Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả để sản xuất tại Cty bánh kẹo Hải Hà - 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.32 KB, 10 trang )

+ Suất hao phí:
Từ hai loại chỉ tiêu này ta sẽ đi xem xét với yếu tố đầu vào là vốn cố định và vốn
lưu động.
2. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Làm thông tin giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có các quyết định đúng đắn, kịp
thời.
- Xác lập được một cơ cấu vốn hợp lý
- Giúp cho các nhà quản trị đánh giá được tình hình thực tế về vấn đề sử dụng vốn.
- Từ đó tìm ra những mặt yếu kém, chưa có hiệu quả phát hiện ra những nguyên
nhân để tìm ra những biện pháp khắc phục. Tuy nhiên để công việc phan tích hiệu
quả sử dụng vốn là đúng, xác thực và phát huy được những mục đích trên thì cần
quán triệt một số nhiệm vụ sau:
+ Thông tin thu thập để phân tích được lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo thực
hiện kế hoạch, của doanh nghiệp và nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp
như báo cáo về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp khác đặc biệt cùng ngành.
+ Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thích hợp.
3. Quản lý vốn cố định và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
3.1. Quản lý vốn cố định
* Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng tham gia vào sản xuất, do chịu sự tác động của nhiều nhân
tố khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng (tức là sự giảm về chất lượng
và sự giảm về tính năng kỹ thuật) và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hoặc do tác động của yếu tố tự nhiên gây ra. Tài sản cố định bị hao mòn hữu hình
trước hết là nó trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
giá trị hao mòn được chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới được sản xuất ra. Ngoài
nguyên nhân chủ yếu trên thì trong khi sử dụng và không sử dụng tài sản cố định bị
hao mòn hữu hình là do tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, khí hậu, thời
tiết
- Hao mòn vô hình của tài sản cố định: là do sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài


sản cố định do có những tài sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ
hơn hoặc hiện đại hơn.
Như vậy nguyên nhân của hao mòn vô hình là do kỹ thuật ngày càng tiến bộ, tổ
chức sản xuất ngày càng hoàn thiện.
- Khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng và bảo quản, tài sản cố định bị hao mòn. Bộ phận giá trị
của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn mà nó được dịch chuyển dần vào
giá thành sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm hàng hoá
được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu hao tài sản
cố định. Quỹ khấu hao tài sản cố định được coi là một nguồn tài chính quan trọng
để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
- Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Việc tính khấu hao tài sản cố định chính xác kịp thời, đầy đủ và biện pháp để bảo
toàn vốn cố định, để phòng ngừa hao mòn vô hình của tài sản cố định và chống lại
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hiện tượng “ăn vào vốn” - một thực tế khá phổ biến trong ác DNNN ở nước ta trong
thời gian qua. Cho nên việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao là quan trọng.
+ Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng (phương pháp tính khấu hao cố
định):
Mk : mức khấu hao cố định hàng năm
NG: nguyên giá tài sản cố định
T: thời gian sử dụng định mức cả đời máy.
+ Phương pháp tính khấu hao gia tăng:
trong đó:
TK : tỷ lệ trích khấu hao năm
NGt : giá trị còn lại của tài sản cố định ở cuối năm thứ t
NG0 : nguyên giá tài sản cố định.
* Kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
Là một biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định cả trên phương diện bảo toàn

và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu giá trị về tài sản cố định
trong năm kế hoạch, tổng giá trị tài sản cố định ở đầu kỳ, xác định tổng giá trị tài
sản cố định bình quân cần tính khấu hao, mức khấu hao phải tính trong năm và tình
hìnhh phân phối sử dụng quỹ khấu hao.
- Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn (như
đất đai).
- Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch: nếu tăng vào một ngày nào đó của
tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Giá trị bình quân tài sản;cố định tăng thêm;trong năm kế hoạch = Giá trị TSCĐ
tăng thêm trong năm x Số tháng sẽ sử dụng TSCĐ 12
- Tài sản cố định giảm bớt trong năm kế hoạch: nếu giảm trong mộtngày nào đó của
tháng thì tháng sau mới không phải tính khấu hao.
Giá trị bình quân tài sản;cố định giảm bớt;trong năm kế hoạch = Giá trị TSCĐ
giảm bớt trong năm x Số tháng sẽ không sử dụng TSCĐ 12
- Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải tính trrong năm kế hoạch được xác định
theo công thức:
Tổng giá trị bình; quân TSCĐ phải;tính khấu hao = Tổng giá trị;TSCĐ có;ở đầu
kỳ + Tổng giá trị;TSCĐ bình quân;tăng lên trong kỳ - Tổng giá trị bình;quân
TSCĐ giảm;bớt trong kỳ
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định được coi là biện pháp quan trọng để quản lý vốn
cố định.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định, cho biết một đồng vốn cố
định bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng sinh
lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
4. Quản lý vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
4.1. Quản lý vốn lưu động

* Xác định nhu cầu thường xuyên tối thiểu về vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu này nhằm mục đích đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết tối thiểu
cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, tránh ứ đọng vốn và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngược lại nếu quá ít sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn tác động xấu đén hoạt
động thu mua vật tư, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Muốn xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch doanh nghiệp phải lần lượt
tính toán vốn lưu động định mức ở từng khâu (dự trữ, sản xuất, lưu thông) và đối
với từng loại nguyên vật liệu (chính, phụ) sau đó tổng hợp lại vốn lưu động định
mức kỳ kế hoạch. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này tương đối phức tạp.
- Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động: nội dung phương pháp này
dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn, chia làm 2 trường hợp:
+ Thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ trước của
doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho thời kỳ tiếp theo, đồng thời
xem xét với tình hình thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh và sự cải tiến tổ chức sử
dụng vốn lưu động để xác định toàn bộ nhu cầu vốn lao động thường xuyên cần
thiết. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản.
* Bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có phương pháp
bảo toàn vốn lưu động hợp lý. Các biện pháp đó là:
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát, đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hoá, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số vốn lưu động hiện có của doanh
nghiệp theo giá trị hiện tại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Những vật tư hàng hoá tồn đọng lâu ngày không thể sử dụng được do kém hoặc
mất phẩm chất phải xử lý, kịp thời bù đắp.
- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ trong kinh

doanh.
- Để đảm bảo vốn lưu động trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi nhuận cho
mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần lợi nhuận để bù
đắp số hao hụt vốn vì lạm phát và phải được ưu tiên hàng đầu.
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh thì đem lại mấy
đồng giá trị sản lượng hay doanh thu. Như vậy chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao.
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng sản phẩm tiêu thụ thì cần bao nhiêu vốn lưu
động.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn
lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng
cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung:
- Hiệu quả sử dụng vốn:
trong đó:
HVSD : hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
D : là doanh thu hoặc số lượng sản phẩm tiêu thụ
: là số dư bình quân vốn sản xuất kinh doanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh:
HV = x 100%
6. Phân tích khả năng thanh toán
Theo công thức:
K : là hệ số khả năng thanh toán
ý nghĩa:
+ Nếu K > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng tài chính
của doanh nghiệp bình thường hoặc tốt.
+ Nếu K < 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công nợ và tình

trạng tài chính ở mức không bình thường hoặc xấu.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm:
+ Các khoản phải trả người bán, người mua
+ Các khoản phải nộp ngân sách
+ Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên
+ Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
+ Các khoản phải trả khác.
Phân tích khả năng thanh toán để biết được các khoản phải thu, phải trả, tìm ra
nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn chưa đòi hoặc nguyên nhân của các khoản
nợ đến hạn.
Phần II: Thực trạng về huy động và sử dụng vốn ở Công ty bánh kẹo Hải Hà
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty bánh kẹo Hải Hà
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Công ty bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch đối ngoại là Hải Hà Confectionerry
Company (gọi tắt là Haihaco)
2. Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty 5 năm qua
Biểu 1:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000
1. Vốn kinh doanh 29.959 36.157 35.924 36.035
- Vốn cố định 15.070 18.579 18.932
- Vốn lưu động 14.889 17.578 17.578
2. Doanh thu 320.000 300.900 227.200 108.833
3. Lợi nhuận sau thuế 2.218 519 -869 200
4. Nộp NSNN 10.410 3.860 6.340 1.643
5. Số lao động (người) 1.390 1.596 1.320
6. Thu nhập bình quân (người/tháng) 1,423 0,975 0,94 0,784
Năm 1998 và 1999 thu nhập bình quân đầu người của công ty thấp là ảnh hưởng
của việc n

3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới huy động và sử dụng vốn
3.1. Bộ máy tổ chức của công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến, tham mưu
do đó có sự thống nhất cao trong công việc, tách biệt rõ ràng các trách nhiệm. Đứng
đầu công ty là giám đốc - người chịu trách nhiệm chung trước nhà nước, trước cấp
trên, trước pháp luật và tập thể công nhân viên chức trong công ty về mọi hoạt động
của công ty. Tham mưu và trợ giúp cho giám đốc là bốn phó giám đốc: Phó giám
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đốc chỉ đạo công tác sản xuất, phó giám đốc kỹ thuật an toàn và đầu tư, phó giám
đốc đời sống, phó giám đốc về kế toán tài chính và kiểm toán.
Biểu 2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh
doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Các phòng ban chức năng
gồm có:
- Phòng tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp quản lý lao động của công ty
sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu các biện pháp tổ chức thực hiện
giảm lao động gián tiếp, nghiên cứu hoàn thiện công tác trả lương và phân phối
lương.
- Phòng thống kê kế toán tài chính: Giám sát toàn bộ tài chính của công ty, tổ chức
bộ máy kế toán từng xí nghiệp. Quản lý việc phân phối cho các đơn vị thành viên
lập kế toán tài chính, vay vốn.
Tập hợp cung cấp tin tức tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng thương mại: Tham mưu cho Giám đốc xác định mặt hàng, thị trường giá cả,
ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước đồng thời thực hiện các nghĩa
vụ về xuất khẩu.
- Phòng kỹ thuật an toàn sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất cung ứng cho các đơn vị
thành viên, quản lý triển khai các kế hoạch.
- Văn phòng công ty: Làm công tác đối nội, đối ngoại, tiếp khách hàng trong và
ngoài nước, tổ chức hội nghị và hội thảo với các đơn vị thành viên của công ty.
- Phòng thanh tra - pháp chế: giúp giám đốc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính

sách pháp luật.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tuy mỗi phòng thực hiện nhiệm vụ riêng của mình nhưng các phòng đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau tập trung vào sự điều hành chỉ huy thống nhất của giám
đốc. Công tác quản lý tài chính tại Công ty bánh kẹo Hải Hà xác định nguyên nhân,
sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính và có biện pháp tăng cường
quản lý tài chính. Vì đây là một DNNN nên huy động vốn cần chú ý đến vẫn đề sở
hữu của doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức của công ty ngày càng mở rộng và lớn mạnh, điều đó tồn tại hai
mâu thuẫn: Công ty có thể tiếp cận sâu được vào thị trường nên sẽ đạt được sự phục
vụ khách hàng tốt hơn. Nhưng bên cạnh đó sẽ làm chậm vòng quay của vốn lưu
động bởi vì sự luân chuyển của đồng tiền phải qua các chi nhánh, xí nghiệp rồi mới
trở về công ty. Nên người chủ doanh nghiệp phải tính toán để xông vào khách hàng
và phục vụ khách hàng tốt hơn. Đồng thời biết tổ chức luân chuyển tiền, thu hồi tiền
nhanh.
3.2. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất
Nhiệm vụ của công ty tương đối ổn định, vẫn sản xuất các loại mặthàng truyền
thống: Khối lượng công việc ngày càng nhiều, theo kế hoạch sản lượng mỗi năm
của công ty tăng từ 3% đến 5%. Công ty phải thường xuyên đầu tư, đổi mới công
nghệ, tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên của công ty cho phù hợp với
vị trí mà họ đảm nhận.
Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc bao gồm: Xí nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp kẹo
cứng, xí nghiệp bánh, nhà máy thực phẩm Việt Trì, nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em
Nam Định.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×