- HCA 12, 13, 14
1.2.2.1. Sự khám phá
Vỏ quả G. Cambogia sấy khô phổ biến xem nhƣ “me Malabar” đƣợc sử dụng
rộng rãi khắp vùng biển phía Đông Ấn Độ với mục đích nấu nƣớng. Trong quả bứa khô
chứa khoảng 30% khối lƣợng là axit và đƣợc xem nhƣ là axit citric. Axit hữu cơ này
đƣợc xác định nhầm với axit me và axit chanh. Hai loại axit này đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp sắc ký giấy sử dụng các loại dung môi khác nhau, mà nó gần giống với
axit tactric và axit citric. Khi phân tích dịch chiết bằng sử dụng cột trao đổi ion biểu
diễn bằng Palmer cho thấy vạch rộng hơn vùng axit citric.
Lewis và Neelakatan đã chiết axit chủ yếu trong vỏ quả Garcinia cambogia và xác
định đƣợc (-)- HCA là hợp chất chính và đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp quang
phổ. Sự xác định và tách axit HCA bằng giấy Whatman No.1 đƣợc thực hiện bằng cách
sử dụng n-butanol/axit axetic/nƣớc (4:1:5) và n-propanol/axitfomic/nƣớc (4:1:5). Các

vạch đƣợc xác định bằng phun metavanadate 5%. Xà phòng hóa axit bằng cách trộn
với lƣợng kiềm dƣ và cho đi qua cột nhựa trao đổi ion, kết quả rửa cho thấy chỉ vạch có
giá trị thấp tƣơng ứng với (-)- HCA tự do. Trong nồng độ nƣớc rửa còn có vạch cao
hơn chính là lacton. Nƣớc chiết từ quả cho thấy có 2 vạch axit nổi trội trong sắc ký với
2 hệ dung môi khác nhau. Trong trƣờng hợp chuẩn độ dịch chiết này bằng kiềm, sử
dụng phenolphtalein làm chỉ thị, thu đƣợc 2 điểm tới hạn khác nhau, trong môi trƣờng
lạnh và sau đó đun nóng, điều này cho thấy đó là đặc điểm của lacton. Hai vạch sắc ký
đã đƣợc xem nhƣ là axit hydroxycitric và lacton của nó (hình 1.9 và hình 1.10) không
phải là axit tactric và axit citric.

14


















Hình 1.9: Cấu trúc đồng phân của axit hydroxycitric








Hình 1.10: Cấu trúc của axit hydroxycitric lacton
1.2.2.2. Chiết tách HCA
Lewis và Neelakatan đã chiết tách một tỷ lệ lớn (-)- HCA từ vỏ G. cambogia khô.
Phƣơng pháp gồm có chiết tách axit bằng cách nấu vật liệu thô với nƣớc dƣới áp suất
(10 psi (lb/in.
2
) trong thời gian 15 phút). Dịch chiết đƣợc cô đặc và pectin đƣợc loại bỏ
bằng cách tủa với rƣợu. Dịch lọc sạch đƣợc trung hòa với kiềm, cho qua cột nhựa trao
đổi cation để khôi phục lại axit, sau đó dịch này đƣợc cô đặc và sấy. Khối lƣợng thô
sau khi sấy đƣợc chiết với ete và kết tinh lại để thu đƣợc lƣợng nhỏ tinh thể hình kim
của lacton. Lewis đã báo cáo một phƣơng pháp nữa dùng để chiết tách (-)- HCA từ G.
cambogia bằng cách sử dụng axeton. Dịch chiết bằng axeton đƣợc cô đặc và axit đƣợc
hòa tan trong nƣớc. Sau khi cho bay hơi nƣớc dung dịch đƣợc hòa tan thu đƣợc sản
COOH
C
H
COOH
HO
C
CH
H
C=O
O

Axit(-)-hydroxycitric lacton
COOH
C
H
C
CH
H
C=O
O
Axit (+)-allo-hydroxycitric lacton
HOOC
OH
COOH
C H
HO
COOH
HO
C
COOHCH
H
Axit (-)-hy®roxy xitric (I) Axit (+)-hy®roxy xitric (II)
COOH
C
H
C
COOHCH
H
HOOC
OH
OH

COOH
C H
HO
C
COOHCH
H
Axit (+)-allo-hy®roxy xitric (III) Axit (-)-allo-hy®roxy xitric (IV)
COOH
C
H
C
COOHCH
H
OH
HOOC
OH COOH
HO
15

phẩm lacton. Moffett và những cộng sự đã phát triển quá trình chiết tách (-)- HCA
bằng nƣớc từ vỏ Garcinia. Dịch chiết đƣợc cho qua cột trao đổi anion để hấp thụ (-)-
HCA và nó đƣợc rửa với natri/kali hydroxit để thu (-)- HCA. Cho dịch chiết qua cột
trao đổi cation để thu sản phẩm axit tự do. Gluthrie và Kierstead, Moffett và cộng sự đã
báo cáo dịch chiết cô đặc từ vỏ Garcinia chứa 23- 54% (-)- HCA và 6-20% lacton.
1.2.2.3. Hóa học lập thể của HCA
Axit hydroxycitric (axit 1,2- dihydroxypropan- 1,2,3 –tricacboxylic) có 2 trung
tâm bất đối; vì vậy có thể tồn tại 2 cặp đồng phân lập thể hoặc 4 đồng phân khác nhau
(hình 1.9). Martius và Maue đã tổng hợp thành công 4 đồng phân lập thể của
hydroxycitric. Một trong các đồng phân này đƣợc tìm thấy trong Garcinia (hình 1.9, I)
và một đồng phân nữa đƣợc tìm thấy trong loài dâm bụt (Hibiscus) (hình 1.9, II). Cấu

hình chính xác của lacton axit hydroxycitric, axit hibiscus và axit garcinia, đã đƣợc xác
định lần lƣợt là axit (2S, 3R)- và (2S, 3S)- hydroxycitric- 2,5-lacton (hình 1.10).
Glusker và những cộng sự đã báo cáo cấu trúc và cấu hình chính xác của muối canxi
hydroxycitrat và (-)-HCA lacton bằng chụp X-quang tinh thể.
1.2.2.4. Tính chất của (-)-HCA và lacton
Tính chất vật lý của (-)-HCA và lacton (hình 1.9, hình 1.10) từ Garcinia và
Hibiscis giới thiệu tại (bảng 1.2).
Đƣơng lƣợng của lacton sạch là 69, xác định bằng chuẩn độ kiềm hoặc phân tích
bằng muối bạc. Cấu trúc của (-)-HCA lacton đã chứng minh bằng phổ IR và
1
H NMR.
(-)-HCA lacton thể hiện rõ dải sóng phổ IR tại 3200, 1760 và 1680 cm
-1
. Quang phổ
1
H
NMR của (-)-HCA lacton cho thấy 2 proton tại - cacbon, nó cho AB quartet tại  2.53
và  2.74 với J= 17.1 Hz và 1 proton tại - cacbon cho thấy một singlet tại  5.15.
1.2.2.5. Định lƣợng (-)- HCA
(-)- HCA tự do sẽ quyết định sự hình thành (-)-HCA lacton trong suốt quá trình cô
đặc và hóa hơi. Dựa vào phƣơng pháp chuẩn độ axit- bazơ ta có thể xác định đƣợc tổng
lƣợng axit có trong dịch chiết. Tuy nhiên, phƣơng pháp này không thể định lƣợng đƣợc
nồng độ riêng biệt của (-)-HCA, lacton và các axit khác có trong dịch chiết.
16

Lowenstein và Brunengraber đã xác định lƣợng hydroxycitric chứa trong quả G.
Cambogia bằng phƣơng pháp sắc ký khí (GC). Họ sử dụng cột sắc ký khí OV-17 (3m
x 3mm i.d). Cột này đƣợc chạy ở nhiệt độ 145
0
C, sử dụng nitơ làm khí mang

(40ml/phút) với nhiệt độ tiêm vào là 250
0
C và đầu dò nhiệt độ là 300
0
C. (-)-HCA
lacton là thành phần chính có trong dịch chiết và sau khi kết tinh có chứa dƣới 0,5%
tạp chất. Cần sấy khô dịch hoàn toàn mẫu, nhƣng (-)-HCA có khuynh hƣớng bị lacton
hóa trong suốt quá trình sấy khô; bởi vì (-)-HCA hút ẩm cao trong tự nhiên, điều này
khó khăn trong việc sấy mẫu. Từ các lý do này, chúng ta không thể đánh giá định
lƣợng đƣợc (-)-HCA tự do.
Gần đây, Jayaprakasha và Sakariah đã phát triển phƣơng pháp sắc ký lỏng cao áp
(HPLC) để xác định axit hữu cơ trong quả của G.cambogia và lá, vỏ quả của G.Indicca.
Trong phƣơng pháp HPLC này, dịch chiết pha loãng có thể định lƣợng mà không cần
cô đặc, sấy. Đây là điểm thuận lợi để có thể định lƣợng (-)-HCA và lacton của nó một
cách riêng biệt.
Bảng 1.1. Mô tả các đặc điểm của HCA
Nguồn thực vật
Garcinia cambogia
Họ thực vật
Họ bứa (họ măng cụt), Guttiferae
Các tên gọi khác nhau
Axit (-)-hydroxycitric; axit 1,2-dihydroxypropan-1,2,3-
tricacboxylic; axit Garcinia
CAS No.
27750-10-3 (-)-HCA
Công thức phân tử
C
6
H
8

O
8
(-)-HCA
Khối lƣợng phân tử
208 (-)-HCA
Trạng thái vật lý
Bột, không sơ bột
Màu
Kem, trắng
Mùi
Không mùi
Vị
Vị chua axit
Lƣu giữ
Trong chai lọ chịu đƣợc hơi ẩm, không khí, ánh sáng
17

Bảng 1.2. So sánh tính chất vật lý của HCA, lacton từ Garcinia và Hibiscus


1.2.2.6. Dẫn xuất muối của axit hydroxycitric
Vỏ quả của G. Cambogia và G. Indica chứa 20- 30% (-)-HCA. Vì vậy, nó là
nguồn chủ yếu chứa (-)-HCA. Bên cạnh đó, (-)-HCA dễ bị lacton hóa trong quá trình
hóa hơi và cô đặc, do đó dẫn xuất bền của (-)-HCA, cụ thể là: lacton, este, muối kali,
canxi và magiê của (-)-HCA sẽ đƣợc trình bày ở (hình 1.11). Balasubramanyam và
những cộng sự tƣờng thuật lại cách tạo thành cặp muối kim loại hòa tan nhóm IA và
IIA của (-)-HCA. Nó bao gồm (-)-HCA từ chiết bằng nƣớc và xử lý dịch chiết với các
loại hydroxit và clorua kim loại khác nhau để đƣợc cặp muối kim loại. Ibnusaud và
những cộng sự đã báo cáo cách chiết tách axit Garcinia từ vỏ quả tƣơi hoặc khô của
G.cambogia, G.indica và G.atro Viridis. Nó bao gồm 4 đến 5 cách chiết quả Garcinia

bằng cách nấu với nƣớc trong vòng 20 giờ. Hỗn hợp dịch chiết đƣợc cô đặc, xử lý với
metanol để loại bỏ pectin và lọc, thu đƣợc dịch chiết chứa axit HCA.


Tính chất
Garcinia
Hibiscus
Axit tự
do
Lacton
Axit
tự do
Lacton
Mp (
0
C)

178

183

20
D
(độ)

-20
100
122
31
Hình dạng tinh thể


Hình kim

Hình kim
Hút ẩm

Yếu

Tốt
Tính tan

Tan tốt trong
rƣợu và nƣớc; tan
trung bình trong
ete

Tan tốt trong
nƣớc và rƣợu;
tan yếu trong ete
Butanol/axit
fomic/nƣớc
0,24
0,42
0,15
0,39
Propanol/axit
axetic/nƣớc
0,26
0,36
0,35

0,26
Metavandate spray
(5%)
Màu vàng
Màu da cam hơi
đỏ
Màu
vàng
Màu vàng

×