Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây dựng công trình hàng không – ACC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 163 trang )



Đồ án tốt nghiệp 1 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi


SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49


MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 7
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu 8
LỜI MỞ ĐẦU 12

1. Lý do chọn đề tài 12

2.Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu 13

2.1 Mục đích 13

2.2 Yêu cầu 13

2.3 Phạm vi nghiên cứu 14

3.Phương pháp nghiên cứu 14

4.Cấu trúc của đề tài 14

CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNTẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 15



1.1

Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 15

1.2

Nội dung, bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp 16

1.2.1

Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp 16

1.2.1.1

Khái niệm chi phí sản xuất 16

1.2.1.2

Phân loại chi phí 18

1.2.2

Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 21

1.2.2.1

Khái niệm giá thành 21


1.2.2.2

Phân loại giá thành 22



Đồ án tốt nghiệp 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

1.2.3

Mối quan hệ giữa chi phí SX và giá thành sản phẩm xây lắp 25

1.2.4

Các bước cơ bản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp 27

1.2.5

Vai trò, nhiệm vụ tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 28

1.2.5.1

Vai trò 28

1.2.5.2


Nhiệm vụ 29

1.3 Tổ chức hạch toán chi phí SX trong doanh nghiệp xây lắp 31

1.3.1

Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 31

1.3.1.1

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 31

1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 32

1.3.2

Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 33

1.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 34

1.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 35

1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 36

1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 40

1.3.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 42

1.3.2.6 Kế toán thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp 44


1.3.2.7 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán 46

1.4 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 48

1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp 49

1.4.2

Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương 50

1.4.3 Đáng giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức 50

1.4.4

Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán 51



Đồ án tốt nghiệp 3 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

1.5

Tính giá thành sản phẩm xây lắp 51

1.5.1


Đối tượng tính giá thành 51

1.5.2

Kỳ tính giá thành 52

1.5.3 Các phương pháp tính giá thành 53

1.5.3.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp 53

1.5.3.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 54

1.5.3.3 Phương pháp tổng cộng chi phí 54

1.6

Các hình thức ghi sổ áp dụng 55

1.6.1 Khái niệm sổ kế toán 55

1.6.2 Nguyên tắc tổ chức sổ kế toán 55

1.6.3 Các hình thức sổ kế toán áp dụng 55

1.6.3.1 Hình thức chứng từ ghi sổ 55

1.6.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái 57

1.6.3.3 Hình thức Nhật ký chứng từ 57


1.6.3.4 Hình thức nhật ký chung 58

1.6.3.5 Hình thức kế toán bằng máy vi tính 60

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG – ACC 61

2.1 Tổng quan về Chi nhánh công ty TNHH MTV Xây dựng công trình
hàng không – ACC 61

2.1.1 Thông tin chung về Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây dựng
Công trình hàng không – ACC 61

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Chinh nhánh Công ty TNHH
MTV Xây dựng Công trình Hàng không - ACC 62



Đồ án tốt nghiệp 4 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

2.1.3 Quyền hạn, ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Chi nhánh công ty TNHH MTV Xây dựng công trình Hàng
không – ACC 64

2.1.3.1 Quyền hạn, ngành nghề kinh doanh của Chi nhánh 64

2.1.3.2 Đặc điểm sản xuất sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV

Xây dựng công trình Hàng không - ACC 66

2.1.4

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh Công ty TNHH
MTV Xây dựng công trình Hàng không - ACC 67

2.1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh ACC 67

2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận chủ yếu trong Chi nhánh 68

2.1.4.3 Cơ cấu bộ máy kế toán của Chi nhánh công ty TNHH MTV Xây
dựng công trình Hàng không – ACC 69

2.1.5

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây dựng công trình Hàng không
– ACC 77

2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây dựng công
trình hàng không – ACC 79

2.2.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 79

2.2.1.1

Đặc điểm chi phí sản xuất tại Chi nhánh ACC 79


2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 80

2.2.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí SX tại Chi nhánh
Công ty TNHH MTV Xây dựng công trình Hàng không – ACC 81

2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Chi nhánh – ACC 81

2.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm Bê Tông tại Chi
nhánh – ACC 81



Đồ án tốt nghiệp 5 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

2.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm Bê tông tại Chi nhánh Công
ty TNHH MTV Xây dựng công trình Hàng không - ACC 82

2.2.3.1 Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp 82

2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (Chi phí NCTT) 96
2.2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Chi phí MTC) 105
2.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung (Chi phí SXC) 127

2.2.3.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 145

2.2.4

Tính giá thành sản phẩm hoàn thành 151


2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 151

2.2.4.2

Phương pháp tính giá thành 151

CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH HÀNG KHÔNG - ACC 152

3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm Bê tông tại Chi nhánh công ty TNHH MTV xây dựng
công trình hàng không - ACC 152

3.1.1. Ưu điểm 153

3.1.2 Nhược điểm 155

3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm Bê tông tại Chi nhánh công ty TNHH MTV
xây dựng công trình hàng không - ACC 157

3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm bê tông tại Chi nhánh ACC 157

3.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm Bê tông tại Chi nhánh ACC 159




Đồ án tốt nghiệp 6 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

3.2.2.1 Về chứng từ ban đầu 159

3.2.2.2 Về chi phí nguyên vật liệu 159

3.2.2.4 Về chi phí sử dụng máy thi công 160

3.2.2.5 Công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm 161

KẾT LUẬN 162

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 163










Đồ án tốt nghiệp 7 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

- BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp - NCTT : Nhân công trực tiếp
- BHXH : Bảo hiểm xã hội - NSNN : Ngân sách Nhà nước
- BHYT : Bảo hiểm y tế - MTC : Máy thi công
- BT : Bê tông - MTV : Một thành viên
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên - HĐQT : Hội đồng quản trị
- CCDC : Công cụ dụng cụ - HĐ : Hóa đơn
- CP : Chi phí - KL : Khối lượng
- CPSX : Chi phí sản xuất - KH : Khấu hao
- CT : Công trình - KC : Kết chuyển
- CN : Công nhân - KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- HMCT : Hạng mục công trình - TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
- DN : Doanh nghiệp - TK : Tài khoản
- DDDK : Dở dang đầu kỳ - TSCĐ : Tài sản cố định
- DDCK : Dở dang cuối kỳ - XDCB : Xây dựng cơ bản
- DV : Dịch vụ - SXC : Sản xuất chung
- ĐC : Đồng chí - SX : Sản xuất
- ĐVT : Đơn vị tính - SXKD : Sản xuất kinh doanh
- GT :Giá trị - SB : Sân bay
- GTGT : Giá trị gia tăng - STT : Số thứ tự
- NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp - XDCT : Xây dựng công trình
- NV : Nhân viên - Z
sx :
Giáthành sản xuất





Đồ án tốt nghiệp 8 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

DANH MỤC SƠ ĐÒ, BẢNG BIỂU

- Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

- Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (trường
hợp thuê ngoài)
- Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đối với
doanh nghiệp thi công theo phương pháp hỗn hợp
- Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đối với
doanh nghiệp thi công theo phương pháp chuyên bằng máy
- Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung
- Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
- Sơ đồ 1.8 : Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức Chứng từ ghi sổ
- Sơ đồ 1.9 : Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức Nhật ký – Sổ cái
- Sơ đồ 1.10 : Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức Nhật ký chứng từ
- Sơ đồ 1.11 : Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức Nhật ký chung
- Sơ đồ 1.12 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

- Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức quản lý
- Sơ đồ2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kê toán
- Sơ đồ2.3 : Quy trình luân chuyển chứng từ
- Sơ đồ 2.4 : Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức Chứng từ ghi sổ
- Biểu2.1 : Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty trong 3 năm (2009 –
2011)

- Biểu2.2 : Hóa đơn GTGT

- Biểu2.3 : Phiếu nhập kho

- Biểu2.4 : Bảng định mức NVL cho từng loại Mác bê tông
- Biểu2.5 : Bảng tổng hợp vật liệu xuất d
ùng SX bê tông trong tháng
2/2012


Đồ án tốt nghiệp 9 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

- Biểu2.6 : Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng cho từng mác Bê tông trong
tháng 2/2012
- Biểu2.7 : Phiếu Xuất kho
- Biểu2.8 : Bảng tổng hợp chi phí NVL TT sản xuất các loại mác Bê tông
tháng 2/2012
- Biểu2.9 : Chứng từ ghi sổ
- Biểu2.10 : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Biểu2.11 : Sổ chi tiết tài khoản 6212
- Biểu2.12 : Sổ cái tài khoản 621
- Biểu2.13 : Bảng chấm công
- Biểu2.14 : Bảng thanh toán tiền lương NCTT
- Biểu2.15 : Bảng phân bổ tiền lương/ khối lượng Bê tông tháng 2/2012
- Biểu2.16 : Chứng từ ghi sổ
- Biểu2.17 : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Biểu2.18 : Sổ chi tiết tài khoản 6222
- Biểu2.19 : Sổ cái tài khoản 622

- Biểu2.20 : Bảng chấm công
- Biểu2.21 : Bảng thanh toán tiền lương bộ phận sử dụng máy thi công
- Biểu2.22 : Bảng phân bổ tiền lương/ khối lượng Bê tông tháng 2/2012
(Bộ phận Máy thi công)
- Biểu2.23 : Chứng từ ghi sổ
- Biểu2.24 : Bảng phân bổ dầu tiêu hao cho các mác Bê tông
- Biểu2.25 : Bảng phân bổ lượng dầu còn thiếu cho SX Bê tông trong
tháng 2/2012
- Biểu2.26 : Phiếu xuất vật tư
- Biểu2.27 : Bảng phân bổ vật liệu/ khối lượng Bê tông tháng 2/2012
(Bộ phận Máy thi công)
- Biểu2.28 : Chứng từ ghi sổ


Đồ án tốt nghiệp 10 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

- Biểu2.29 : Sổ chi tiết khấu hao
- Biểu2.30 : Bảng phân bổ KH TSCĐ/ khối lượng Bê tông tháng 2/2012
(Bộ phận Máy thi công)
- Biểu2.31 : Chứng từ ghi sổ
- Biểu2.32 : Hợp đồng kinh tế
- Biểu2.33 : Hóa đơn GTGT
- Biểu2.34 : Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài/ khối lượng Bê tông
tháng 2/2012 (Bộ phận Máy thi công)
- Biểu2.35 : Chứng từ ghi sổ
- Biểu2.36 : Bảng kê thanh toán Hóa đơn GTGT
- Biểu2.37 : Bảng phân bổ chi phí bằng tiền khác/ khối lượng Bê tông
tháng 2/2012 (Bộ phận Máy thi công)

- Biểu2.38 : Chứng từ ghi sổ
- Biểu2.39 : Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Biểu2.40 : Sổ chi tiết tài khoản 6232
- Biểu2.41 : Sổ cái tài khoản 623
- Biểu2.42 : Bảng thanh toán tiền lương nhân viên phân xưởng sản xuất
- Biểu2.43 : Bảng phân bổ tiền lương / khối lượng Bê tông tháng 2/2012
(Bộ phận Phân xưởng sản xuất)
- Biểu2.44 : Chứng từ ghi sổ
- Biểu2.45 : Hóa đơn GTGT
- Biểu2.46 : Phiếu Xuất kho
- Biểu2.47 : Phiếu xuất vật tư dùng cho quản lý đội sản xuất
- Biểu2.48 : Bảng phân bổ vật liệu / khối lượng Bê tông tháng 2/2012 (Bộ
phận Phân xưởng sản xuất)
- Biểu2.49 : Chứng từ ghi sổ
- Biểu2.50 : Chi phí khấu hao cho quản lý đội
- Biểu2.51 : Bảng phân bổ Khấu hao TSCĐ / khối lượng Bê tông tháng
2/2012 (Bộ phận Phân xưởng sản xuất)


Đồ án tốt nghiệp 11 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

- Biểu2.52 : Chứng từ ghi sổ
- Biểu2.53 : Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
khácbằng tiền khác
- Biểu2.54 : Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền khác / khối lượng Bê tông tháng 2/2012
(Bộ phận Phân xưởng sản xuất)
- Biểu2.55 : Chứng từ ghi sổ

- Biểu2.56 : Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Biểu2.57 : Sổ chi tiết tài khoản 6272
- Biểu2.58 : Sổ cái tài khoản 627
- Biểu2.59 : Sổ chi tiết tài khoản 1542
- Biểu2.60 : Sổ cái tài khoản 154




Đồ án tốt nghiệp 12 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh luôn là vấn đề hàng đầu trong nền kinh tế thị trường với sự quản
lý và điều tiết của nhà nước. Cạnh tranh để đem lại lợi nhuận tối ưu nhất cho doanh
nghiệp với chi phí bỏ ra là thấp nhất, đặc biệt sự cạnh tranh về giá chính là một
trong những công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.Do đó chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp để đạt
được mục tiêu tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Thông qua tiết kiệm chi phí sẽ
tạo nên một nền tảng vững chắc cho việc hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh nhờ cắt giảm chi phí nhưng vẫn không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý tài chính tại doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một nội dung quan trọng, phức tạp trong toàn bộ công
tác kế toán của doanh nghiệp bởi tất cả các nội dung về phương pháp hạch toán về
nguyên liệu, công cụ dụng cụ… đều tác động đến giá thành. Tổ chức công tác kế
toán về chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học sẽ tạo điều kiện cho

doanh nghiệp khai thác nguồn nhân lực tiềm tàng, nâng cao năng lực cạnh tranh về
giá, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB. Đối với nhà
quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít
chịu ảnh hưởng trực tiếp của nguồn chi phí bỏ ra.
Trong thời gian vừa qua với lượng công việc của ngành xây dựng tăng
nhanh. Thì việc quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả càng được ngành xây
dựng đặc biệt chú trọng. Việc tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước
đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp. Việc
tính đầy đủ chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm có ý nghĩa kinh tế to lớn,
giúp các nhà quản trị đưa ra được các quyết định đúng đắn để doanh nghiệp đạt hiệu
quả kinh doanh cao nhất với chi phí bỏ ra là ít nhất.


Đồ án tốt nghiệp 13 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

Do đó, trong doanh nghiệp xây lắp việc kế toán tập hợp chi phí đầy đủ và
chính xác là một vấn đề cần đặt ra và có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, nó phản ánh toàn bộ các biện pháp kế toán
và kinh tế mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình. Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác
kế toán tại doanh nghiệp xây lắp. Hạch toán liên quan đến các yếu tố đầu vào và
đầu ra của doanh nghiệp. Đảm bảo kế toán hạch toán giá thành ở đơn vị xây lắp là
yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán.
Nhận thức đúng vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bê tông tại chi nhánh công ty xây dựng công trình hàng không. Em đã lựa
chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi
nhánh Công ty TNHH MTV Xây dựng công trình hàng không – ACC” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

2.Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục đích
Nghiên cứu kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp để hiểu rõ
hơn về chi phí và giá thành của đơn vị. Từ đó có thể đánh giá tình hình hoạt động
của đơn vị để thấy được ưu, nhược điểm của việc tính chi phí và giá thành mà ban
sử dụng để từ đó có thể đưa ra biện pháp khắc phục những tồn tại của ban về công
tác chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2 Yêu cầu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của sản phẩm Bê
tông theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC quyết định, chuẩn mực số 15 ban hành theo
quyết định số 165/2002/QĐ-BTC về hợp đồng xây dựng, Thông tư 105/2003/TT-
BTC về hướng dẫn các hợp đồng kế toán, Thông tư 203/2009/TT-BTC.
Quá trình phân tích số liệu dựa trên số liệu tại Chi nhánh ACC.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của sản phẩm Bê tông tại
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây dựng công trình hàng không – ACC.


Đồ án tốt nghiệp 14 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

2.3 Phạm vi nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu số liệu trong năm 2011 và 3 tháng đầu năm 2012.
Nghiên cứu về chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh
Công ty TNHH MTVXây dựng công trình hàng không – ACC.
3.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu sơ cấp: Quan sát, điều tra, phỏng vấn
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo, tài liệu của Công ty, thu thập số liệu
từ phòng kế toán.

Phương pháp tổng hợp: Sau khi đã thu thập được số liệu từ phương pháp thu
thập số liệu ta tổng hợp lại những tài lệu có liên quan đến đề tài.
Phương pháp phân tích, so sánh.
4.Cấu trúc của đề tài
Đề tài được chia làm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Phần nội dung được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây dựng công trình hàng
không - ACC
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây
dựng công trình hàng không - ACC.



Đồ án tốt nghiệp 15 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân và điều
kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây dựng và
lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình như Công ty xây dựng,

Công ty lắp máy, Tổng công ty xây dựng Tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình
thức quản lý nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng
nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng.
Ngành công nghiệp xây lắp là ngành sản xuất đặc thù có chức năng tái sản
xuất TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân (như nhà cửa, công trình sản xuất và phi sản
xuất) tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, thu hút vốn đầu tư lớn trong và ngoài
nước. Sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ có
thể bàn giao đưa vào sử dụng hoặc là khối lượng xây dựng lắp đặt đạt điểm dừng
kinh tế kỹ thuật, được nghiệm thu và thanh toán.
Xuất phát từ đặc điểm đó, sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng sau :
− Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm mĩ
cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự toán, thiết kế và thi công.
Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các
khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình.
− Mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố định tại
nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật tư, thiết bị máy
móc luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công mà mặt bằng và vị trí thi
công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị. Do đó, luôn tồn tại một
khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây


Đồ án tốt nghiệp 16 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

không ít khó khăn cho công tác kế toán các đơn vị. Mặt khác hoạt động xây lắp lại
tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như: thời
tiết, khí hậu nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn, nhân
công làm tăng chi phí sản xuất.

− Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định thông
qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm xây lắp
thường được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với Chủ đầu tư từ
trước. Do đó, có thể nói tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể
hiện rõ.
− Về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến khi thi công
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc vào quy mô
tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá trình thi công xây dựng
được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều
công việc khác nhau đòi hỏi cần phải đảm bảo thi công theo đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật, chất lượng như đúng dự toán thiết kế, tạo điều kiện bàn giao công trình, ghi
nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Như vậy, từ những đặc điểm nêu trên yêu cầu công tác kế toán vừa phải đáp
ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp
sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho việc tổ chức quản lý để
đạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung, bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình
biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công
trình, hạng mục công trình, các sản phẩm, lao vụ…


Đồ án tốt nghiệp 17 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49


Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động (mà biểu hiện cụ thể là
các hao phí về lao động vật hóa) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động
(biểu hiện là hao phí lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản
phẩm, công trình… Để đo lường các hao phí mà các doanh nghiệp đã bỏ ra trong
từng thời kỳ hoạt động kinh doanh là bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả
đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý. Mọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng
thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp xây
lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong
một kỳ nhất định.
Tuy nhiên trên các góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có các cách thể
hiện, cách hiểu khác nhau về chi phí sản xuất:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng
số tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc mang lại lợi ích
kinh tế cho doanh nghiệp.
- Đối với kế toán chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một kỳ sản
xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. Do đó cần có sự phân biệt giữa
khái niệm chi tiêu và chi phí.
Chi tiêu là sự hao phí vật chất tại mọi thời điểm tiêu dùng. Cụ thể về
phương diện kế toán được ghi vào bên Có của tài khoản tài sản. Tổng số chi tiêu
của doanh nghiệp trong kỳ gồm chi tiêu mua sắm nguyên vật liệu hàng hóa, chi tiêu
cho quá trình sản xuất sản phẩm và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Còn chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một kỳ kinh
doanh. Như vậy theo định nghĩa chi phí về phương diện kế toán được ghi vào bên
Nợ của tài khoản chi phí.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết
với nhau, trong đó chi tiêu là cơ sở của chi phí. Không có chi tiêu thì không có chi



Đồ án tốt nghiệp 18 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

phí. Tổng số chi phí của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm toàn bộ giá trị vật tư, tài
sản hao phí cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí và chi tiêu khác
nhau về lượng, về thời giá, chẳng hạn có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng được
tính chi phí cho nhiều kỳ sau (Ví dụ: xuất công cụ dụng cụ giá trị lớn nhưng phân
bổ vào chi phí nhiều kỳ sử dụng TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” và TK 242
“Chi phí trả trước dài hạn” hoặc có những khoản được tính vào chi phí kỳ này
nhưng thực tế lại chưa chi tiêu (TK 335 “ chi phí phải trả”).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức kết chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
Ta có thể kết luận chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp xây
lắp, bao gồm chi phí sản xuất xây lắp, và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Chi phí sản
xuất xây lắp cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1.2 Phân loại chi phí
Trong XDCB, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, công
dụng và yêu cầu quản lý đối với từng loại khác nhau. Việc quản lý chi phí, không
chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí
theo từng công trình (CT), hạng mục công trình (HMCT). Do đó, phân loại chi phí
sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
a) Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí nội dung, tính chất kinh tế giống nhau
được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở

đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như thế nào.Theo cách phân loại này chi
phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB mà doanh nghiệp đã


Đồ án tốt nghiệp 19 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ như: Xi măng, sắt, thép, cát, đá, các loại
dầu mỡ vận hành máy móc…
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả và các khoản
trích theo lương của các công nhân sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp trích khấu
hao cho tất cả các loại TSCĐ tham gia hoạt động xây lắp như : các loại máy thi
công (máy vận thăng, máy cẩu…), nhà xưởng, phương tiện vận chuyển…
- Chi phí dịch mua ngoài: Là toàn bộ số tiền DN đã chi trả về các loại dịch
vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…phục vụ cho hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp nhà quản
lý biết được kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí qua đó đánh giá
được tình hình thực hiện dự toán chi phí. Hơn nữa, cách phân loại này còn là cơ sở
để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính,
xây dựng định mức Vốn lưu động, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động
tiền lương, thuê máy thi công…
b) Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí

trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí
bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật
liệu phụ, cấu kiện bê tông chế sẵn…). Chi phí này không bao gồm thiết bị do chủ
đầu tư bàn giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và
phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công,
công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên công trường.


Đồ án tốt nghiệp 20 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

- Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí cho các máy móc thiết bị thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thiết bị thi công là là máy
móc, thiết bị trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình như: ô tô tải, máy xúc, xe lu, xe
tưới nhựa,… Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời.
 Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm: Lương chính,
lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ, dung cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí điện,
nước, bảo hiểm xe máy…); chi phí khác bằng tiền.
 Chi phí tạm thời bao gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu,
trung tu…); chi phí tạm thời cho máy thi công (lều, lán …)
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội; các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công,
nhân viên quản lý tổ đội, phân xưởng.

Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá
thành cho kỳ sau.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong XDCB
là dự toán được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục giá thành nên cách phân
loại chi phí theo khoản mục này là phương pháp sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp XDCB.
c) Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này bao gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định. Do đó kế toán có thể căn
cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.


Đồ án tốt nghiệp 21 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc,… Với những loại chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất
định.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng được
chia thành hai loại: Chi phí cố định (định phí) và chi phí biến đổi (biến phí). Trong
đó:
- Biến phí: là những chi phí có những thay đỏi về tổng số khi có sự thay

đổi về khối lượng công việc hoàn thành như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công…
- Định phí: là những chi phí không thay đỏi về tổng số lượng khi có sự
thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như: Chi phí khấu hao TSCĐ, thuê
mặt bằng,…
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cở sở để phân
tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng công việc – lợi nhuận, phân tích điểm
hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, giảm chi phí, tăng lợi
nhuận.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí có một ý nghĩa riêng phục vụ cho từng
yêu cầu quản lý, từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ
sung thông tin cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất các chi phí thực tế phát
sinh.
1.2.2 Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm giá thành
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu
được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh ngiệp đã bỏ ra để
sản xuất sản phẩm đó.


Đồ án tốt nghiệp 22 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho
sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực
sự của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên
quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí

lao động sống và lao động vật hóa chi ra để tiến hành sản xuất ra một đơn vị khối
lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành trong một thời gian nhất định. Sản phẩm xây
lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc có dự toán riêng, có thể
là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang
tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình, hay khối lượng xây lắp khi
đã hoàn thành đều có giá thành riêng. Bên cạnh đó, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế,
chất lượng tổng hợp quan trọng nhất, bao quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây dựng. Việc áp dụng quy trình mới hiện đại, hoàn thiện
kỹ thuật thi công, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng nhân công hợp lý đều
nhằm mục tiêu hạ giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nhận
thầu một công trình thì giá bán ( giá nhận thầu) được xác định trước khi thi công
hoặc giá bán có trước giá thành thực tế. Do đó, giá thành thực tế quyết định lãi hay
lỗ của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Phân loại giá thành
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp là những công trình, hạng mục
công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài mà hình thành nên chỉ tiêu giá
thành khác nhau. Hiện nay, giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại theo các
cách sau:
a) Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành :Giá thành thực
tế, giá thành kế hoạch và giá thành dự toán.


Đồ án tốt nghiệp 23 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp CT, HMCT được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật và đơn giá

của Nhà nước ban hành.
Giá thành dự toán = Giá dự toán của CT (HMCT) –Lợi nhuận định mức.
Trong đó:
+ Giá dự toán CT (HMCT): là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh
nghiệp xây dựng dùng để xây dựng kế hoạch sản xuất của mình. Đồng thời cũng
làm căn cứ để các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Giá dự toán CT (HMCT) bao gồm các chi phí cho
công tác xây dựng như chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức: Là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích lũy cho xã hội
do ngành Xây dựng cơ bản tạo ra.
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định dự trên giá thành dự toán
gắn với điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp
được lập dựa vào chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc, định mức
nội bộ phải tiên tiến hơn định mức dự toán.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán.
Với doanh nghiệp không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch được
xác định trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kỹ thuật của doanh
nghiệp. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở đánh
giá tình hình thực hiện giá thành và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Mức
hạ giá thành dự toán dựa trên điều kiện của doanh nghiệp có thể khai thác được
nguồn nguyên liệu rẻ.
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để
hoàn thành khối lượng xây lắp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ, chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm bàn giao được xác
định theo công thức:


Đồ án tốt nghiệp 24 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49


Giá thành thực tế
của KL xây lắp
hoàn thành bàn giao

=

CP thực tế KL
xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
CP thực tế
phát sinh
trong kỳ
-
CP khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp, không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi
phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì giá thành sản phẩm bằng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Cũng cần phải nói thêm rằng, muốn đánh giá được chất lượng của công tác
xây lắp, ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Nói chung, để đảm
bảo có lãi, về nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành phải đảm bảo mối quan hệ sau:
Giá thành thực tế <Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán.
Việc so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh
giá trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mỗi quan hệ với các doanh nghiệp xây
lắp khác. Còn việc so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép
ta đánh giá được sự tiến bộ hay còn non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong điều

kiện cụ thể về cơ sở vật chất , trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp.
b) Căn cứ vào phạm vi tính giá thành, giá thành sản phẩm được phân loại
thành:
- Giá thành hoàn chỉnh: Là giá thành của công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng theo thiết kế, hợp đồng được chủ
đầu tư chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và
toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình
nhưng lại không đáp ứng kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong suốt quá trình thi công công trình.
- Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): Phản ánh
giá thành của một khối lượng công việc xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất
định, cho phép kiểm tra phát hiện kịp thời để điều chỉnh cho thích hợp ở giai đoạn
sau. Tuy nhiên, chỉ tiêu này lại phản ánh không toàn diện, chính xác giá thành toàn
bộ của công trình, hạng mục công trình.


Đồ án tốt nghiệp 25 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi

SVTH: Trần Thị Hảo Lớp: Kế toán tổng hợp - K49

Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu tính giá thành như
sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu
tư đưa ra để các doanh nghiệp căn cứ vào đấy để tính giá thànhcủa mình (còn gọi là
giá thành dự thầu công tác xây lắp).
Giá đấu thầu công tác xây lắp do chủ đầu tư đưa ra về nguyên tắc chỉ bằng
hoặc nhỏ hơn giá thành dự toán nhằm giúp cho đơn vị chủ đầu tư tiết kệm được vốn
đầu tư và hạ giá thấp chi phí về lao động.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Là loại dự toán giá thành xây lắp
ghi trong hợp đồng được ký kết chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, sau khi thỏa thuận

giao nhận thầu.
Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu
công tắc xây lắp. Việc áp dụng hai loại giá thành xây lắp là một yếu tố quan trọng
của việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong ngành xây dựng.
Tóm lại, sự phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực tế
phục vụ cho kế toán quản trị. Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả, làm
chức năng thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp và chi phí phát sinh cho từng đối
tượng cần quan tâm một cách thường xuyên và giúp cho nhà quản lý so sánh với
mức kế hoạch đề ra để có các quyết định kịp thời.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Trong quá trình sản xuất thi công, chi phí sản xuất xây lắp thể hiện hao phí
trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp, chi phí này phải được xem xét trong mối quan
hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất đó là kết quả của quá trình sản xuất, quan
hệ này đã hình thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp. Như vậy giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả
của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy
chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế

×