Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

qui hoạch đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.48 MB, 34 trang )

BAỉI GIANG
ThS.KTS.Tran Chinh
Phong
QUY
QUY
HOAẽCH
HOAẽCH


ẹO THề
ẹO THề




CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM VỀ ĐƠ THỊ VÀ Q TRÌNH PHÁT
TRIỂN ĐƠ THỊ
I. KHÁI NIỆM ĐÔ THỊ:
1.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ:
1.2 KHAÙI NIEÄM ÑOÂ THÒ:
Đô thị là các điểm dân cư tập trung với mật độ
cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, dân cư
sống và làm việc theo phong cách văn minh, hiện đại
hơn, có tổ chức chặt chẽ và hiệu quả kinh tế cao hơn,
có trình độ văn hóa cao. Đó là phong cách, lối sống
thành thị, lối sống công nghiệp.
Những quy đònh chung về đô thò :
- Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành
có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng
lãnh thổ nhất đònh.


- Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người.
- Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 60% tổng số lao
động, là nơi có sản xuất và dòch vụ thương mại hàng hoá phát
triển.
- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công
cộng phục vụ dân cư đô thò.
- Mật độ dân cư được xác đònh tuỳ theo từng loại đô thò
phù hợp với đặc điểm từng vùng.
II. PHAN LOAẽI ẹO THề :
ẹO THề PHU MYế HệNG
Loại đô
thò
Đặc điểm Dân số Mật độ
dân cư
Đô thò
Loại I
(Rất
Lớn)
Đô thò rất lớn, là trung tâm kinh
tế, chính trò, văn hoá xã hội, khoa
học kỹ thuật, du lòch, dòch vụ,
giao thông, công nghiệp, giao
dòch quốc tế, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển của cả nước, có tỉ
xuất hàng hoá cao, có cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và mạng lưới công
trình công cộng được xây dựng
đồng bộ.
Trên 1
triệu người.

Tỉ lệ lao
động phi
nông
nghiệp
>90%.
Trên 15.000
Người/1km2
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đô thò,
cũng như để xác đònh cơ cấu và đònh hướng phát triển đô thò, đô thò
được phân chia thành nhiều loại khác nhau. Ở nước ta đô thò được
chia thành 5 loại :
Loại đô
thò
Đặc điểm Dân số Mật độ
dân cư
Đô thò
Loại II
(Lớn)
Đô thò lớn, là trung tâm kinh
tế, văn hoá xã hội, sản xuất
công nghiệp, du lòch dòch
vụ,ïgiao thông, giao dòch quốc
tế, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển của một vùng lãnh thổ.
Từ 35 vạn
đến 1
triệu
người. Tỉ
lệ lao

động phi
nông
nghiệp ≥
90%
Trên
12.000
Người/km
2.
Loại đô
thò
Đặc điểm Dân số Mật độ
dân cư
Đô thò
Loại III
(Trung
bình
lớn)
Đô thò trung bình lớn, là trung
tâm chính trò, kinh tế, văn hoá
xã hội, là nơi sản xuất công
nghiệp, tập trung du lòch, dòch
vụ có vai trò thúc đẩy phát
triển của một tỉnh hoặc từng
lónh vực đối với vùng lãnh thổ.
Sản xuất hàng hoá tương đối
phát triển. Cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và mạng lưới công trình
công cộng được xây dựng từng
mặt.

Từ 10 vạn
đến 35
vạn người.
Tỉ lệ lao
động phi
nông
nghiệp≥
80%
Trên
10.000
Người/km
2
BAN ẹO HAỉNH CHNH TặNH HAU GIANG
Loại đô
thò
Đặc điểm Dân số Mật độ
dân cư
Đô thò
Loại IV
(Trung
bình
nhỏ)
Đô thò trung bình nhỏ là trung
tâm tổng hợp chính trò, kinh
tế, văn hoá xã hội hoặc trung
tâm chuyên ngành sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương nghiệp, có vai
trò thúc đẩy sự phát triển của
một tỉnh hay một vùng kinh tế.

Đã và đang đầu tư xây dựng
từng phần hạ tầng kỹ thuật và
các công trình công cộng.
Từ 3 vạn
đến 10 vạn
người. Tỉ
lệ lao động
phi nông
nghiệp≥
70%
Trên 8.000
Người/km2
Loại đô
thò
Đặc điểm Dân số Mật độ
dân cư
Đô thò
Loại V
( Nhỏ)
Đô thò nhỏ là trung tâm tổng
hợp kinh tế, xã hội hoặc trung
tâm chuyên ngành sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, thương
nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển của một huyện hay
một vùng trong huyện. Bước
đầu xây dựng một số công
trình công cộng và hạ tầng kỹ
thuật.
Từ 4.000

vạn đến 3
vạn người.
Tỉ lệ lao
động phi
nông
nghiệp≥
60%
Trên6.000
Người/km2
ĐÔ THỊ CỰC LỚN ( ĐÔ THỊ ĐẶC BIỆT, SIÊU ĐÔ THỊ )
TP.HỒ CHÍ MINH THỦ ĐÔ HÀ NỘI
III. KHÁI NIỆM QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Quy hoạch là một bộ phận của quy hoạch không gian,
trọng tâm nghiên cứu về các vấn đề phát triển và quy hoạch
xây dựng đô thò, các điểm dân cư kiểu đô thò. Đó là một môn
khoa học tổng hợp, có liên quan đến nhiều lónh vực khoa học
chuyên ngành khác, nhằm giải quyết tổng hợp những vấn đề
về tổ chức sản xuất, xã hội, đời sống vật chất, tinh thần và
nghỉ ngơi giải trí của nhân dân, tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, nghệ thuật kiến trúc và tạo lập môi trường sống đô thò.
Quy hoạch đô thò cần phải đạt 3 tiêu chuẩn sau :
- Tạo lập tối ưu các điều kiện không gian cho quá trình
sản xuất mở rộng của xã hội.
- Phát triển tổng hợp và toàn diện những điều kiện
sống, điều kiện lao động và những tiền đề phát triển nhân
cách, quan hệ cộng đồng của con người.
- Tạo lập tối ưu quá trình trao đổi chất giữa con người
với thiên nhiên, khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Quy hoạch lãnh thổ và vùng : là sự phân bố các lực lượng

sản xuất và dự kiến phát triển hệ thống dân cư trên phạm vi
không gian lãnh thổ hay vùng, nhằm khai thác triệt để mọi tiềm
năng và tài nguyên của từng vùng để phát triển kinh tế xã hội nói
chung và hệ thống dân cư nói riêng, nhằm xoá bỏ dần những sự
khác nhau về các điều kiện sống và làm việc giữa các vùng.
Quy ho ch chung xây dựng đô th ạ ị : là xác đònh phương
hướng cải tạo, xây dựng phát triển đô thò về tổ chức không gian và cơ
cấu sử dụng đất đô thò, về cơ sở hạ tầng và mối quan hệ hữu cơ về các
mặt bên trong và bên ngoài đô thò nhằm tạo lập môi trường và khung
cảnh sống thích hợp với các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội khác.
QUY HOẠCH CHUNG Q.2 TP.HCM
Quy hoạch chi tiết : Là cụ thể hoá mục tiêu ý đồ của quy hoạch
tổng thể đô thò bằng cách phân bố cụ thể các hạng mục công trình,
xác đònh hình khối, không gian và các mối quan hệ giữa các công
trình, chức năng, không gian quy hoạch và kiến trúc trong khu vực
cụ thể, trong sự thống nhất chung của quy hoạch tổng thể đô thò.
Thiết kế xây dựng : Là cụ thể hoá dự kiến xây dựng của một
quần thể hay công trình cụ thể đã được quy hoạch chi tiết xác
đònh, thiết kế và thi công công trình.
KHU NHÀ Ở CAO CẤP THE PANORAMA – KHU KÊNH ĐÀO PHÚ MỸ HƯNG
MAËT BAÈNG CHUNG
MAËT BAÈNG CHI TIEÁT
1. Đối tượng của quy hoạch đô thò :
Đối tượng của quy hoạch đô thò là đô thò. Đó là tính tổng hợp
và hợp lý của tổ chức không gian đô thò. Để đạt được điều dó, phải có
những thử nghiệm nghiên cứu để hạn chế các xu hướng phát triển
không theo ý muốn, đề xuất giải pháp quy hoạch phát triển tổng hợp,
cân đối, hữu hiệu và hướng vào tương lai.

2. Nhiệm vụ của quy hoạch đô thò :
Nhiệm vụ tổng quát của quy hoạch và xây dựng đô thò là thoả
mãn hài hoà những nhu cầu của con người về lao động, nhà ở, cung
cấp, dòch vụ, nghỉ ngơi và giải trí…đáp ứng những yêu cầu tổ chức
không gian và nghệ thuật kiến trúc, bảo vệ môi trường và hệ cân bằng
sinh thái.
Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch đô thò :
- Tổ chức sản xuất.
- Tổ chức đời sống.
- Tổ chức nghệ thuật kiến trúc và xây dựng đô thò.
- Bảo vệ môi trường và hệ cân bằng sinh thái.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×