Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

Phương pháp dạy Toán THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.02 KB, 47 trang )


Sở Giáo dục & Đào tạo Quảng Ngãi
Phòng GD & ĐT Bình Sơn
DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN
KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG
Nội dung chính:
I. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn toán bậc Trung học cơ sở.
+ Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực.
+ Giải pháp đổi mới phương pháp dạy học môn toán bậc THCS.
II.Vận dụng các phương pháp dạy học môn toán theo định hướng đổi mới.
+ Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp vấn đáp tìm tòi.
+ Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
+ Phương pháp luyện tập và thực hành
III. Một số hoạt động dạy học các tình huống điển hình trong môn toán THCS.
IV. Hình thành và rèn luyện kĩ năng học toán cho học sinh.

Nội dung thảo luận:
1) Nêu những ưu điểm và các hạn chế khi sử dụng PPDH phát hiện và
giải quyết vấn đề, vấn đáp, luyện tập-thực hành, hợp tác theo nhóm.
2) GV thường thực hiện PP dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề theo
mức độ nào xét theo tính độc lập của HS?
Những nội dung nào trong môn Toán THCS sẽ thuận lợi khi triển khai
theo PP dạy học hợp tác theo nhóm ?
3) Dựa vào chương trình và chuẩn kiến thức, hãy cho biết những kĩ
năng cơ bản cần rèn luyện cho HS THCS.
4) Để hình thành và rèn luyện kĩ năng học Toán cho HS THCS, giáo viên
nên tiến hành như thế nào ?

PHẦN I:
ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (PPDH)


MÔN TOÁN BẬC THCS
1) Định hướng chung:
Định hướng đổi mới PPDH môn Toán trong giai đoạn hiện nay đã được
xác định là: “ Phương pháp dạy học toán trong nhà trường các cấp phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng
tạo của tư duy”. (16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006).
Theo định hướng dạy học này, Giáo viên (GV) là người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình học tập của học sinh (HS),
còn HS là chủ thể nhận thức, biết cách tự học, tự rèn luyện, từ đó
hình thành phát triển nhân cách và các năng lực cần thiết của người
lao động theo những mục tiêu mới đã đề ra.
Việc rèn luyện tư duy logic là một trong những yêu cầu hàng đầu của
dạy học toán ở nhà trường phổ thông.

2) Khái niệm PPDH tích cực:
PP tích cực hóa hoạt động học tập, PP hoạt động hóa người học,
PP học tập chủ động là các PP phát huy tính tích cực, chủ động
của người học, gọi chung là PPDH tích cực.
3) Những dấu hiệu đặc trưng của các PPDH tích cực:
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS:
Dạy học toán thực chất là dạy hoạt động toán học, trong
đó GV là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt
động học tập: củng cố kiến thức cũ, tìm tòi phát hiện kiến thức
mới, luyện tập vận dụng kiến thức vào các tình huống khác
nhau
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học:
GV cần rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp ( có tính
chất thuật toán hoặc có tính chất dự đoán ) để HS biết cách học,
biết cách suy luận, biết cách tự tìm lại những điều đã quên, biết

cách tìm tòi để phát hiện kiến thức mới. HS cần được rèn luyện các
thao tác tư duy ( phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, tương tự, ).

+ Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác:
Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, trò – trò, do đó cần
phát huy tích cực của mối quan hệ này bằng các hoạt động hợp
tác, tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao trình độ thông qua vốn
hiểu biết và kinh nghiệm
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò:
GV cần hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học của mình. Có thể yêu cầu HS tự đánh giá bài làm
của mình; nhận xét góp ý bài làm, cách phát biểu của bạn, chỉ ra
các sai lầm và nguyên nhân dẫn đến sai lầm cùng cách sửa chữa
các sai lầm đó
4) Nội dung cơ bản đổi mới PPDH môn Toán:
+ HS: học tập một cách tích cực, chủ động, biết phát hiện và giải
quyết vấn đề, phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, hình thành và ổn
định phương pháp tự học.
+ GV: tổ chức cho HS được học tập trong hoạt động tích cực,
chủ động , tự giác, phát triển năng lực sáng tạo.
GV tự lựa chọn PPDH tích cực theo nội dung bài dạy, sở trường,
đối tượng HS, điều kiện của trường lớp

5) Giải pháp đổi mới PPDH môn Toán ở trường THCS:
* Giải pháp chung:
+ Hình thành các tình huống có vấn đề hoặc vấn đề từ nội dung đang học
và từ đó xây dựng kế hoạch hướng dẫn cho HS tự giải quyết vấn đề
(GQVĐ).
+ Giúp HS sử dụng sgk và các tài liệu khác một cách có ý thức và chủ động
theo hướng nghiên cứu để GQVĐ.

+ Tăng cường các hoạt động tìm tòi, quan sát, đo đạc, thực hành, làm báo
cáo, tự điều tra
+ Thay đổi các hình thức tổ chức học tập, tạo điều kiện và không khí thích
hợp để tranh luận, đánh giá lẫn nhau
+ Xây dựng các hình thức phiếu học tập, báo cáo kết quả một cách thích
hợp
+ Tập trung tối đa phương tiện, thiết bị dạy học sao cho đạt hiệu quả cao
nhất.
+ Tăng cường sử dụng phương pháp quy nạp trong quá trình đi đến các giả
thiết có tính khái quát.
* Giải pháp áp dụng với các tình huống điển hình trong dạy học môn Toán

PHẦN II:
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
Để thực hiện dạy học có hiệu quả, GV cần biết cách tận dụng những ưu
thế của từng phương pháp dạy học, lựa chọn phương pháp phù hợp với
nội dung dạy học, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của GV, HS và
trường lớp.
Cần kế thừa và phát huy tối đa thế mạnh của các PPDH, sử dụng các
trang thiết bị dạy học phù hợp nhằm làmcho (HS) chủ động, tích cực
hơn trong học tập.
Một số PPDH môn Toán được sử dụng phổ biến, có hiệu quả, có khả
năng đáp ứng được yêu cầu về đổi mới:
1/ Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề:
Bản chất:
Phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề,
điều khiển HS phát hiện vấn đề. HS hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức,
rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Môn toán

có nhiều thuận lợi để thực hiện PP này.

Quy trình thực hiện:
+Phát hiện và nhận dạng vấn đề được đặt ra.
+ Tìm cách giải quyết vấn đề (phân tích vấn đề, đề xuất và thực hiện
hướng giải quyết vấn đề)
+ Trình bày giải pháp.
+ Nghiên cứu sâu giải pháp (tìm hiểu các khả năng ứng dụng kết quả,
đề xuất vấn đề mới )

Có thể phân biệt bốn mức độ trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề:
Mức độ Giáo viên Học sinh
TB
GV đặt vấn đề, nêu cách giải
quyết vấn đề, đánh giá kết quả
làm việc của HS
Thực hiện cách giải quyết vấn
đề theo hướng dẫn của GV.
TB khá
GV nêu vấn đề, gợi ý để HS
tìm ra cách giải quyết vấn đề.
GV và HS cùng đánh giá kết
quả.
Thực hiện cách giải quyết vấn
đề với sự giúp đỡ của GV khi
cần.
Khá
GV cung cấp thông tin tạo tình
huống.

GV và HS cùng đánh giá.
HS nhận dạng, phát biểu vấn đề
cần giải quyết, tự đề xuất các giả
thuyết và lựa chọn các giải
pháp. HS thực hiện kế hoạch
giải.
Giỏi
HS tự lực phát hiện vấn đề, tự
đề xuất và lựa chọn các giải
pháp, thực hiện kế hoạch giải, tự
đánh giá chất lượng và hiệu quả
việc giải quyết vấn đề

Tình huống có vấn đề là một tình huống gợi ra cho HS những khó khăn
về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần và có khả năng vượt qua, nhưng
không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải mà phải trải qua quá trình
tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoặc điều chỉnh kiến
thức sẵn có.
Các ví dụ về cách tạo tình huống có vấn đề :
Cách 1: Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, nhờ thực hành hoặc hoạt động
thực tiễn :
HS quan sát (có thể hoạt động đo góc, đo cạnh, gấp hình ) một số tam
giác có kích thước, hình dạng khác nhau
và tìm ra đặc điểm chung của chúng.

Câu trả lời của HS có thể là: có ba cạnh, có ba góc Cho HS thảo luận
cùng với sự dẫn dắt của GV đi đến dự đoán: các tam giác trên đều có
tổng ba góc bằng 180
0
.


Cách 2 : Lật ngược vấn đề nghiên cứu mệnh đề đảo sau khi chứng
minh một tính chất, một định lí.
Ví dụ: sau khi HS đã học định lí Py-ta-go, có thể lật ngược vấn đề:
Nếu trong một tam giác mà có bình phương một cạnh bằng tổng
bình phương hai cạnh kia thì tam giác đó có phải là tam giác vuông
không?
Tam giác có hai góc bằng nhau có phải là tam giác cân không?
Cách 3 : Xem xét tương tự (chuyển từ một trường hơp riêng này
sang một trường hợp riêng khác)
Ví dụ: Cho a + b = 2, chứng minh rằng
2ba
22
≥+
2/Sau khi chứng minh được, HS có thể nêu bài toán tương tự:
“Cho a + b = 2, tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức a
2
+ b
2

hoặc “Cho a + b + c = 3, chứng minh rằng
3cba
222
≥++
Cách 4 : Khái quát hóa.
Ví dụ:
Từ a
2
– b
2

= (a – b)(a + b) vàa
3
– b
3
= (a – b)(a
2
+ ab + b
2
)
có thể dự đoán a
n
– b
n
=?

Cách 5 : Đưa ra một bài toán mà vận dụng kiến thức sắp học sẽ giải
quyết nhanh gọn hơn.
Ví dụ: Trước khi học hằng đẳng thức Bình phương của một tổng (hiệu)
hai số, có thể cho bài tập ở nhà :
Tính giá trị số của biểu thức
Cách 6 : Khai thác phần kiểm tra bài cũ, đặt ra một vấn đề mới đòi
hỏi phải nghiên cứu kiến thức mới.


2222
21,021,0.42,221,1B;2674.5274A +−=++=
2/ Phương pháp vấn đáp tìm tòi:
Bản chất:
Phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa GV và HS, được
thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một

chủ đề nhất định được GV đặt ra.
Đây là PPDH mà GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn
chỉnh mà chỉ hướng dẫn HS tư duy từng bước để các em tự tìm ra
kiến thức mới phải học.

Một số loại vấn đáp:
+ Vấn đáp tái hiện: những câu hỏi đặt ra chỉ yêu cầu HS nhắc lại kiến
thức đã biết. Chỉ nên sử dụng hạn chế khi cần đặt mối liên hệ giữa kiến
thức đã học với kiến thức sắp học hoặc khi củng cố kiến thức vừa mới
học.
+ Vấn đáp giải thích minh họa: những câu hỏi đưa ra có kèm theo các
ví dụ minh họa (bằng lời hoặc bằng hình ảnh trực quan)
+ Vấn đáp tìm tòi (phát hiện, đàm thoại): hệ thống câu hỏi tác dụng kích
thích sự tranh luận, trao đổi ý kiến giữa GV với HS, giữa HS với HS.
Thông qua đó HS dần dần tiếp cận kiến thức mới.

Quy trình thực hiện:
+Trước giờ học : Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Dự
kiến nội dung các câu hỏi, trình tự các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm
nền cho các câu hỏi tiếp sau hoặc định hướng suy nghĩ để HS giải
quyết vấn đề). Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, dự kiến các
câu hỏi phụ để gợi ý dẫn dắt các đối tượng HS.
+Trong giờ học : Đặt câu hỏi, dành thời gian để HS suy nghĩ câu trả lời.
Gọi HS và nghe câu trả lời, cho ý kiến đánh giá về câu trả lời (chú ý thu
thập thông tin phản hồi từ HS).
+Sau giờ học : rút kinh nghiệm về tính chính xác và trật tự logic của hệ
thống câu hỏi đã được sử dụng giảng dạy

*Chú ý:
Tác dụng của câu hỏi không phải ở chỗ HS giơ tay nhiều hay ít (hình

thức), hệ thống câu hỏi phải tác động đến nhiều loại đối tượng. Nên hỏi
cùng một nội dung dưới nhiều hình thức khác nhau.

Xét chất lượng câu hỏi về mặt yêu cầu năng lực nhận thức, có thể phân
biệt hai loại câu hỏi chính:
Loại câu hỏi có yêu cầu thấp đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại
và trình bày lại điều đã học:”nhận dạng” các khái niệm, định lí, qui tắc
Thường sử dụng khi HS sắp được giới thiệu tài liệu mới, đang luyện
tập, thực hành, đang ôn tập những điều đã học.
“Nhận dạng một khái niệm” là phát hiện xem một đối tượng cho trước
có các dấu hiệu của một khái niệm nào đó hay không.
“Nhận dạng một định lí” là phát hiện xem một tình huống cho trước có
các đặc trưng của một định lí nào đó hay không.

Ví dụ:
1) Thế nào là hai phương trình tương đương? Cho ví dụ (tái hiện
kiến thức).
2) Trình bày các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
(trình bày lại các điều đã học)
3) Trong các hàm số sau, hàm số nào là hàm số bậc nhất? (nhận
dạng khái niệm hàm số bậc nhất)
( )
1x3y)c51x3y)b;x51y)a
2
−=−−=−=
4) Không giải phương trình, hãy tính tổng và tích các nghiệm số của
các phương trình bâc hai sau:
05x3x)b;015x5x)a
22
=−−=+−

5) Thay câu hỏi: “ biểu diễn trên trục số các số +3 ; –3 ; – 0,5 ; 1,5 ; 0
” bằng câu hỏi sau:
Tìm trên trục số: số có giá trị tuyệt đối bằng 3 ; số âm lớn hơn –1 ; số
đối của – 1,5?

6) Cho các số 1 ; 2 ; 9 ; 21 ; 23 ; 567.
Số nào là số nguyên tố? Vì sao?
Số nào là hợp số? Vì sao?
Số nào chỉ chia hết cho 1 và cho chính nó mà lại không phải là số
nguyên tố?
Số nào lớn hơn 1, chia hết cho 1 và chính nó mà lại không phải là số
nguyên tố?
Hãy viết số 19 thành tổng của hai số nguyên tố.
Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kĩ năng phân tích,
tổng hợp, so sánh , thể hiện được các khái niệm, định lí Thường sử
dụng khi GV muốn HS vận dụng kiến thức cơ bản trong tình huống mới
có thể phức tạp hơn, khi HS đang tham gia giải quyết vấn đề, khi muốn
đánh giá năng lực sáng tạo của HS.
Ví dụ:
1) a) Cho ví dụ về một phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt;
một phương trình bậc hai có nghiệm kép.
b) Cho ví dụ về một phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt
đều dương. (HS phải hiểu định lí Vi-et)

2) Sau khi dạy bài đồ thị hàm số bậc nhất, có thể củng cố bằng các
câu hỏi:
a) Cho ba ví dụ về hàm số bậc nhất mà đồ thị của chúng đôi một cắt
nhau.
b) Cho ba ví dụ về hàm số bậc nhất mà đồ thị của chúng cắt nhau
tại điểm có tung độ bằng 2.

C
A
y
7
H
B
5
x
3) Khi luyện tập các hệ thức về cạnh và đường
cao trong tam giác vuông (Hình học lớp 9),
có thể yêu cầu HS tính x, y trong hình vẽ bên.
Hướng dẫn HS có thể sử dụng hệ thống câu hỏi:




-Bài toán đã cho các yếu tố gì? Cần xác định yếu
tố nào?

-Nên tính đại lượng
nào trước, vì sao?


-Tính được y bằng cách nào? Sử dụng hệ thức
nào?
-Tính được x bằng cách nào? Sử dụng hệ thức
nào? Có cách nào khác để tính x?

3/ Phương pháp luyện tập và thực hành:


Bản chất:
Luyện tập và thực hành giải toán nhằm củng cố, bổ sung, làm vững
chắc thêm các kiến thức lí thuyết.
Trong luyện tập, thường nhấn mạnh tới việc lập lại với mục đích
học thuộc những kí hiệu, quy tắc, định lí,
công thức đã học và rèn luyện kĩ năng được thành thạo, tự động
đồng thời phát triển tư duy giải toán.
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành.
Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành.
Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ.
Bước 4: Thực hành đa dạng. (Bài tập đòi hỏi HS phải sử dụng nhiều
định lí, công thức )
Bước 5: Bài tập cá nhân.(Các bài toán có trong SGK, SBT, STK )

1) Khi học bài “Công thức nghiệm của phương trình bậc hai”(lớp 9),
HS cần được luyện tập để:
+ Xác định đúng hệ số a, b, c của phương trình.
+ Thành thạo việc tính biệt thức Δ
+ Nhớ và vận dụng thành thạo công thức nghiệm để xác định
nghiệm tương ứng với giá trị của Δ.
Sau đó HS thực hành để giải các phương trình bậc hai với các ẩn
khác nhau, biến đổi rồi giải phương trình
*Chú ý: Nội dung của một tiết luyện tập thường gồm có:
1. Kiểm tra kiến thức của tiết học trước. Chữa hợp lí một số bài tập đã
cho về nhà dưới nhiều hình thức (chữa toàn bài trên bảng, chữa một
phần trên bảng, kiểm tra đáp số, giải một bài tương tự.

2. Chọn giải tại lớp một số bài tập tiêu biểu.
3. Rút ra các bài học về vận dụng kiến thức đã học, phương pháp giải

toán, phương pháp suy luận.
4. Đừng biến tiết luyện tập thành tiết chữa bài tập: đừng đưa ra quá
nhiều bài tập.
5. Trong tiết luyện tập, nên sắp xếp các bài tập thành một chùm bài có
liên quan với nhau, có những bài được giải chi tiết và có những bài
chỉ giải vắn tắt.

4/ Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
Bản chất:
Hs được phân chia thành những nhóm nhỏ độc lập, chịu trách nhiệm
về một mục tiêu duy nhất, được thực hiệnthông qua nhiệm vụ riêng
biệt của mỗi người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức
lại, liên kết hữu cơvới nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung.
Quy trình thực hiện:
Làm việc chung với cả lớp: HS nhận nhiệm vụ nhận thức, thực hiện
yêu cầu về tổ chức nhóm.
Làm việc theo nhóm, GV giám sát hoạt động của nhóm và cá nhân.
Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp.
Một số hình thức chia nhóm:
a) Chia nhóm theo qui mô (nhóm 2, nhóm 3 – 5, nhóm 6 – 8 thành
viên)
b) Chia nhóm theo đặc điểm HS (theo giới tính, theo trình độ học
lực)
c) Chia nhóm theo nội dung học tập.
d) Chia nhóm theo điều kiện, phương tiện học tập.

CÁC ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA MỖI PPDH
1/ Phương pháp vấn đáp:
Ưu điểm:
+ HS hiểu nội dung bài học tốt hơn cách học vẹt, học thuộc lòng.

+ HS hứng thú tham gia vào bài học, giúp HS tự tin diễn đạt sự hiểu biết
của mình và hiểu ý diễn đạt của người khác. Không khí lớp học sôi nổi,
sinh động.
+ Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập có hiệu quả hơn.
Giúp GV duy trì sự chú ý của HS.
Hạn chế:
+ GV phải có sự chuẩn bị rất công phu khi soạn hệ thống câu hỏi gợi
mở, dẫn dắt HS theo một chủ đề nhất quán.
+ Nếu GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi không tốt, sẽ dẫn đến tình trạng
đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng trả lời có
hoặc không, đặt câu hỏi có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau
+ Hiện nay nhiều GV có gặp khó khăn khi soạn hệ thống câu hỏi do
không nắm chắc trình độ của HS, vì vậy sau khi nêu câu hỏi GV thường
gợi ý ngay câu trả lời khiến HS rơi vào trạng thái bị động, không thực sự
làm việc

2/ Phương pháp luyện tập và thực hành:
Ưu điểm:
+ Đây là PP có hiệu quả để mở rộng sự liên tưởng và phát triển
các kĩ năng.
+ Củng số trí nhớ, dần hoàn chỉnh các kĩ năng đã học, tạo cơ sở
xây dựng kĩ năng nhận thức ở mức cao hơn.
Hạn chế:
+ Nếu GV không nêu mục tiêu tiết học một cách rõ ràng và không
có sự khuyến khích hợp lí HS sẽ dễ có nhàm chán .
+ Do kiến thức được nhắc lại nhiều lần nên HS khó có thể đạt
được sự linh hoạt và tập trung, dễ tạo nên học vẹt
*Chú ý:
Cần thiết kế các bài tập có sự phân hóa để mọi đối tượng HS đều
tham gia luyện tập phù hợp với năng lực.


3/ Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề:
Ưu điểm:
+ PP này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán,
tư duy sáng tạo cho HS.
+ Phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét một vấn đề dưới
nhiều góc độ khác nhau.
+ HS sẽ huy động được tri thức và năng lực cá nhân, khả năng
hợp tác, trao đổi, thảo luận với tập thể.
+ HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức.
Hạn chế:
+ Phương pháp này đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian và
công sức. GV phải có năng lực sư phạm tốt.
+ Chỉ có một số tri thức và phương pháp hoạt động nhất định,
được lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.

4/ Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
Ưu điểm:
+ HS được học cách cộng tác trên nhiều phương diện.
+Tư duy bộ môn, kĩ năng làm việc hợp tác của HS được rèn luyện và
phát triển.
+ Hs được chia sẻ suy nghĩ, kinh nghiệm, cùng nhau xây dựng nhận
thức và học hỏi lẫn nhau.
+ Hs dễ hiểu, dễ nhớ bài học. HS hào hứng khi có sự đóng góp của
mình vào thành công chung của cả lớp.
Hạn chế:
+ Không gian chật hẹp của lớp học và thời gian hạn định của tiết học.
+ Nếu phân công không hợp lí, chỉ sẽ có một vài HS tham gia còn đa số
không hoạt động.

*Chú ý:
Chỉ những nội dung đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ
hoàn thành nhanh chóng hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng PPHT.
Tránh suy nghĩ : đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×