Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu liều lượng bón phân p và k cho cây hồ tiêu ở đaklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I


NGUYỄN HỮU LUẬN



NGHIÊN CỨU LIỀU LƯỢNG BÓN PHÂN P VÀ K
CHO CÂY HỒ TIÊU Ở DAKLAK




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TÔN NỮ TUẤN NAM



HÀ NỘI, 2007
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Hữu Luận


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ về
nhiều mặt của các cấp Lãnh ñạo, các tập thể và cá nhân.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới TS. Tôn
Nữ Tuấn Nam người ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Lãnh ñạo Trường ðại học Nông nghiệp I Hà
Nội, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, khoa sau ðại học, các Thầy Cô giáo
trong bộ môn Cây công nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện và giúp ñỡ tôi về kiến
thức và chuyên môn trong suốt 2 năm học tập và làm luận văn.
Cảm ơn Ban lãnh ñạo Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây
Nguyên, Bộ môn Hệ thống nông nghiệp ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến gia ñình và bạn bè ñã tạo ñiều

kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn


Nguyễn Hữu Luận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học 3
1.4. Ý nghĩa thực tiễn 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Nguồn gốc và ñặc tính thực vật học của cây hồ tiêu 4
2.2. Yêu cầu sinh thái của cây hồ tiêu 6
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu 8
2.3. Dinh dưỡng khoáng ñối với sinh trưởng phát triển của cây hồ tiêu 12
2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cây tiêu 15

2.5. Một số các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước trên cây hồ tiêu 17
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. ðối tượng 28
3.2. Nội dung nghiên cứu 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu 28
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1. Kết quả ñiều tra hiện trạng sản xuất hồ tiêu tại ñịa bàn nghiên cứu 33
4.1.1. Diện tích và sản lượng hồ tiêu ở các ñiểm ñiều tra 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv


4.1.2. Tình hình sử dụng giống tiêu 35
4.1.3. Năng suất một số giống tiêu trong sản xuất 36
4.1.4. Tình hình áp dụng các biện pháp tưới nước, tủ gốc 37
4.1.4. Tình hình sâu bệnh hại trên một số giống tiêu tại các vùng ñiều tra 40
4.1.5. Hiện trạng sử dụng phân bón và năng suất hồ tiêu trong sản xuất
hồ tiêu tại một số vùng trồng tiêu trọng ñiểm tỉnh Dak Lak 44
4.1.6. Hàm lượng một số chất dinh dưỡng trong ñất vườn tiêu 48
4.2. Kết quả thí nghiệm nghiên cứu xác ñịnh liều lượng P, K thích
hợp cho hồ tiêu trồng trên ñất bazan 54
4.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng P,K ñến sinh trưởng của cây hồ tiêu 54
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
5.1. Kết luận 69
5.2 ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCC1 Cặp cành cấp 1
ðC ðối chứng
PVBð Phạm vi biến ñộng
TB Trung bình
TLB Tỷ lệ bệnh
tr.ñ Triệu ñồng
n Số mẫu ñiều tra












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi



DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1. Diện tích và sản lượng các nước sản xuất hồ tiêu 8

2.2. Lượng dinh dưỡng một cây tiêu 8 tuổi lấy ñi từ ñất 16

2.3. Hàm lượng một số các chất dinh dưỡng trong lá tiêu 17

4.1. Diện tích và sản lượng tiêu ở các ñịa bàn ñiều tra nghiên cứu 33

4.2. Mức ñộ phổ biến các giống tiêu tại vùng ñiều tra 36

4.3. Năng suất một số giống tiêu ở các ñiểm ñiều tra 37

4.4. Tình hình tưới nước cho hồ tiêu kinh doanh tại các ñiểm ñiều tra 39

4.4. Tỷ lệ cây bị bệnh vàng lá trên một số giống tiêu 41

4.5. Hiện trạng sử dụng phân hữu cơ và phân bón lá cho hồ tiêu 45

4.6. Hiện trạng sử dụng phân bón khoáng cho hồ tiêu ở các vùng ñiều tra 46

4.7. Năng suất tiêu ở một số vùng ñiều tra 47

4.8. Năng suất tiêu và hàm lượng một số chất dinh dưỡng trong ñất
bazan trồng tiêu 48

4.9. Mối tương quan giữa năng suất hồ tiêu và các chất dinh dưỡng

trong ñất 51

4.10. Ảnh hưởng của liều lượng P, K ñến chiều dài cành cấp 1 55

4.11. Ảnh hưởng của liều lượng P, K ñến số cành thứ cấp/cành cấp 1 56

4.12. Ảnh hưởng của liều lượng P, K ñến ñường kính tán cây tiêu 57

4.13. Ảnh hưởng của liều lượng P, K tới tỷ lệ rụng gié quả 58

4.14. Ảnh hưởng của liều lượng P, K tới năng suất tiêu ñen 60

4.15. Ảnh hưởng của liều lượng P, K tới dung trọng tiêu ñen 60

4.16. Ảnh hưởng của liều lượng P, K ñến tỷ lệ cây vàng lá 62

4.17. Ảnh hưởng của liều lượng P, K ñến tỷ lệ cây bị xoăn lùn 63

4.18. Hàm lượng một số chất dinh dưỡng trong ñất 64

4.19. Hàm lượng một số chất dinh dưỡng trong lá tiêu 65

4.20. Ước tính hiệu quả kinh tế của các liều lượng P, K ñối với tiêu
kinh doanh 67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1. Diện tích và sản lượng của một số nước trồng hồ tiêu chính
trên thế giới 9

4.1. Trồng cây che phủ ñất giữa hàng tiêu 38

4.2. Trồng tiêu trên trụ sống 38

4.3. Cây tiêu ở CT2 58

4.4. Cây tiêu ở CT5 58

4.5. Chùm quả tiêu ở CT6 61

4.6. Chùm quả tiêu ở CT2 61






















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1


1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Tiêu là loại cây công nghiệp nhiệt ñới, có giá trị xuất khẩu cao ñem lại
nhiều lợi nhuận cho người trồng trọt. Tiêu ñược trồng ở nhiều vùng sinh thái
của nước ta như ở miền ñồi núi ñất ñỏ miền Trung (tỉnh Quảng Trị), vùng
ðông Nam Bộ và các tỉnh Tây Nguyên. Trong ñó Tây Nguyên là vùng có
nhiều tiềm năng về ñất ñai, khí hậu ñể mở rộng diện tích trồng tiêu nhằm ñem
lại hiệu quả kinh tế cao ñồng thời gắn với việc bảo vệ môi trường. Hơn nữa,
cây tiêu là cây công nghiệp có giá trị thương mại và xuất khẩu cao, mang lại
nhiều lợi nhuận cho người lao ñộng. Do vậy sản xuất hồ tiêu có thể góp phần
vào công cuộc xóa ñói giảm nghèo, tăng thu nhập và nâng cao ñời sống nông
dân.
Trong những năm gần ñây diện tích và sản lượng hồ tiêu Việt Nam
tăng ñáng kể. Hiện nay, Việt Nam ñã trở thành nước xuất khẩu hồ tiêu lớn
nhất thế giới, chiếm khoảng 35% tổng lượng xuất khẩu của thế giới. Tuy diện
tích, năng suất và sản lượng tương ñối lớn, nhưng ngành sản xuất hồ tiêu ở
nước ta hiện nay chủ yếu là tự phát và trồng, chăm bón theo kinh nghiệm, do
vậy người sản xuất gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng giống tiêu cũng

như trong việc áp dụng các kỹ thuật canh tác. Sản xuất hồ tiêu ở vùng Tây
Nguyên trong những năm qua ñã có các bước nhảy vọt về cả diện tích, năng
suất và sản lượng. Nhiều vùng tiêu chuyên canh ñược hình thành, ở ñó người
nông dân có nhiều kinh nghiệm và thường tập trung ñầu tư thâm canh, ñặc
biệt ñầu tư phân bón mạnh nên có thể ñạt ñược năng suất rất cao. Tuy nhiên ở
một số vùng bón phân không ñúng và không cân ñối giữa các loại phân nên
không những không làm tăng năng suất mà còn là một nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, ñặc biệt là tạo ñiều kiện thuận lợi cho một số nấm bệnh hại trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2


ñất phát triển. Mặt khác, do chạy theo thâm canh tăng năng suất, phát triển
sản xuất tiêu hiện nay cũng ñang thể thiện sự kém bền vững với nạn phá rừng
lấy gỗ làm trụ tiêu, sự ñầu tư phân bón, nước tưới quá mức, sự bùng phát của
nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm dẫn ñến giảm năng suất, sản lượng và tuổi thọ
vườn cây. Bón phân cân ñối hợp lý là biện pháp quan trọng nhằm ñảm bảo
năng suất ñồng thời thoả mãn yêu cầu canh tác bền vững, ổn ñịnh và nâng cao
ñộ phì ñất.
ðể góp phần trong việc phát triển sản xuất hồ tiêu ở Daklak chúng tôi
tiến hành thực hiện ñề tài “Nghiên cứu liều lượng bón phân P và K cho cây
hồ tiêu ở DakLak”.


1.2. Mục ñích yêu cầu
* Mục ñích:
- ðánh giá ñược các ưu ñiểm và hạn chế về sử dụng phân bón cho cây
hồ tiêu ở ðaklak.
- Xác ñịnh liều lượng bón P, K thích hợp cho hồ tiêu trong thời kỳ sản
xuất kinh doanh trồng trên ñất ñỏ bazan nhằm bảo ñảm năng suất và chất

lượng hồ tiêu.
- Các kết quả thu ñược sẽ góp phần xây dựng các quy trình bón phân
hợp lý cho cây hồ tiêu, làm tài liệu cho nghiên cứu khoa học và giảng dạy về
kỹ thuật sử dụng phân bón cho cây hồ tiêu ở Việt Nam.
* Yêu cầu:
- ðánh giá tính chất ñất ñai các vườn tiêu trồng trên ñất ñỏ bazan tại
Dak Lak.
- ðánh giá kỹ thuật sử dụng phân bón cho cây hồ tiêu tại ðaklak thời
kỳ kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3


- ðánh giá ảnh hưởng của liều lượng bón P, K ñến khả năng sinh
trưởng và phát triển của cây hồ tiêu tại Daklak.
- ðánh giá ảnh hưởng của liều lượng bón P, K ñến mức ñộ nhiễm bệnh
hại trên hồ tiêu tại Daklak.
- ðánh giá ảnh hưởng của liều lượng bón P, K ñến năng suất, chất
lượng hồ tiêu.
1.3. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh cơ sở khoa học bón P, K cho hồ tiêu trồng trên ñất ñỏ bazan
tại Dak Lak.
- Bổ sung tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy nghiên cứu khoa
học và chỉ ñạo sản xuất.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn
- Các kết quả thu ñược của ñề tài là một trong những cơ sở ñể xây dựng
quy trình bón phân cho cây hồ tiêu trồng trên ñất ñỏ bazan tại ðaklak.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần làm tăng năng suất hồ tiêu
trồng tại Daklak nói riêng và Tây Nguyên nói chung
- Tăng thu nhập cho người dân trong vùng và góp phần phát triển nền

nông nghiệp bền vững






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc và ñặc tính thực vật học của cây hồ tiêu
2.1.1. Nguồn gốc
Cây hồ tiêu hay (còn gọi là cây tiêu) có tên khoa học là Piper nigrum
L., thuộc họ Piperaceae, bộ Piperales. Họ hồ tiêu (Piperaceae) gồm những
loài cây thân cỏ ñứng hoặc leo bò trên vách ñá hay bám trên các cây thân gỗ
khác nhờ rễ bám. Thân lá có mùi thơm cay, lá hình tim. Các loài phổ biến
ñược sử dụng nhiều trong ñời sống hàng ngày có cây hồ tiêu, lá lốt, rau càng
cua, cây trầu không, nhưng có giá trị nhất là cây hồ tiêu.
Cây hồ tiêu có nguồn gốc ở Ấn ðộ, mọc hoang trong các rừng nhiệt ñới
ẩm phía Tây vùng Ghats và Assam. Từ thế kỷ XIII, hồ tiêu ñã ñược canh tác
và sử dụng rộng rãi trong bữa ăn hàng ngày. Trong nhiều năm, Ấn ðộ là nước
trồng tiêu nhiều nhất thế giới, tập trung ở bang Kerela và Mysore. Sau ñó, cây
tiêu ñược trồng phổ biến sang nhiều nước khác ở ðông Nam Á và Nam Á
như Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Srilanka.
Ở ðông Dương, cây tiêu mọc hoang dại ñược tìm thấy từ trước thế kỷ
XVI nhưng ñến thế kỷ XIX mới ñược canh tác tương ñối qui mô ở vùng Hà
Tiên - Việt Nam và vùng Kampot – Campuchia.

Từ cuối thế kỷ XIX, cây tiêu bắt ñầu ñược phổ biến sang trồng ở châu
Phi, châu Mỹ. Madagascar, Brazil là các nước có diện tích và sản lượng hồ tiêu
ñáng kể.
Hiện nay, hồ tiêu ñược trồng nhiều ở các nước nằm trong vùng xích ñạo
từ 20
o
vĩ bắc ñến 20
o
vĩ nam. Ở nước ta, hồ tiêu ñược trồng phổ biến từ tỉnh
Quảng Trị trở vào phía Nam, thích hợp ở ñộ cao dưới 800 m, lên cao hơn tiêu
phát triển kém.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5


2.1.2. ðặc ñiểm thực vật học
- Thân cành lá: tiêu thuộc loại dây leo mềm dẻo ñược phân thành nhiều
ñốt, tại mỗi ñốt có 1 lá ñơn. Lá có cuống, phiến lá hình trái tim, mọc cách. Ở
nách lá có các mầm ngủ có thể phát sinh thành các cành tược, cành lươn, cành
quả tùy theo từng giai ñoạn phát triển của cây tiêu.
- Cành vượt (cành tược): thường phát sinh từ mầm nách trên các cây
tiêu nhỏ hơn 1 tuổi. ðối với cây trưởng thành, cành tược phát sinh từ các
mầm nách trên dây thân chính phía dưới thấp của trụ tiêu. ðặc ñiểm của cành
tược là góc ñộ phân cành nhỏ, dưới 45
0
, cành mọc tương ñối thẳng. Cành tược
sinh trưởng khỏe, lóng ngắn, các ñốt có nhiều rễ bám, thường ñược dùng ñể
giâm cành nhân giống.
- Cành lươn (dây lươn): là cành phát sinh từ mầm nách của các ñốt gần
sát gốc của dây tiêu. ðặc trưng của cành lươn là bò sát ñất và các lóng rất dài.

Cành lươn cũng ñược dùng ñể nhân giống bằng giâm cành hoặc chiết. Cây
tiêu ñược trồng từ cành lươn thường ra hoa trái chậm hơn so với cành tược
nhưng sinh trưởng khoẻ và có thời gian khai thác dài hơn.
- Cành quả (cành ác): là cành mang trái, phát sinh từ các mầm nách trên
cây tiêu. Mỗi nách lá chỉ có 1 mầm ngủ có khả năng phát triển thành cành quả.
Trên cây tiêu trồng bằng dây thân, cành quả phát sinh rất sớm sau khi trồng.
Trên cây tiêu trồng bằng dây lươn thường thì sau 1 năm trồng mới phát sinh
cành quả. ðặc trưng của cành quả là góc ñộ phân cành lớn, mọc ngang, ñộ dài
của cành thường ngắn, cành khúc khuỷu và lóng rất ngắn. Trên các ñốt của
cành quả cũng có nhiều mầm ngủ có thể phát sinh thành cành quả cấp 2, cấp 3.
Giâm cành quả cũng ra rễ, cho trái rất sớm, tuy vậy cây phát triển chậm, không
leo cao trên trụ mà mọc thành bụi vì lóng ñốt không có rễ bám hoặc rất ít, cây
mau cỗi, năng suất thường thấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6


- Hệ thống rễ: ở dưới mặt ñất hệ thống rễ tiêu thường gồm từ 3 - 6 rễ
cái và các chùm rễ phụ. Ngoài ra trên các ñốt của dây tiêu cũng phát sinh rất
nhiều rễ nhỏ bám chặt vào trụ tiêu giúp dây tiêu vươn lên.
Rễ cây tiêu thuộc loại hảo khí, không chịu ñược ngập úng. Chỉ cần úng
thủy 12 - 24 giờ thì bộ rễ cây tiêu ñã bị tổn thương ñáng kể và có thể dẫn tới
việc hư thối và dây tiêu có thể bị chết dần.
Rễ bám: mọc ra từ các ñốt trên thân ở trên không, làm nhiệm vụ
chính là giúp cây tiêu bám vào choái, vách tường v.v ñể vươn lên cao.
Khả năng hút nước và hút chất dinh dưỡng của rễ bám rất hạn chế, gần
như không ñáng kể.
- Hoa, quả
Cây tiêu ra hoa dưới dạng hoa tự hình gié, treo lủng lẳng, dài 7 - 12cm
tùy giống tiêu và tùy ñiều kiện chăm sóc. Trên hoa tự có bình quân 20 - 60

hoa xếp thành hình xoắn ốc, hoa tiêu lưỡng tính hay ñơn tính. Các giống tiêu
cho năng suất cao thường có tỷ lệ hoa lưỡng tính nhiều hơn.
Quả tiêu thuộc loại quả hạch, không có cuống, mang 1 hạt hình cầu.
Từ khi hoa xuất hiện ñầy ñủ cho ñến khi quả chín kéo dài từ 7 - 10
tháng.
2.2. Yêu cầu sinh thái của cây hồ tiêu
Theo Phan Quốc Sủng và Phan Hữu Trinh [18],[21] cây tiêu có yêu cầu
về ñiều kiện sinh thái như sau
- Nhiệt ñộ
Tiêu là một loại cây ñặc trưng của vùng nhiệt ñới. Về mặt nhiệt ñộ, các
tài liệu cho thấy cây tiêu có thể trồng ñược ở khu vực vĩ tuyến 20
0
Bắc và
Nam, nơi có nhiệt ñộ từ 10 - 35
0
C. Nhiệt ñộ thích hợp cho cây tiêu từ 18 - 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7


0
C. Khi nhiệt ñộ không khí cao hơn 40
0
C và thấp hơn 10
0
C ñều ảnh hưởng
xấu ñến sinh trưởng cây tiêu. Cây tiêu sẽ ngừng sinh trưởng ở nhiệt ñộ 15
0
C
kéo dài. Nhiệt ñộ 6 -10

0
C trong thời gian ngắn làm nám lá non, sau ñó lá trên
cây bắt ñầu rụng.
- Ánh sáng
Nguồn gốc tổ tiên của cây tiêu mọc dưới tán rừng thưa, do vậy tiêu là
loại cây ưa bóng ở mức ñộ nhất ñịnh. Ánh sáng tán xạ nhẹ phù hợp với yêu
cầu sinh lý về sinh trưởng và phát dục, ra hoa ñậu quả của cây tiêu và kéo dài
tuổi thọ của vườn cây hơn, do vậy trồng tiêu trên các loại cây trụ sống là kiểu
canh tác thích hợp cho cây tiêu. Trong giai ñoạn cây con cần che bóng rợp
cho tiêu, còn trong giai ñoạn trưởng thành thì cây tiêu phát triển xum xuê nên
tự che bóng cho nhau. ðối với cây choái sống cần chú ý rong tỉa tán che của
cây choái hợp lý ñể cung cấp ñầy ñủ ánh sáng cho vườn tiêu.
- Lượng mưa và ẩm ñộ
Cây tiêu ưa thích ñiều kiện khí hậu nóng ẩm. Lượng mưa trong năm cần
từ 1500 - 2500mm phân bố tương ñối ñiều hòa. Tiêu cũng cần một giai ñoạn
hạn tương ñối ngắn sau vụ thu hoạch ñể phân hóa mầm hoa tốt và ra hoa ñồng
loạt vào mùa mưa năm sau. Cây tiêu cần ẩm ñộ không khí lớn từ 70 -90%,
nhất là vào thời kỳ ra hoa. ðộ ẩm cao làm hạt phấn dễ dính vào nuốm nhị và
làm cho thời gian thụ phấn kéo dài do nuốm nhị trương to khi có ñộ ẩm. Tuy
vậy cây tiêu rất kỵ mưa lớn làm ñọng nước ở rễ gây úng.
- Gió
Cây tiêu ưa thích môi trường lặng gió, hoặc gió nhẹ. Gió nóng, gió
lạnh, bão ñều không hợp với cây tiêu. Do vậy khi trồng tiêu tại những vùng có
gió lớn, việc thiết lập các hệ ñai rừng chắn gió cho cây tiêu là ñiều không thể
thiếu ñược.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8


- Yêu cầu ñất ñai

Cây tiêu trồng ñược trên nhiều loại ñất khác nhau như ñất ñỏ phát
triển trên ñá bazan, ñất ñỏ vàng phát triển trên sa phiến thạch, diệp thạch,
ñất cát xám trên ñá granit, ñất phù sa, ñất sét pha cát miễn là ñạt các yêu
cầu cơ bản sau.
+ ðất dễ thoát nước, có ñộ dốc dưới 5%, không bị úng ngập dù chỉ
úng ngập tạm thời trong vòng 24 giờ.
+ Tầng canh tác dày trên 70cm, mạch nước ngầm sâu hơn 2m.
+ ðất giàu mùn, thành phần cơ giới nhẹ ñến trung bình, pH
KCl
từ 5 - 6.
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu
2.3.1. Tình hình sản xuất tiêu trên thế giới

Diện tích và sản lượng hồ tiêu của các nước sản xuất và xuất
khẩu chính trên thế giới một số năm gần ñây ñược ghi lại ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng các nước sản xuất hồ tiêu
2004 2005 2006
Nước
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)

Ấn ðộ
Brazil
Indonesia
Malaysia
Sri Lanca
Việt Nam
231.880

45.000

-

13.000

32.436

50.000

62.000

45.000

31.000

20.000

12.820

100.000


-

40.000

87.545

12.700

24.739

50.000

70.000

44.500

35.000

19.000

14.000

95.000

-

35.000

-


12.800

24.874

50.105

50.000

42.000

20.000

19.000

13.000

105.000

(Nguồn: Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, 2006)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9


0
50000
100000
150000
200000
250000
(ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn)

Diện tích Sản
lượng
Diện tích Sản
lượng
Diện tích Sản
lượng
2004 2005 2006
Ấn ðộ
Brazil
Indonesia
Malaysia
Sri Lanca
Việt Nam

Hình 2.1. Diện tích và sản lượng của một số nước
trồng hồ tiêu chính trên thế giới
Năm 2004, Ấn ðộ là nước có diện tích hồ tiêu nhiều nhất thế giới,
231.000ha. Tuy vậy, năng suất tiêu ở Ấn ðộ lại rất thấp nên sản lượng chỉ ñạt
62.000 tấn tiêu ñen. Các năm sau không có số liệu chính thức về diện tích
nhưng sản lượng tiêu của Ấn ðộ lại giảm mạnh trong năm 2006. Nước có
diện tích trồng hồ tiêu lớn thứ 2 thế giới là Việt Nam. Diện tích hồ tiêu Việt
Nam ñạt 50.000 ha vào năm 2004 và có chiều hướng tăng nhẹ.
Trong năm 2007 với ñiều kiện thời tiết bất thuận cùng với sâu bệnh lam
rộng, mặt khác các vườn tiêu bị chặt phá của Indonesi, Malaysia trong thời kỳ
giảm giá cách ñây vài năm chưa kịp phục hồi khiến nguồn cung hạt tiêu trên
thế giới bị thắt chặt. Sản lượng hạt tiêu thế giới năm 2007 dự báo ñạt 211.000
tấn, so với 266.000 tấn năm 2006. Cung - cầu hạt tiêu trên thế giới mất cân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10



bằng, do ñó giá xuất khẩu tiêu trên thế giới tiếp tục giữ ở mức cao dù trải qua
nhiều biến ñộng tăng giảm thất thường.
Theo dự báo mới nhất, tại Brazil- nước sản xuất tiêu lớn thứ hai thế
giới, sản lượng tiêu thu hoạch trong niên vụ này sẽ chỉ ñạt 30.000 – 35.000
tấn thay vì 40.000 – 45.000 tấn dự báo trước ñây. Thời gian thu hoạch ở
Brazil trong năm nay sẽ tiếp tục kéo dài cho tới tháng 11, trong 8 tháng ñầu
năm 2007 nước này ñã ñạt kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu lên tới 75 triệu USD,
tăng 29 triệu USD so với cùng kì năm ngoái.
2.3.2. Tình hình sản xuất tiêu của Việt Nam
Theo tài liệu của Phan Hữu Trinh trích dẫn từ Chevalier [21], tiêu ñược
du nhập vào Việt Nam từ thế kỉ XVI hay XVII nhưng sự phát triển và mở
rộng diện tích mới chỉ bắt ñầu từ thế kỉ XIX. ðặc biệt trong giai ñoạn 1998-
2004 cây tiêu có mức tăng trưởng nhanh cả về diện tích lẫn sản lượng và trở
thành cây có vị thế cao trong tập ñoàn các cây xuất khẩu của nước ta. Nếu
năm 1998 diện tích trồng tiêu ở nước ta chỉ mới 12.000 ha với sản lượng
22.000 tấn thì ñến năm 2005 diện tích ñã ñạt gần 50.000 ha với tổng sản
lượng xuất khẩu 98.494 tấn. Với sản lượng này, Việt Nam ñã trở thành nước
xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 35% tổng lượng xuất khẩu
của thị trường hồ tiêu thế giới. Việt Nam ñã xuất khẩu tiêu ñến 72 nước trên
thế giới. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu tiêu của Việt Nam ñạt 120 triệu
USD [9].
Năng suất tiêu của chúng ta ñạt cao nhất thế giới và bỏ xa các nước
khác. Chủ trương của nhà nước ta là không mở rộng diện tích hồ tiêu mà tập
trung áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tốt ñể giữ vững diện tích, năng
suất và sản lượng, ñồng thời quan tâm nhiều hơn nữa ñến các tiêu chí an toàn
thực phẩm, an toàn môi trường trong sản xuất hồ tiêu ñể nâng cao hơn nữa giá
trị hồ tiêu Việt Nam trên thị trường thế giới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11



Ở nước ta hồ tiêu ñược phân bố thành các vùng sản xuất chính ở Bắc
Trung Bộ, Duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên, vùng ðông Nam Bộ và ðồng
bằng Sông Cửu Long, trong ñó Tây Nguyên và ðông Nam Bộ là 2 vùng sản
xuất chính. Sản xuất hồ tiêu thường hình thành các vùng nổi tiếng như: Tân
Lâm (Quảng Trị), Lộc Ninh (Bình Phước), Bà Rịa (Bà Rịa-Vũng Tàu), Phú
Quốc (Kiên Giang), Dak R’Lấp (Dak Nông), Chư sê (Gia Lai), ñiều này sẽ
tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch thành các vùng sản xuất hàng hoá,
ñạt chất lượng xuất khẩu.
Theo số liệu thống kê, hiện nay Tây Nguyên có hơn 13.000 ha tiêu, ñứng
thứ hai cả nước sau vùng ðông Nam Bộ (20.075ha). Trong 5 tỉnh Tây Nguyên
thì Dak Nông là tỉnh có diện tích hồ tiêu lớn nhất, tiếp ñó là Dak Lak. Tỉnh Gia
Lai có vùng tiêu Chư Sê với diện tích khoảng 3.000 ha, là một vùng trồng tiêu
rất tập trung với kỹ thuật thâm canh cao.
Việt Nam hiện nay ñã vượt xa các nước trên thế giới cả về sản xuất và
xuất khẩu hạt tiêu. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong tổng số
9,5 tỷ USD giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 9 tháng ñầu năm nay thì kim
ngạch do hạt tiêu mang lại ñạt 218 triệu USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm
ngoái, mặc dù sản lượng xuất khẩu chỉ ñạt khoảng 68.000 tấn, giảm 35% so với
cùng kỳ năm 2006. Hạt tiêu Việt Nam ñã ñược xuất khẩu tới 80 thị trường trên
thế giới. Trong ñó, ðức là nước nhập khẩu lớn nhất với gần 6.800 tấn trong 9
tháng ñầu năm 2007, chiếm khoảng 10% tổng khối lượng hạt tiêu xuất khẩu của
Việt Nam.
Ngành sản xuất hồ tiêu ở nước ta hiện nay chủ yếu là tự phát dưới hình
thức sản xuất nông hộ, tiêu ñược trồng và chăm bón theo kinh nghiệm của từng
nông hộ. Mô hình kinh tế nông hộ tỏ ra phù hợp với sản xuất hồ tiêu là loại cây
trồng ñòi hỏi kỹ thuật cao cùng với sự chăm sóc thường xuyên, tỉ mỉ. Qua quá
trình sản xuất, nông dân trồng tiêu có nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


canh tác loại cây trồng này, có nhiều mô hình tiêu trong sản xuất ñạt năng suất 4-
5 tấn tiêu ñen/ha, hiệu quả kinh tế mang lại rất cao, nhiều hộ ñã giàu có lên nhờ
cây tiêu.
Tuy vậy do không phải là một loại cây trồng ñược chú ý mở rộng sản
xuất nên cây tiêu ít ñược quan tâm ñầu tư nghiên cứu ñể phục vụ sản xuất.
Người sản xuất gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng giống tiêu tốt cũng
như trong việc áp dụng các kỹ thuật canh tác và nhất là vấn ñề phòng trừ sâu
bệnh hại trên cây tiêu.
Một hạn chế trong sản xuất hồ tiêu ở vùng Tây Nguyên là trên 95% diện
tích tiêu ñược trồng trên trụ gỗ chết [13], ñiều này ñồng nghĩa với tình trạng lén
lút phá rừng lấy cây gỗ tốt làm trụ tiêu, hủy hoại môi trường sinh thái vùng.
Cũng tương tự như cây cà phê, nét canh tác ñặc trưng của cây hồ tiêu ở vùng
Tây Nguyên là thâm canh cao ñộ, trồng tiêu trên trụ gỗ, không có cây che bóng,
ñầu tư cao về phân bón, tưới nước ñể ñạt năng suất cao. ðối với cây hồ tiêu ñây
là kiểu canh tác kém bền vững, thể hiện ở chỗ cây tiêu có thể cho năng suất rất
cao nhưng rất dễ bị các loại sâu bệnh hại nguy hiểm tấn công ñi ñến sự hủy diệt
cả vườn tiêu mà không chữa trị ñược.
2.3. Dinh dưỡng khoáng ñối với sinh trưởng phát triển của cây hồ tiêu
Cây trồng cần dinh dưỡng ñể sinh trưởng, phát triển và cho năng suất.
Cây hút chất dinh dưỡng có sẵn trong ñất, ngoài ra cần phải ñược cung cấp thêm
qua phân bón ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây. Cây cần 3 yếu tố dinh
dưỡng chính là ñạm, lân, kali và một số các chất khác như canxi, ma nhê, lưu
huỳnh, kẽm, ñồng, man gan, bo v.v
2.3.1. Vai trò của ñạm ñối với cây tiêu
Trong cây ñạm tham gia vào các thành phần diệp lục cơ quan quang hợp
của cây axit amin, protein, ancaloit và các hợp chất khác. ðạm có vai trò chủ yếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


trong việc kích thích sự tăng trưởng của cây tiêu, giúp cây ñâm nhiều chồi,
nhánh, cành quả, làm cho lá có màu xanh ñậm. Ngoài ra chất ñạm còn góp phần
cho cây tiêu ra nhiều hoa, tăng kích thước và ñộ chứa protein của trái tiêu.
Trong ñất, ñạm tồn tại ở 3 dạng chính: ñạm vô cơ, ñạm hữu cơ dễ phân
giải và ñạm hữu cơ khó phân giải. ðạm tổng số trong ñất bao gồm cả 3 dạng
trên. ðạm dễ tiêu trong ñất giúp vi sinh vật phân giải ñạm hoạt ñộng mạnh hơn,
nhờ vậy chất hữu cơ mau ñược khoáng hóa và trở nên hữu dụng cho cây tiêu.
Chất ñạm cần cho cây tiêu cả 2 giai ñoạn kiến thiết cơ bản (cây non) và
kinh doanh (cây trưởng thành cho thu hoạch). Nhu cầu ñạm của cây tiêu phân bố
ñều trong năm do vậy phải bón ñạm nhiều lần trong năm.
Hiện tượng thiếu ñạm trên cây tiêu thể hiện cây sinh trưởng chậm lại, ít ra
cành, chồi, lá trở nên xanh nhạt và vàng. Trước tiên các lá ở dưới thấp hóa vàng
nhạt nhưng lá ở tầng trên của trụ tiêu vẫn còn giữ ñược màu xanh tương ñối. Khi
cây bị thiếu ñạm nặng nề, toàn bộ lá của trụ tiêu có màu vàng tới màu vàng ñậm
ñặc trưng và ñầu ngọn lá bị khô chết. Lá rụng trong trường hợp cây bị ảnh hưởng
thiếu ñạm nghiêm trọng.
Tuy cây tiêu rất cần ñạm, nhưng bón ñạm nhiều quá, cây sẽ ra nhiều lá mà
ít ra hoa, quả, cây dễ bị lốp giảm khả năng chống ñỡ với sâu bệnh, gió bão. ðạm
dư thừa cũng làm kéo dài thời gian chín, không thu hoạch ñược tập trung và làm
giảm phẩm chất tiêu.
2.3.2. Vai trò của lân ñối với cây tiêu
Lân tham gia trong quá trình trao ñổi chất, tích lũy hydrrat carbon, protit,
chất béo. Cây tiêu hấp thu lân không nhiều nhưng lân cũng là một yếu tố không
kém phần quan trọng. Lân có tác dụng kích thích rễ phát triển tốt nhờ ñó cây hấp
thu ñược các chất dinh dưỡng khác nhiều hơn và giúp cây có khả năng kháng
hạn. ðối với cây trưởng thành nguyên tố lân ảnh hưởng rõ ñến sự sinh sản, giúp
cây ra nhiều hoa, quá trình thụ phấn thụ tinh tốt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14


Cây tiêu cần lân nhiều vào giai ñoạn cây non và ñầu thời kỳ ra hoa.
Triệu chứng thiếu lân rõ ràng ít khi xuất hiện và rất khó nhận biết trên các
vườn tiêu. Trong trường hợp nghiêm trọng thể hiện ở sự sinh trưởng còi cọc của
cây. ðiều này không rõ lắm ở ñỉnh sinh trưởng các dây thân, nhưng các cành
ngang bị ảnh hưởng nặng nề hơn và cây rất ít ra cành ngang thứ cấp. Phiến lá
của các lá trưởng thành trở nên xanh xám ñục, chuyển sang màu ñồng, dày cứng
và thỉnh thoảng có các ñốm chết ở ñầu lá, sau ñó lá bị rụng [32].
2.3.3. Vai trò của kali ñối với cây tiêu
Kali tham gia vào hoạt tính của nhiều enzim, ñóng vai trò to lớn trong quá
trình tổng hợp protein và các chất hữu cơ trong cây.
Cây tiêu hấp thu rất nhiều kali. Nguyên tố kali giúp cây cứng cáp, vững
chắc, chịu ñựng ñược với các ñiều kiện khí hậu khó khăn, chống chọi với sâu
bệnh. Kali làm giảm sự thoát hơi nước của cây và như vậy giúp cây chống ñược
hạn. Ngoài ra kali còn làm tăng phẩm chất hạt tiêu tăng hàm lượng dầu trong hạt
tiêu, tăng tỷ lệ ñậu quả.
Cây tiêu non và cây tiêu trưởng thành ñều cần kali. Nhu cầu kali cao trong
giai ñoạn nuôi quả và quả chín.
Triệu chứng thiếu kali có thể nhận biết ñược ở các lá trưởng thành. Mép
ñầu lá chuyển vàng và xuất hiện các ñốm chết hoại màu xám, giòn. Vết hoại chết
thường có hình chữ V ở mép ñầu lá. ðây là hiện tượng “cháy ñầu ngọn lá”
2.3.4. Vai trò của một số nguyên tố trung vi lượng
Ngoài các nguyên tố ñạm, lân, kali cây tiêu cũng cần một số các nguyên
tố trung vi lượng khác như canxi, ma nhê, lưu huỳnh, kẽm, bore, molipden
Canxi (Ca) ảnh hưởng tốt tới môi trường ñất, làm ñất bớt chua, tăng khả
năng hoạt ñộng của vi sinh vật hữu ích trong ñất. Canxi có ảnh hưởng tốt tới sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


phát triển của ñọt cây, rễ cây, sự cấu tạo của hoa và di chuyển chất khô từ thân lá
qua trái tiêu.
Hiện tượng thiếu canxi thấy ñược trên các lá ñã thành thục, phần dưới trụ
tiêu thường bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn phần tán phía trên cao. Trên lá xuất
hiện các vệt úa vàng từ một bên hay cả 2 bên phiến lá gần phía cuống lá hoặc ở
ñoạn giữa lá. Các vệt úa vàng này ñi dần vào phía trong gân chính, tiếp theo sau
ñó là sự hoại tử. các vết hoại tử rất nhỏ có thể xuất hiện rải rác giữa các gân lá, ở
mặt trên hay mặt dưới lá. Lá rụng rước khi các vết hoại tử này phát triển mạnh.
Ma nhê (Mg) cũng là một yếu tố dinh dưỡng rất quan trọng ñối với
cây tiêu.
Hiện tượng thiếu ma nhê xuất hiện trước tiên trên các lá già và phát triển
dần lên các lá non hơn. Thiếu ma nhê, phiến lá trở nên úa vàng trong khi các gân
chính vẫn xanh. Vệt vàng thường xuất hiện từ trung tâm của một nửa ñầu phiến
lá rồi lan dần ra mép lá và phía cuống lá. Vùng phiến lá gần cuống lá thường vẫn
giữ ñược màu xanh. Thiếu nặng lá rụng ñồng loạt, trên cây còn các cành các
cành trơ trụi và một ít lá non hơn không bị ảnh hưởng.
Lưu huỳnh (S) là yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển
của cây trồng. ðến nay lưu huỳnh ñược nhiều nhà nông học xem là yếu tố dinh
dưỡng quan trọng thứ tư sau N,P,K. Thiếu lưu huỳnh ảnh hưởng ñến sự tổng hợp
protein, gây ra giảm diệp lục tố, làm chậm hoặc ngăn cản sự ra hoa và do ñó làm
giảm năng suất cây trồng.
Trong số các chất vi lượng thì kẽm (Zn), Molipden (Mo), Bore (Bo) là các
chất quan trọng nhất ñối với cây tiêu. Việc bón bổ sung chất vi lượng hoặc phun
vi lượng qua lá ñã làm tăng năng suất hồ tiêu.
2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cây tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16



Phân tích thành phần dinh dưỡng trong các bộ phận của cây là một trong
những cơ sở khoa học quan trọng ñể xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng.
Năm 1960, De Waard và Sutton phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong
cây tiêu trưởng thành giống Kuching ñã cho thấy lượng dinh dưỡng lấy ra khỏi
ñất tính trên 1ha là 252 kg N, 32 kg P
2
O
5
và 224 kg K
2
O.
Sadanandan ñã trích kết quả nghiên cứu của Adzzemi và cộng sự năm
1993 về lượng dinh dưỡng lấy ñi từ ñất của hồ tiêu kinh doanh qua việc phân
tích tất cả thành phần của cây bao gồm thân, lá, cành, hoa, quả ñã báo cáo lại số
liệu 1 ha hồ tiêu kinh doanh lấy ñi từ ñất như sau: 255,6 kg N, 22,8 kg P
2
O
5
,
208,2 kg K
2
O, 54,5 kg Ca và 36,4 kg Mg [36].
Bảng 2.2. Lượng dinh dưỡng một cây tiêu 8 tuổi lấy ñi từ ñất (kg/ha)
Bộ phận
Khối lượng
khô
N P
2

O
5
K
2
O
Thân

Rễ
Quả
6,0
6,0
2,5
1,0
43,8
151,8
72,3
24,2
13,7
28,9
9,2
4,6
100,8
195,6
76,0
32,3
Tổng cộng 15,5 292 56 405
* Nguồn: Sadanandan, 2000
Năm 2000, Sadanandan khi nghiên cứu trên giống Panniyur 1, là
giống tiêu lai của Ấn ðộ, cũng cho thấy tổng lượng N và K ở các bộ phận
của cây tiêu ñều rất cao so với lân. Lượng N, P, K lấy ñi từ 1 ha ñất trồng

tiêu ở năm thứ 8 là 292 kg N, 56 kg P
2
O
5
) và 405 kg K. Kết quả của
Sadanandan cho thấy cây tiêu có nhu cầu kali cao hơn N trong khi ñó các tác
giả trước lại có kết luận rằng cây tiêu có nhu cầu N cao hơn kali.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17


Qua các số liệu trên có thể thấy ñược rằng ñối với cây tiêu thì nhu cầu về
N và K rất cao và nhu cầu về lân không nhiều. Ca và Mg cũng là các yếu tố dinh
dưỡng cây tiêu cần với lượng khá lớn, còn cao hơn cả lân.
Tác giả này cũng ñã trích dẫn kết quả nghiên cứu của các tác giả khác về
các nghiên cứu chẩn ñoán dinh duỡng lá tiêu ñể ñưa ra các trị số thích hợp và trị
số giới hạn thừa, thiếu về hàm lượng một số các chất dinh dưỡng trong lá tiêu
Bảng 2.3. Hàm lượng một số các chất dinh dưỡng trong lá tiêu
Yếu tố Thiếu Thấp Thích hợp Cao Thừa
N (%)
P (%)
K (%)
Ca (%)
Mg (%)
S (%)
<1,06
<0,03
<0,33
<0,47
<0,20

<0,01
1,06-1,64
0,03 - 0,10
0,33 - 1,77
0,47 - 1,41
0,20 - 0,39
0,01 - 0,08
1,65 - 2,79
0,11 - 0,26
1,78 - 2,84
1,42 - 3,33
0,40 - 0,69
0,09 - 0,29
2,80 - 3,40
0,27 - 0,37
2,85 - 3,68
3,34 - 4,30
0,70 - 1,06
0,30 - 0,38
> 3,40
> 0,37
> 3,68
> 4,30
>1,06
>0,38

2.5. Một số các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước trên cây hồ tiêu
2.5.1. Chọn lọc giống
Do ñặc tính nhân giống vô tính là chủ yếu, giống tiêu tương ñối nghèo
nàn. Mỗi vùng trồng tiêu chính thường chỉ có vài ba giống phổ biến. Theo Phan

Hữu Trinh [21] cây tiêu ñược ñưa vào canh tác tương ñối quy mô ở vùng Hà
Tiên nuớc ta vào ñầu thế kỷ thứ 19, sau ñó ñược trồng ở nhiều vùng ðông Nam
Bộ và ở Bắc Trung Bộ mà chủ yếu ở tỉnh Quảng Trị là các vùng có ñộ cao so
với mặt biển dưới 100 mét. Các giống tiêu ñược trồng trong thời gian này chủ
yếu là các giống có nguồn gốc từ Campuchia và một số giống ñịa phương
không rõ nguồn gốc.

×