Sở giáo dục và đào tạo hng yên
Phòng giáo dục và đào tạo khoáI châu
============
Họ và tên giáo viên : Dơng Thanh Hải
Tổ : Khoa học tự nhiên
Đơn vị công tác : trờng thcs an vĩ
huyện Khoái Châu, tỉnh Hng yên
Năm học: 2012 - 2013
GD & T
Kinh nghiÖm biªn so¹n ®Ò kiÓm tra m«n C«ng nghÖ 8
PHỤ LỤC
NỘI DUNG
TRANG
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
2
B. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
3
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
3
1. Những yêu cầu đối với việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập
3
2. Những căn cứ để kiểm tra đánh giá
4
3. Các hình thức kiểm tra đánh giá
4
4. Các phương pháp kiểm tra đánh giá
5
5. Tỉ lệ kết hợp các câu tự luận và trắc nghiệm khách quan
6
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
7
1. Quy trình biên soạn đề kiểm tra
7
2. Ví dụ minh hoạ
16
2.1 Ví dụ
16
2.2. Biên soạn câu hỏi theo ma trận đề
33
2.3. Một số đề kiểm tra minh họa
42
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
48
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
48
V. PHẠM VI ÁP DỤNG
48
VI. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
49
C. KẾT LUẬN CHUNG
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
GV: Dương Thanh Hải Đơn vị: Trường THCS An Vĩ
2
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lời mở đầu
Kiểm tra, đánh giá là một quá trình được tiến hành một cách có hệ
thống, được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình dạy học.
Nhưng để thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá trước hết cần hiểu một khái
niệm cơ bản trong kiểm tra, đánh giá:
+ Kiểm tra: Là xác định kết quả học tập của học sinh qua mỗi giai đoạn
thực hiện kế hoạch giáo dục
+ Đánh giá: Là xác nhận trình độ, khả năng thực hiện và đạt được mục
tiêu học tập của học sinh, ở các mức độ: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng.
Việc kiểm tra đánh giá có tác dụng kích thích sự cố gắng thi đua trong học
tập giữa các cá nhân học sinh trong lớp và giữa các lớp với nhau. Kiểm tra đánh
giá một cách nghiêm túc, chính xác giúp học sinh nâng cao ý thức trách nhiệm,
tự giác trong học tập, ý vươn lên, củng cố niềm tin trong học tập. Chính vì vậy
sau mỗi giờ lên lớp giáo viên cần đánh giá kết quả học tập của học sinh, để kiểm
tra xem giờ lên lớp đó có đạt được mục tiêu đề ra hay không, từ đó điều chỉnh
việc tổ chức hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh cho
phù hợp.
Muốn vậy giáo viên phải nắm mục tiêu của môn học, biết được thực
trạng kiểm tra đánh giá trong nhà trường THCS hiện nay, từ đó đưa ra được
yêu cầu, tiêu chí và qui trình kiểm tra, đánh giá thích hợp.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Qua thực tế tìm hiểu về kiểm tra, đánh giá cho thấy cách kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh trước đây thường do giáo viên thực hiện.
Cách đặt câu hỏi, ra đề kiểm tra thường chú ý đến khả năng ghi nhớ và tái
hiện kiến thức của học sinh. Cách kiểm tra, đánh giá bộc lộ những hạn chế
nhất định như: các bài kiểm tra không thể hiện được tất cả nội dung kiến thức
mà các học sinh được học ở trường; bài kiểm tra chỉ kiểm tra được những
kiến thức mà học sinh ghi nhớ từ sách giáo khoa, không kiểm tra được những
kiến thức quan trọng khác. Kết quả kiểm tra, đánh giá chưa chính xác với kết
quả học tập của học sinh trong cả quá trình. Việc cho điểm không thống nhất
giữa giáo viên trong cùng một tổ chuyên môn, một trường và giữa các trường
còn khá phổ biến.
Từ thực trạng trên, để việc kiểm tra đánh giá đạt hiệu quả tốt hơn và để
đáp ứng được mục tiêu giáo dục, tạo nên sự công bằng trong đánh giá tôi đã
mạnh dạn đưa ra đây đề tài ‘‘Đổi mới cách kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn công nghệ lớp 8 ’’
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Những yêu cầu đối với việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Để việc đánh giá kết quả học tập của học sinh có hiệu quả thì yêu cầu
về đánh giá phải đảm bảo phản ánh được mục tiêu dạy học, tính toàn diện và
hệ thống, tính khách quan và chính xác. Căn cứ vào mục tiêu của bài,
chương, phần để đề ra các câu hỏi, bài tập và tình huống kiểm tra phù hợp
với 3 mức độ:
- Biết
- Hiểu
- Vận dụng
Kết quả đánh giá phải phải tạo điều kiện phân loại được học sinh giỏi,
khá, trung bình, yếu, kém. mặt khác trong kiểm tra đánh giá phải xem xét cả
quá trình học tập để phát hiện và đánh giá được các động lực phát triển, sự
tiến bộ của học sinh đồng thời công nhận, trân trọng và tạo điều kiện để nững
nhân tố tích cực của học sinh có cơ hội phát triển.
Ngoài ra trong kiểm tra đánh giá cũng cần được tiến hành công khai, kết
quả phải được công bố kịp thời để học sinh có thể tự đánh giá, phân loại
trong quá trình học tập, từ đó học sinh có thể hiểu và quan tâm giúp đỡ lẫn
nhau trong học tập, từ đó học sinh có thể biết và quan tâm giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập. Muốn vậy phải có những phương pháp đánh giá và kĩ thuật
đánh giá thích hợp, cần kết hợp nhiều phương pháp đánh giá cho phù hợp với
từng nội dung học tập, để học sinh bộc lộ các năng lực bản thân.
2. Những căn cứ để kiểm tra đánh giá:
Để việc kiểm tra đánh giá có hiệu quả phải dựa vào một số căn cứ sau:
- Nội dung kiểm tra phải căn cứ mục tiêu cụ thể của từng phần, từng
chương, từng bài, trong đó phải đề cập đến kiểm tra cả kiến thức, kĩ năng và
thái độ. đặc biệt trong phần kiểm tra thực hành việc kiểm tra kĩ năng và thái
độ là rất quan trọng bởi việc kiểm tra các bước thực hiện các qui trình công
nghệ, qui trình sản xuất và tuân thủ theo các nguyên tắc và an toàn lao động
và gìn giữ môi trường là điều không thể thiếu. Chính vì vậy nội dung của đề
phải tập trung vào việc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn
trong đời sống và trong lao động đơn giản về ngành cơ khí và điện.
- Căn cứ những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học
Công nghệ 8: Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong công việc
vận dụng kiến thức vào xử lí các thông tin, các tình huống trong thực tiễn đời
sống, sản xuất của học sinh. Ngoài ra, vào trình độ của học sinh mà lựa chọn
nội dung kiểm tra và hình thức kiểm tra cho phù hợp.
Mặt khác muốn khuyến khích đối tượng học sinh khá, giỏi phát huy được
năng lực của bản thân thì trong nội dung kiểm tra phải tăng cường đánh giá
việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong nội dung học tập và khả năng sáng
tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề, giải thích các hiện tượng, xử lí các
thông tin của học sinh.
- Căn cứ vào hình thức kiểm tra đánh giá phải được sử dụng đa dạng hơn.
Ngoài kiểm tra vấn đáp và kiểm tra viết thì còn có thể có những hình thức
kiểm tra khác phù hợp với đặc trưng của môn công nghệ như kiểm tra thực
hành, kiểm tra kĩ năng vận dụng của học sinh qua hình thức trắc nghiệm khác
quan. Tuy nhiên các câu hỏi kiểm tra nên kết hợp câu hỏi tự luận với trắc
nghiệm khách quan, giảm câu hỏi kiểm tra ghi nhớ, tái hiện kiến thức, tăng
câu hỏi vận dụng kiến thức.
3. Các hình thức kiểm tra đánh giá:
+ Kiểm tra sơ bộ:
Mục đích của loại kiểm tra này thường áp dụng nội dung của môn học
có liên quan và được xây dựng dựa trên nội dung của các môn học khác mà
học sinh đã biết để xác định trình độ, kiến thức, kĩ năng của học sinh trước
khi bắt đầu học môn học này. Hình thức kiểm tra này có thể sử dụng phương
pháp kiểm tra vấn đáp hoặc trắc nghiệm khách quan
+ Kiểm tra thường xuyên:
Mục đích của hình thức này nhằm xác định mức độ hình thành kiến thức,
kĩ năng của học sinh, giúp học sinh thực hiện các bài tập đúng thời gian có
hiệu quả và tập thói quen làm việc độc lập và ý thức học tập thường xuyên
của học sinh. Hình thức kiểm tra này được sử dụng trong suốt quá trình học
tập môn học và thường sử dụng các phương pháp như quan sát, vấn đáp, viết,
bài tập
+ Kiểm tra định kì:
Mục đích nhằm xác định mức độ chính xác của kết quả kiểm tra thường
xuyên và đánh giá chất lượng dạy – học của giáo viên và học sinh. Hình thức
kiểm tra này được sử dụng trong quá trình dạy học nhưng chỉ được thực hiện
sau khi kết thúc một chương, một phần hay sau một học kì. Số lần kiểm tra
được qui định trong phân phối chương trình môn học. Phương pháp thường
dùng chủ yếu hiện nay là kiểm tra vấn đáp, viết, bài tập vận dụng
+ Kiểm tra tổng kết:
Là hình thức kiểm tra được sử dụng sau khi môn học đã được thực hiện
hết một giai đoạn, một học kì hay toàn bộ chương trình. Trước khi kiểm tra
tổng kết thường có giai đoạn ôn tập. Phương pháp thường sử dụng là vấn đáp,
viết
4. Các phương pháp kiểm tra đánh giá.
+ Kiểm tra lí thuyết: Hiện nay phổ biến là kiểm tra vấn đáp ( kiểm tra
thường xuyên) và kiểm tra viết ( Kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, học kì).
Trong kiểm tra viết thường kết hợp các câu hỏi tự luận với câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.
Bản chất của kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan là giao cho học sinh
những câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong các phiếu, bài kiểm tra đã được
in sẵn; học sinh làm ngay vào phiếu hay bài kiểm tra đó. các dạng câu hỏi
thường dùng là:
- Câu hỏi nhiều lựa chọn
- Câu hỏi đúng – sai
- Câu hỏi điền khuyết
- Câu hỏi ghép đôi tương ứng.
Cách kiểm tra bằng trắc nghiệm khác quan có ưu điểm là: trong một thời
gian hạn chế có thể kiểm tra được nhiều học sinh với nhiều nội dung khác
nhau, việc chấm bài nhanh và khách quan ( có thể dùng phương pháp đục lỗ,
bản trong, )
+ Kiểm tra thực hành: Kiểm tra, đánh giá bằng phương pháp quan sát,
việc đánh giá kết quả thực hành của học sinh phải là quá trình, mang tính hệ
thống, nghĩa là phải đánh giá được cả kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh
trong từng giai đoạn, từng bước trong qui trình thực hành cũng như sản phẩm
cuối cùng. Vì thế, giáo viên cần phải quan sát, ghi lại cụ thể kết quả đánh giá
từng bước theo nội dung và quy trình bài thực hành vào phiếu theo dõi - đánh
giá hay còn gọi là “nhật kí” để có tư liệu chính xác cho việc đánh giá cuối
cùng.
Nội dung thực hành môn Công nghệ 8, chủ yếu mang tính minh họa cho lí
thuyết, nên không yêu cầu cao về rèn luyện kĩ năng. Điều cơ bản là phải kiểm
tra được học sinh có làm đúng thao tác kĩ thuật được hướng dẫn theo đúng
qui trình không ?
+ Tự đánh giá của học sinh: Tự đánh giá kết qủa học tập của học sinh là
một vấn đề rất quan trọng đối với các em. Thông qua việc học tập, kiểm tra
các em có thể tự xác định được mức độ tiếp thu kiến thức của mình đến đâu.
Tự các em tìm thấy những lỗ hổng kiến thức cần bổ sung hoặc đề xuất với
giáo viên để được củng cố và trau dồi thêm. Với chương trình sách giáo khoa
mới, nhiều bài giảng đã tạo cơ hội cho học sinh được tự đánh giá kết quả học
tập. Việc tự đánh giá kết quả học tập của học sinh có thể thông qua thảo luận
bài mới ở trên lớp, trong nhóm học tập, đối với các bài thực hành các em có
sẵn các mẫu để tự xác định kết quả học tập sau mỗi bài học.
5. Tỉ lệ kết hợp các câu tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Do đặc thù môn học có tính ứng dụng thực tiễn cao và nội dung môn học
có nhiều kiến thức mang tính tình huống do đó tỉ lệ câu hỏi tự luận và trắc
nghiệm khách quan trong kiểm tra 15 phút nên là 50/50, trong kiểm tra 45
phút nên là 30/70 hoặc 40/60. cụ thể:
-Đối với đề 15 phút: 1 câu tự luận (5điểm) và 2 đến 3 câu trắc nghiệm (5
điểm)
-Đối với đề 45 phút: 1 đến 2 câu tự luận (3 điểm); 1 câu điền khuyết (1 đến 2
điểm); 1 câu nhiều lựa chọn nhưng có 4 ý nhỏ ( 2 điểm); 1 câu ghép đôi (1,5
đến 2 điểm); 1 câu đúng sai (1,5 đến 2 điểm)
-Thời gian để hoàn thành mỗi câu tự luận khoảng 10 -15 phút, mỗi câu trắc
nghiệm từ 5 – 8 phút (mỗi ý nhỏ từ 1 đến 1,5 phút).
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
1. Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Để biên soạn đề kiểm tra môn Công nghệ ở cấp THCS cần thực hiện
theo quy trình, được hiểu là các bước (trình tự) để thực hiện biên soạn đề
kiểm tra. Quy trình được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của HS
sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp
học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể
của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn học
và thực tế học tập của HS, cơ sở vật chất của nhà trường về môn Công nghệ
để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Ví dụ: Kiểm tra 1 tiết: Chương V (Công nghệ 8) – Truyền và biến
đổi chuyển động
- Căn cứ để xác định mục đích kiểm tra:
+ Giáo viên căn cứ vào Chương trình Giáo dục phổ thông môn Công
nghệ để xác định mức độ mục tiêu cần đạt được (trang 48, Chương trình giáo
dục phổ thông môn Công nghệ).
+ Căn cứ vào tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng
môn Công nghệ để xác định mục tiêu cần đạt và nội dung kiến thức chủ yếu
cần nắm được để đạt được mục tiêu của chương trình (trang 33, 34, 35;
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Công nghệ)
+ Căn cứ vào sách giáo khoa để xác định các nội dung kiến thức cơ
bản cần thiết khi học chương này, đồng thời xác định những nội dung dẫn
dắt, kiến thức bổ trợ cho các nội dung chính của chương trình.
Dựa vào các căn cứ trên, giáo viên xác định mục đích của đề kiểm tra là:
- Mục đích kiểm tra: Kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh, mục
tiêu đạt được sau khi được học các kiến thức về truyền và biến đổi chuyển
động; vận dụng kiến thức được học để nhận biết, giải thích nguyên lý hoạt
động của một số cơ cấu truyền và biến đổi chuyển động; đồng thời ứng dụng
được vào thực tế đời sống và sản xuất.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Để xác định các hình thức kiểm tra phù hợp với nội dung môn học
Công nghệ giáo viên cần phải nắm vững một số nội dung cơ bản sau:
- Xuất phát từ đặc điểm của môn học Công nghệ giáo viên cần xác định
các hình thức kiểm tra:
+ Kiểm tra lý thuyết;
+ Kiểm tra thực hành;
+ Kiểm tra lý thuyết kết hợp với kiểm tra thực hành;
+ Kiểm tra qua thu hoạch tổ chức tham quan.
- Căn cứ vào quy định của Bộ GDĐT tại Quyết định số 40/2006/QĐ-
BGDĐT ngày 5/10/2006 để xác định các loại bài kiểm tra: Kiểm tra thường
xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra cuối năm học.
a. Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
* Đề kiểm tra tự luận:
- Ưu điểm:
+ Kiểm tra tự luận phù hợp với thói quen của giáo viên, học sinh;
+ Dễ ra đề, có thể ra đề dạng “mở” để học sinh vận dụng tổng hợp kiến
thức;
+ Học sinh phải nắm vững kiến thức mới làm được bài;
+ Có thể đánh giá được cả kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh;
+ Có thể đánh giá được tư duy sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức.
- Hạn chế:
+ Khó bao quát một phạm vi rộng kiến thức trong chương trìn;
+ Người làm bài dễ nhìn bài hoặc trao đổi với người khác;
+ Độ chính xác của kiểm tra tùy thuộc vào yếu tố chủ quan của giáo
viên khi chấm bài;
+ Khó có thể tự động hóa việc chấm bài.
* Đề kiểm tra trắc nghiệm (trắc nghiệm khách quan)
- Ưu điểm:
+ Có thể bao quát được phạm vi rộng kiến thức của môn học;
+ Hạn chế chép bài hoặc trao đổi khi làm bài;
+ Dễ chấm bài, có thể chấm bài bằng phương tiện hiện đại;
+ Độ chính xác phụ thuộc vào chất lượng đề, không phụ thuộc nhiều
vào chủ quan của giáo viên.
- Hạn chế:
+ Chưa phù hợp với thói quen của giáo viên khi ra đề kiểm tra;
+ Người làm bài có thể đoán kết quả không cần căn cứ khoa học;
+ Khó ra đề, nhất là đề dạng “mở” để học sinh vận dụng;
+ Dễ kiểm tra kiến thức, khó kiểm tra kỹ năng, khó đánh giá tính sáng
tạo trong việc vận dụng kiến thức.
* Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức tự luận và trắc nghiệm
khách quan: (Trong đề kiểm tra có cả câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc
nghiệm khách quan).
Mỗi hình thức ra đề kiểm tra tự luận hay trắc nghiệm đều có ưu điểm
và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù
hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo
điều kiện để đánh giá kết quả học tập của HS chính xác hơn.
Kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm sẽ tận dụng được những ưu điểm
của cả hai hình thức.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề
khác nhau hoặc cho HS làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc
lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan
trước, thu bài rồi mới cho HS làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề
kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ
năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo
các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp
và vận dụng ở cấp độ cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ
% số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy
định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra tự luận)
Cấp độ
Nhận biết
Thông
hiểu
Vận dụng
Cấp độ
thấp
Cấp độ
cao
Chủ đề 1 Chuẩn KT, KN
cần kiểm tra (Ch)
(Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
điểm= %
Chủ đề 2
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
điểm= %
Chủ đề n
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
điểm= %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách quan)
Cấp độ
Vận dụng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL
TNKQ
TL
Chủ đề 1
Chuẩn
KT, KN
cần kiểm
tra (Ch)
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số
điểm
Số câu
điểm=%
Chủ đề 2
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
điểm=
%
Chủ đề n (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
điểm=
%
Tổng số câu
Tổng số
điểm
Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số
điểm
* 9 bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra: (minh họa bằng ví dụ)
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương );
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với
tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn
tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
*Cần lưu ý:
- Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong
chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối
chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương ) nên có những chuẩn đại diện
được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương )
tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho
chủ đề (nội dung, chương ) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn
đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương ):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng
của mỗi chủ đề (nội dung, chương ) trong chương trình và thời lượng quy
định trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng
chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho
mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung
và trình độ, năng lực của học sinh.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu
hỏi tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và
tự luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho
thích hợp.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu
hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi
TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả
mãn các yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong
các đề kiểm tra)
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn
1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số
điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững
kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch
của học sinh;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi
khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không
có phương án nào đúng”.
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số
điểm tương ứng;
3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực
hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7) Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của
cán bộ ra đề đến học sinh;
9) Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các
tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan
điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá
dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo
vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài
kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung phải đảm bảo tính khoa học và chính xác. Cách trình bày cần
phải cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm
tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có
thể tự đánh giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).
*Cách tính điểm
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm.
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời
đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm.
Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
ax
10
m
X
X
, trong đó
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ X
max
là tổng số điểm của đề.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm,
một học sinh làm được 32 điểm thì qui về thang điểm 10 là:
10.32
8
40
=
điểm.
-Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL,
TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến
học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành
cho TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu
TNKQ thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được
3
0,25
12
=
điểm.
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm
cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự
kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1
điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức
sau:
.
TN TL
TL
TN
X T
X
T
=
,
trong đó
+ X
TN
là điểm của phần TNKQ;
+ X
TL
là điểm của phần TL;
+ T
TL
là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.
+ T
TN
là số thời gian dành cho việc trả lời phần
TNKQ.
Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
ax
10
m
X
X
, trong đó
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ X
max
là tổng số điểm của đề.
Ví dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời
gian dành cho TL và có 12 câu TNKQ thì điểm của phần TNKQ là 12; điểm
của phần tự luận là:
12.60
18
40
TL
X = =
. Điểm của toàn bài là: 12 + 18 = 30.
Nếu một học sinh đạt được 27 điểm thì qui về thang điểm 10 là:
10.27
9
30
=
điểm.
-Đề kiểm tra tự luận
Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B7 phần Thiết
lập ma trận đề kiểm tra, khuyến khích giáo viên sử dụng kĩ thuật Rubric trong
việc tính điểm và chấm bài tự luận (tham khảo các tài liệu về đánh giá kết
quả học tập của học sinh).
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề
kiểm tra, gồm các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát
hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội
dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp
với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh
giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp
không? (giáo viên tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng
khoảng 70% thời gian dự kiến cho học sinh làm bài là phù hợp).
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu,
chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện, hiện nay đã có
một số phần mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên có thể tham khảo).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
2. Ví dụ minh họa
2.1. Ví dụ 1: Kiểm tra 1 tiết: Chương VII (Công nghệ 8) – Đồ dùng
điện gia đình
2.1.1. Xác định mục đích kiểm tra
a) Căn cứ để xác định mục đích kiểm tra:
- Chương trình Giáo dục phổ thông môn Công nghệ (trang 48, chủ đề
Đồ dùng điện trong gia đình);
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Công nghệ (trang
40-44, Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Công
nghệ THCS);
- Sách giáo khoa Công nghệ 8 (từ trang 128 đến trang 170).
b) Mục đích kiểm tra:
Kiểm tra kết quả tiếp thu kiến thức của học sinh theo mục tiêu cần đạt
của chuẩn kiến thức kỹ năng, cụ thể là:
- Hiểu được cơ sở phân loại, cấu tạo, nguyên lí làm việc và cách sử
dụng một số đồ dùng điện thường dùng trong gia đình; cách tính điện năng
tiêu thụ và sử dụng điện năng một cách hợp lí, tiết kiệm trong gia đình.
- Vận dụng vào thực tế sản xuất và đời sống sử dụng đúng yêu cầu kĩ
thuật, an toàn và tiết kiệm điện năng.
2.1.2. Hình thức đề kiểm tra
Nội dung Chương VII chủ yếu là lý thuyết (70%), thực hành (30%), vì
vậy nội dung kiểm tra lý thuyết và khả năng liên hệ vận dụng vào thực tế đời
sống, sản xuất là chủ yếu. Căn cứ vào chương trình và nội dung, giáo viên
chọn hình thức kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả
hai hình thức trên.
- Chọn hình thức kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan: Khi
chọn hình thức kiểm tra này cần xây dựng ma trận đề tuân theo hướng dẫn
khung ma trận đề dùng cho loại đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
- Nếu chọn hình thức kiểm tra tự luận kết hợp với trắc nghiệm khách
quan xây dựng ma trận đề theo hướng dẫn khung ma trận đề dùng cho loại đề
kiểm tra tự luận kết hợp với trắc nghiệm khách quan.
2.1.3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
BƯỚC 1. LIỆT KÊ TÊN CÁC CHỦ ĐỀ (NỘI DUNG) CẦN KIỂM TRA
Đối với Chương VII, các nội dung cần kiểm tra gồm:
- Phân loại đồ dùng điện;
- Cấu tạo và nguyên lý làm việc của các nhóm đồ dùng điện;
- Số liệu kỹ thuật của một số loại đồ dùng điện;
- Tính được điện năng tiêu thụ của các phụ tải trọng mạch điện;
- Sử dụng đúng kỹ thuật một số loại đồ dùng điện thông dụng dùng
trong sinh hoạt đảm bảo an toàn, tiết kiệm năng lượng điện. Hiểu cách và tính
toán được điện năng tiêu thụ của các phụ tải trong mạch điện.
LIỆT KÊ TÊN CÁC NỘI DUNG CẦN KIỂM TRA
Cấp độ
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận dụng
Cấp độ
thấp
Cấp độ
cao
Nội dung 1. Phân
loại đồ dùng điện
Nội dung 2. Nguyên
lý làm việc của các
nhóm đồ dùng điện
Nội dung 3. Cấu tạo
của một số loại đồ
dùng điện
Nội dung 4.
Số liệu kỹ thuật của
một số loại đồ dùng
điện
Nội dung 5. Hiểu
cách và tính toán
được điện năng tiêu
thụ của các phụ tải
trong mạch điện.
BƯỚC 2. VIẾT CÁC CHUẨN CẦN ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI MỖI CẤP ĐỘ TƯ
DUY CỦA NỘI DUNG
- Biết căn cứ để phân loại nhóm đồ dùng điện dựa vào nguyên tắc làm
việc.
- Giải thích được căn cứ để phân loại nhóm đồ dùng điện dựa trên cơ sở
nguyên tắc làm việc; phân loại được các nhóm đồ dùng điện.
- Giải thích được nguyên tắc làm việc của đồ dùng điện loại điện –
quang, trình bày tên một số loại và vận dụng để sử dụng phù hợp với mục
đích công việc.
- Giải thích được nguyên tắc làm việc của đồ dùng điện loại điện – cơ,
trình bày tên một số loại và vận dụng để sử dụng phù hợp với mục đích công
việc.
- Giải thích được nguyên tắc làm việc của đồ dùng điện loại điện –
nhiệt, trình bày tên một số loại và vận dụng để sử dụng phù hợp với mục đích
công việc.
- Mô tả được cấu tạo của máy biến áp một pha;
- Giải thích được nguyên lí làm việc của máy biến áp một pha.
- Giải thích được các số liệu kĩ thuật của một số đồ dùng điện trong các
nhóm đồ dùng điện và ý nghĩa của các số liệu đó.
- Nhớ được ký hiệu các đại lượng định mức;
- Giải thích được ý nghĩa của các đại lượng định mức của các loại đồ
dùng điện.
- Phân tích được ý nghĩa của tiết kiệm khi sử dụng điện năng; sử dụng
điện năng hợp lí:
- Giải thích được khái niệm giờ cao điểm trong tiêu thụ điện năng.
- Phân tích được những đặc điểm của giờ cao điểm;
- Giải thích được cơ sở khoa học của việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm
điện năng.
- Vận dụng công thức tính điện năng tiêu thụ của của các phụ tải trong
mạch điện để tính toán được tiêu thụ điện năng trong gia đình với các thiết bị
thông dụng.
CÁC CHUẨN CẦN ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI MỖI NỘI DUNG
Cấp độ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Cấp độ
thấp
Cấp độ
cao
Nội dung 1.
Phân loại đồ
dùng điện
Biết căn cứ để
phân loại nhóm
đồ dùng điện dựa
vào nguyên tắc
làm việc.
Giải thích
được căn cứ
để phân loại
nhóm đồ
dùng điện
Phân loại
được các
nhóm đồ
dùng điện.
dựa trên cơ
sở nguyên
tắc làm việc.
Nội dung 2.
Nguyên lý làm
việc của các
nhóm đồ dùng
điện
Trình bày được
nguyên tắc làm
việc của đồ dùng
điện loại điện –
quang, điện – cơ,
điện – nhiệt, kể
tên một số loại.
Giải thích
được
nguyên tắc
làm việc của
đồ dùng
điện loại
điện –
quang, điện
– cơ, điện –
nhiệt, kể tên
một số loại.
Vận dụng
để lựa
chọn, sử
dụng đồ
dùng điện
phù hợp
với mục
đích công
việc
Nội dung 3. Cấu
tạo của một số
loại đồ dùng điện
Mô tả được cấu
tạo của một số
loại đèn điện, bàn
là, bếp điện, nồi
cơm điện, quạt
điện, máy biến áp
một pha
Giải thích
cấu tạo của
một số loại
loại đồ dùng
điện phù
hợp với
nguyên lý
làm việc và
bảo đảm an
toàn điện.
Nội dung 4.
Số liệu kỹ thuật
của một số loại
đồ dùng điện
Nhớ được các số
liệu kĩ thuật của
một số đồ dùng
điện trong các
nhóm đồ dùng
điện và ý nghĩa
của các số liệu đó
Giải thích
được các số
liệu kĩ thuật
của một số
đồ dùng
điện và ý
nghĩa của
các số liệu
đó.
Lựa chọn
được các
đồ dùng
điện để sử
dụng an
toàn và
hiệu quả.
Nội dung 5.
Hiểu cách và tính
toán được điện
năng tiêu thụ của
các phụ tải trong
mạch điện.
Khái niệm, đặc
điểm giờ cao
điểm trong tiêu
thụ điện năng.
Giải thích
được cơ sở
khoa học
của sử dụng
hợp lý điện
năng. Tính
toán được
điện năng
Lựa chọn
được các
thiết bị, đồ
dùng đảm
bảo tiết
kiệm điện
năng tiêu
thụ trong
Tính
toán
được số
tiền mua
điện khi
sử dụng
các đồ
dùng
tiêu thụ của
các loại đồ
dùng điện
dựa vào
mạch điện
và các số
liệu kỹ
thuật.
gia đình. điện
trong gia
đình
BƯỚC 3. PHÂN PHỐI TỈ LỆ (%) ĐIỂM CHO MỖI NỘI DUNG
Căn cứ vào các nội dung và trọng tâm của chương, bài để quyết định phân
phối tỉ lệ điểm của từng nội dung. Để quyết định chính xác, giáo viên cần phải
nắm vứng khối lượng kiến thức của từng nội dung. Các nội dung có thể nằm ở 1
bài trong sách giáo khoa, cũng có thể nằm rải rác ở nhiều bài. Đồng thời giáo viên
phải xác định trọng tâm của từng nội dung để khi ra câu hỏi, đề kiểm tra đáp ứng
mục tiêu cần đạt của chương trình môn Công nghệ 8.
Đối với Chương VII, cho điểm theo thang điểm 10, có thể chia tỉ lệ tổng
điểm của từng nội dung như sau:
- Nội dung 1: Kiến thức của nội dung 1 thuộc bài 37; tỉ lệ điểm: 15%;
- Nội dung 2: Kiến thức của nội dung 2 thuộc các bài 37 – 47; tỉ lệ điểm: 20%;
- Nội dung 3: Kiến thức của nội dung 3 thuộc các bài 38 – 47; tỉ lệ điểm: 25%;
- Nội dung 4: Kiến thức của nội dung 4 thuộc các bài 37 – 47; tỉ lệ điểm: 20%;
- Nội dung 5: Kiến thức của nội dung 3 thuộc các bài 48 – 49; tỉ lệ điểm: 20%.
PHÂN PHỐI TỈ LỆ ĐIỂM CHO MỖI NỘI DUNG
Cấp độ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Cấp độ
thấp
Cấp độ
cao
Nội dung 1. Phân
loại đồ dùng điện Biết căn cứ để
phân loại nhóm
đồ dùng điện
dựa vào
nguyên tắc làm
việc.
Giải thích
được căn cứ
để phân loại
nhóm đồ dùng
điện dựa trên
cơ sở nguyên
tắc làm việc.
Phân loại
được các
nhóm đồ
dùng điện.
Số điểm:
Tỉ lệ: 15 %
Nội dung 2.
Nguyên lý làm
việc của các
Trình bày được
nguyên tắc làm
Giải thích
được nguyên
Vận dụng
để lựa chọn,
nhóm đồ dùng
điện
việc của đồ
dùng điện loại
điện – quang,
điện – cơ, điện
– nhiệt, kể tên
một số loại.
tắc làm việc
của đồ dùng
điện loại điện
– quang, điện
– cơ, điện –
nhiệt, kể tên
một số loại.
sử dụng đồ
dùng điện
phù hợp với
mục đích
công việc
Số điểm:
Tỉ lệ: 20%
Nội dung 3. Cấu
tạo của một số
loại đồ dùng điện
Mô tả được
cấu tạo của
một số loại đèn
điện, bàn là,
bếp điện, nồi
cơm điện, quạt
điện, máy biến
áp một pha
Giải thích cấu
tạo của một số
loại loại đồ
dùng điện phù
hợp với nguyên
lý làm việc và
bảo đảm an
toàn điện.
Số điểm:
Tỉ lệ:25%
Nội dung 4.
Số liệu kỹ thuật
của một số loại đồ
dùng điện
Nhớ được các
số liệu kĩ thuật
của một số đồ
dùng điện
trong các nhóm
đồ dùng điện
và ý nghĩa của
các số liệu đó
Giải thích
được các số
liệu kĩ thuật
của một số đồ
dùng điện và
ý nghĩa của
các số liệu đó.
Lựa chọn
được các đồ
dùng điện
để sử dụng
an toàn và
hiệu quả.
Số điểm:
Tỉ lệ:20%
Nội dung 5. Hiểu
cách và tính toán
được điện năng
tiêu thụ của các
phụ tải trong
mạch điện.
Khái niệm, đặc
điểm giờ cao
điểm trong tiêu
thụ điện năng.
Giải thích
được cơ sở
khoa học của
sử dụng hợp
lý điện năng.
Tính toán
được điện
năng tiêu thụ
của các loại
đồ dùng điện
dựa vào mạch
điện và các số
liệu kỹ thuật.
Lựa chọn
được các
thiết bị, đồ
dùng đảm
bảo tiết
kiệm điện
năng tiêu
thụ trong
gia đình.
Tính
toán
được số
tiền mua
điện khi
sử dụng
các đồ
dùng
điện
trong gia
đình
Số điểm:
Tỉ lệ: 20 %
BƯỚC 4. QUYẾT ĐỊNH TỔNG SỐ ĐIỂM CỦA BÀI KIỂM TRA
Căn cứ vào quyết định tỉ lệ (%) tổng điểm cho mỗi nội dung, quyết định
tổng số điểm bài kiểm tra theo thang điểm 10 điểm, tương ứng tỉ lệ 100%.
TỔNG SỐ ĐIỂM CỦA BÀI KIỂM TRA
Cấp độ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
Nội dung 1.
Phân loại đồ
dùng điện
Biết căn cứ
để phân loại
nhóm đồ
dùng điện
dựa vào
nguyên tắc
làm việc.
Giải thích được
căn cứ để phân
loại nhóm đồ
dùng điện dựa
trên cơ sở
nguyên tắc làm
việc.
Phân loại
được các
nhóm đồ dùng
điện.
Số điểm:
Tỉ lệ: 15 %
Nội dung 2.
Nguyên lý làm
việc của các
nhóm đồ dùng
điện
Trình bày
được
nguyên tắc
làm việc của
đồ dùng
điện loại
điện –
quang, điện
– cơ, điện –
nhiệt, kể tên
một số loại.
Giải thích được
nguyên tắc làm
việc của đồ
dùng điện loại
điện – quang,
điện – cơ, điện
– nhiệt, kể tên
một số loại.
Vận dụng để
lựa chọn, sử
dụng đồ dùng
điện phù hợp
với mục đích
công việc
Số điểm:
Tỉ lệ: 20%
Nội dung 3.
Cấu tạo của
một số loại đồ
dùng điện
Mô tả được
cấu tạo của
một số loại
đèn điện,
bàn là, bếp
điện, nồi
cơm điện,
quạt điện,
máy biến áp
một pha
Giải thích cấu
tạo của một số
loại loại đồ
dùng điện phù
hợp với nguyên
lý làm việc và
bảo đảm an toàn
điện.
Số điểm:
Tỉ lệ:25%
Nội dung 4.
Số liệu kỹ
thuật của một
số loại đồ dùng
điện
Nhớ được
các số liệu
kĩ thuật của
một số đồ
dùng điện
Giải thích được
các số liệu kĩ
thuật của một số
đồ dùng điện và
ý nghĩa của các
Lựa chọn
được các đồ
dùng điện để
sử dụng an
toàn và hiệu
trong các
nhóm đồ
dùng điện
và ý nghĩa
của các số
liệu đó
số liệu đó. quả.
Số điểm:
Tỉ lệ:20%
Nội dung 5.
Hiểu cách và
tính toán được
điện năng tiêu
thụ của các phụ
tải trong mạch
điện.
Khái niệm,
đặc điểm
giờ cao
điểm trong
tiêu thụ điện
năng.
Giải thích được
cơ sở khoa học
của sử dụng hợp
lý điện năng.
Tính toán được
điện năng tiêu
thụ của các loại
đồ dùng điện
dựa vào mạch
điện và các số
liệu kỹ thuật.
Lựa chọn
được các thiết
bị, đồ dùng
đảm bảo tiết
kiệm điện
năng tiêu thụ
trong gia
đình.
Tính toán
được số tiền
mua điện
khi sử dụng
các đồ dùng
điện trong
gia đình
Số điểm:
Tỉ lệ: 20 %
T. số điểm: 10
Tỉ lệ: 100 (%)
BƯỚC 5. TÍNH SỐ ĐIỂM CHO MỖI NỘI DUNG TƯƠNG ỨNG VỚI TỈ LỆ
(%), QUYẾT ĐỊNH TỔNG SỐ CÂU HỎI
- Nội dung 1: Tỉ lệ điểm: 15%, tổng điểm của bài kiểm tra 10, tương ứng 1,5 đ
- Nội dung 2: Tỉ lệ điểm: 20%, tổng điểm của bài kiểm tra 10, tương ứng 2,0 đ
- Nội dung 3: Tỉ lệ điểm: 25%, tổng điểm của bài kiểm tra 10, tương ứng 2,5 đ
- Nội dung 4: Tỉ lệ điểm: 20%, tổng điểm của bài kiểm tra 10, tương ứng 2,0 đ
- Nội dung 5: Tỉ lệ điểm: 20%, tổng điểm của bài kiểm tra 10, tương ứng 2,0 đ
TÍNH TỔNG SỐ ĐIỂM CHO MỖI NỘI DUNG, TỔNG SỐ CÂU HỎI
Cấp độ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Cấp độ
thấp
Cấp độ
cao
Nội dung 1.
Phân loại đồ
dùng điện
Biết căn cứ để
phân loại nhóm
đồ dùng điện
dựa vào nguyên
tắc làm việc.
Giải thích
được căn cứ
để phân loại
nhóm đồ dùng
điện dựa trên
cơ sở nguyên
tắc làm việc.
Phân loại
được các
nhóm đồ
dùng điện.