Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 9 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.46 KB, 10 trang )

tác huy động vốn nhưng đồng thời cũng có thể cản trở, làm hạn chế công tác huy động
vốn.
Nói chung, sự ổn định của môi trường lt vĩ mô mlà điều kiện tiền đề cơ bản và quan
trọng nhất cho mọi sự tăng trưởng nói chung và cho việc đẩy mạnh thu hút ngày càng
nhiều nguồn vốn vào Ngân Hàng nói riêng. Đối với Việt Nam hiện na, một trong những
nội dung của việc tạo lập sự ổn định nền kinh tế vĩ mô là ổn định tiền tệ. Đây là điều
kiện cần thiết cho việc thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm huy động vốn qua
NHTM.
Chính phủ phải đưa ra các chính sách về ngoại giao, tiết kiệm, cải tién bộ máy Ngân
Hàng theo hướng tăng cường hiệu lực quản lí, giảm bớt hệ thống quản lí tài chính cồng
kềnh sao cho phù hợp và gắn liền với thực tiễn. Ngoài ra, đối với chính sách huy động
vốn qua Ngân Hàng cũng cần phải được Nhà nước khuyến khích nhiều hơn nữa bằng
các biện pháp linh hoạt, cụ thể thông qua các qui định lãi suất, chính sách tỉ giá, thuế

Bên cạnh việc sử dụng hiệu quả các công cụ vĩ mô, Nhà nước nên có sự tuyên truyền,
giáo dục hợp lí nhằm thay đổi tâm lí và thói quen tích trữ tiêu cực. Điều đó không chỉ
có lợi cho Ngân Hàng mà còn góp phần tăng tỉ lệ tiết kiệm để đầu tư phát triển nền kinh
tế. Bên cạnh việc khuyến khích tích lũy, Nhà nước cần xây dựng và ban hành đầy đủ
một hệ thống các bộ luật đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, tạo lòng tin của họ vào
hệ thống Ngân Hàng.
Nhà nước cần bn hành hệ thống pháp lí đồng bộ và rõ ràng. Điều này không chỉ tạo
niềm tin đối công chúng mà với những qui định khuyến khích của Nhà nước sẽ tác
động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
phận tiêu dùng chưa cấp thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ dưới dạng vàng
hoặc bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vốn vào Ngân
Hàng. Kể cả việc khai thác ở mức cao nhất tiềm lực vốn của các doanh nghiệp các văn
bản luật và dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống hơn đảm bảo mọi hoạt
động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều được luật pháp hóa, tạo nên một môi trường ổn
định về pháp lí và chế độ chính sách cho các Ngân Hàng. Song song với việc ban hành
về luật Ngân Hàng, Nhà nước cũng nên kết hợp với các luật khác như: Luật ngân sách,


luật doanh nghiệp, luật thương mại …Để tạo ra luật hoàn thiện, chi tiết và công bằng.
Việc ban hành, hướng dẫn thi hành và thực hiện cần có sự thống nhất chặt chẽ. Đồng
thời phải có sự phối hợp giữa các cấp, các nghành hữu quan để hoàn thiện và tạo lập
các văn bản khác. Mặt khác, phải xử lí nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật nhất
là đối với các cán bộ Ngân Hàng, bởi Ngân Hàng cũng hoạt động và chịu sự điều chỉnh
của pháp luật. Tất cả những việc làm trên tạo ra lòng tin cho dân chúng vào nền kinh tế
nói chung và hệ thống Ngân Hàng nói riêng.
2 kiến nghị với NHNN
NHNN nơi ban hành các chính sách tiền tệ quốc gia cần có một chính sách tiền tệ ổn
định ổn định để người an tâm gửi tiền vào Ngân Hàng mà không bị mất giá. Hơn nữa
với chính sách tiền tệ ổn định các NHTM dễ dàng hơn trong việc điều hành kinh doanh
của mình.
Việc người dân còn sử dụng một lượng tiền nhàn rỗi lớn để mua vàng, ngoại tệ, bất
động sản cũng một phần là hậu quả của sự thiếu tin tưởng và khả năng ổn định của nền
kinh tế. Qua giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế, các điều kiện kinh tế vĩ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
mô đã có nhiều biến chuyển tích cực nhưng vẫn chưa thực sự thuận lợi cho hoạt động
Ngân Hàng và chưa thực sự tạo được sự tin tưởng của nhân dân.
NHNN có chức năng quản lí và điếu hành hệ thống NHTM, là Ngân Hàng của các
Ngân Hàng. Nó định hướng cho các NHTM trong các hoạt động của Ngân Hàng và tác
động rất lớn đến chiến lược huy động vốn của Ngân Hàng. Do đó NHNN cần xây dựng
và hoàn thiện chính sách tiền tệ hợp lí hơn nhằm khuyến khích người dân gửi tiền bằng
các công cụ lãi suất, tỉ giá, thị trường mở và một số công cụ khác nhằm đảm bảo quyền
lợi cho người gửi tiền.
NHNN là nơi ban hành các văn bản chế độ, là cơ quan quản lí các NHTM, cần có các
chính sách khen thưởng hoặc nới lỏng các ché độ quản lí đối với các NHTM, giúp các
NHTM thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
NHNN cần có các chính sách, chế độ hợp lí đối với các NHTM. Thực sự trong giai
đoạn hiện tại các NHTM cạnh tranh nhau rất khốc liệt. Đẻ có thể tồn tại và phát triển
được các NHTM phải cố gắng không ngừng trong các chiến lược kinh doanh của mình.

NHNN cũng nên đẩy mạnh một bước nghiệp vụ thị trường mở, một công cụ phổ biến
để điều hành chính sách tiền tệ mà không cần trực tiếp tác động vào lãi suất, gây ra
những biến động không có lợi cho tình hình đầu tư. Hiện nay lãi suất huy động và lãi
suất cho vay của NHNN thay đổi liên tục khiến cho NHTM gặp nhiều khó khăn trong
hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể do lãi suất biến động thường xuyên, làm cho
các NHTM nhiều khi gặp phải tình trạng huy động vốn với lãi suất cao nhưng cho vay
lại với lãi suất thấp, do vừa huy động xong thì trần lãi suất cho vay của NHNN lại
xuống.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
NHNN phải có chính sách tỉ giá ổn định, bởi trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay,
các mối quan hệ đan xen lẫn nhau, nhất là quan hệ kinh tế tiền tệ, do đó chính sách tỉ
giá giữ vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, NHNN cần có chủ trương ổn định tỉ giá tạo
điều kiện cho Ngân Hàng tăng dự trữ tiền tệ để dủ sức tham gia điều tiết khi có tỉ giá
biến động. Mặt khác, Nhà nước nên thiết lập chế độ tỉ giá thấp đối với nhà nhập khẩu,
ưu tiên khuyến khích nhà xuất khẩu bằng tỉ giá cao.
Các chính sách thu hút vốn từ dân phải được thể chế hóa và có tác dụng đi vào cuộc
sống thực tiễn. Chính những người công tác Ngân Hàng phải đem chính sách này đến
với người và làm cho người dân hiểu được chứ không phải người tự đi tìm tòi lấy. Vì
vậy, chính sách về thu hút vốn phải được cụ thể và công bố rộng rãi. NHNN cần phổ
biến các chính sách mới về Ngân Hàng có liên quan thiết thực đến người dân, giải thích
cho dân được thông hiểu. Có thể thực hiện dưới dạng hỏi đáp để làm rõ thêm những vấn
đề thắc mắc xoay quanh các chính sách cũng như việc thu hút tiền tiết kiệm.
Cần xử lí những vụ việc có dính líu đến Ngân Hàng vì hiện nay lĩnh vực này là vấn đề
rất nhạy cảm. Làm rõ trách nhiệm của những cá nhân lãnh đạo của Ngân Hàng làm sai
để làm gương cho nghành Ngân Hàng mặt khác tạo sự tin tưởng cho người dân.
NHNN cần tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM áp dụng khoa học công nghệ Ngân
Hàng, có chính sách đào tạo nhân viên có năng lực, cử cán bộ có nghiệp vụ đi tham
quan các Ngân Hàng bạn trong khu vực và trên thế giới … để NHTM có thể tham gia
vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh Ngân Hàng mà các nước trên thế giới đang làm và
đặc biệt là tham gia vào thị trường chứng khoán – một loại hình kinh doanh mới mà

NHNN đang triển khai. NHNN cho phép và khuyến khích các NHTM được cải tiến
công tác thanh toán, kĩ thuật và trình độ công nghệ theo định hướng chung của NHNN
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
để có thể thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi. Có như vậy thì mới thu
hút được mọi nguồn vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế.
Một vấn đề mà hiện nay các NHTM đang quan tâm là bổ sung vốn tự có cho Ngân
Hàng. Theo thông lệ quốc tế, vốn chủ sở bao gồm: Vốn do ngân sách Nhà nước cấp,
vốn vay trung, dài hạn (phát hành trái phiếu …). Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay vốn
vay trung, dài hạn không được đưa vào vốn chủ sở hữu mà đưa vào vốn huy động
trung, dài hạn. Điều này dẫn đến vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản ngày càng nhỏ do tổng tài
sản của Ngân Hàng liên tục tăng trong khi vốn chủ sở hữu không tăng hoạc tăng chậm
hơn vốn huy động. Theo qui định hiện hành, tổng số vốn huy động không được vượt
quá 5 lần số vốn tự có. Mặt khác, qui mô vốn tự có là yếu tố quan trọng trong đánh giá
uy tín và sức cạnh tranh của một Ngân Hàng. Do đó, vấn đề hiện nay mà các Ngân
Hàng đang rất quan tâm là được cấp bổ sung vốn điều lệ và cấp bổ sung dưới hình thức
nào bằng tiền mặt hay trái phiếu chính phủ (trái quyền)
3. Kiến nghị với Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam
NHĐT&PTVN là cơ quan quản lí trực tiếp SGD I NHĐT&PT, do đó để giúp SGD
thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, SGD I NHĐT&PT cần có các kiến
nghị:
* Kiến nghị về các chính sách huy động vốn
- Cần triển khai sớm công tác dự báo dài hạn, vĩ mô giúp các chi nhánh nắm được xu
hướng phát triển của thị trường để có biện pháp, giải pháp nghiệp vụ phù hợp.
- NHĐT&PTVN cần xây dựng hoàn chỉnh các chức năng, cơ chế huy động vốn,
điều hòa nguồn vốn mang tính tương đối ổn định nhằm thực hiện các mục tiêu của
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chiến lược phát triển trên cơ sở đó xây dựng các chế độ nghiệp vụ phù hợp để hướng
dẫn các chi nhánh chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh từng thời kì.
- Qua mỗi chiến dịch huy động cần tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, phổ biến
những kinh nghiệm hay, hạn chế những thiếu sót của toàn hệ thống.

- Có chế độ thưởng phạt hợp lí đối với bộ phận làm công tác huy động vốn trong
các kì huy động.
- Phát động bằng cách đưa những tin tức, hình ảnh liên quan đến hoạt động thu
gửi tiền tiết kiệm, sao cho người dân có được những thông tin về những địa phương đơn
vị tham gia tích cực vào việc gửi tiết kiệm.
* Kiến nghị về chính sách lãi suất, điều hành nguồn vốn
- Xây dựng trên cơ sở thực hiện đầy đủ các qui định của NHNN (tỉ lệ dự trữ bắt buộc,
kí quĩ bảo lãnh, đảm bảo khả năng thanh toán …) theo nguyên tắc đánh giá đúng mức
đóng góp của từng chi nhánh.
- Ban hành cơ chế tổ chức hoạt động, cơ chế điều hành nguồn vốn, cơ chế lãi suất phù
hợp với qui mô và đặc điểm của SGD, được xây dựng theo hướng tạo khuôn khổ pháp
lí, nâng cao quyền tự chủ, linh hoạt, phân rõ trách nhiệm trong hoạt động nhằm phát
huy tối đa vai trò và vị thế của chi nhánh đầu tàu trong hệ thống. Các văn bản phải được
đưa ra kịp thời cụ thể và tránh chồng chéo giữa các văn bản với nhau.
- Cho phép các chi nhánh được quyền chủ động xác định lãi suất đầu vào đầu ra trong
khung lãi suất phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn.
* Các kiến nghị khác
- Đối với các dự án của tổng công ti lớn, đề nghị NHĐT&PTVN cân đối, hỗ trợ nguồn
vốn với lãi suất hợp lí đảm bảo khả năng cạnh tranh của SGD.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Sớm ban hành văn bản chiết khấu các chứng từ có giá.
- Hoàn thiện công tác hoạt động của thông tin tín dụng (CIC) và có biện pháp tăng
cường chất lượng thông tin
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của SGD theo hướng tăng thêm số phòng tín dụng, phòng
giao dịch và mạng lưới huy động vốn. Củng cố tăng cường đối với một số phòng: Quản
lí khách hàng, tổ chức hành chính …
- Trang bị công nghệ hiện đại và các phần mềm ứng dụng tiên tiến, trang bị cổng
SWIFT phục vụ công tác thanh toán quốc tế nhằm tăng nhanh sức cạnh tranh của SGD,
góp phần nâng cao thế mạnh của hệ thống trên địa bàn thủ đô.
- Có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kĩ năng hoạt động trong cơ chế thị

trường đối với các cán bộ nhất là các cán bộ trực tiếp giao dịch.
- Tăng cường năng lực công nghệ cả về trang thiết bị và các chương trình tiện ích, các
chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ
công tác quản trị điều hành đối với những chi nhánh lớn, trên những địa bàn mà sức ép
cạnh tranh lớn.
- Hỗ trợ SGD trong công tác đào tạo cán bộ (ngắn hạn, dài hạn, trong nước ngoài nước)
nhằm nâng cao trình độ, kĩ năng hoạt động trong cơ chế thị trường, đặc biệt là các kiến
thức về cong tác quản trị điều hành, quản lí kinh doanh và Marketing Ngân Hàng … Có
kế hoạch tăng cường hơn nưa giúp SGD đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn: Ngoại ngữ,
tin học, thanh toán quốc tế, thẩm định tín dụng, mua bán ngoại tệ … nâng cao chất
lượng làm việc của cán bộ Ngân Hàng.
Kết luận
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Vốn là một nhân tố quan trọng trong ba nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng về kinh
tế gồm: Lao động, vốn, công nghệ. Đối với nước ta lao động dồii dào nhưng vốn khan
hiếm, công nghệ lạc hậu. Tất nhiên muốn đổi mới công nghệ thì cần phải có vốn. Và
Ngân Hàng sẽ là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nhu cầu vốn này của nền kinh tế.
Ngân Hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt đó là “tiền
tệ”. Thực chất, các Ngân Hàng kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”, và Ngân Hàng
kinh doanh chủ yếu bằng vốn huy động. Vì vậy, đối với các Ngân Hàng thương mại
huy động vốn sẽ đang và sẽ là một trong những hoạt động truyền thống quan trọng, có
tính chất quyết định đến mọi hoạt động khác của Ngân Hàng.
Một chiến lược quản lí và huy động vốn hoàn hảo phải được đặt trong hoạt động thực
tiễn tại SGD. Trước những thực trạng đã trình bày, giải pháp chiến lược tiên quyết đặt
ra trong thời gian tới là “gia tăng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn của các
công trình quốc gia, các dự án lớn
Về dài hạn, đơn vị nên hướng tới mlột chiến lược quản lí nguồn vốn chủ động phát triển
nguồn vốn bền vững ổn định lâu dài Bằng cách vận dụng lí thuyết quản lí khe hở
thanh khoản, sử dụng các thiết bị đã được mô hình và lượng hóa trong công tác hoạch
định của mình.

Hoàn thành khóa luận này, em mong muốn phần nào đó có thể áp dụng cho thực tiễn
hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng, đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình
vào việc nâng cao hơn nữa hiệu quả huy động vốn của SGD I NHĐT&PTVN. Tuy
nhiên để đạt được những kết quả như mong muốn, SGD phải có các biện pháp kết hợp
đồng bộ giữa sự cố gắng của bản thân với sự hỗ trợ của Nhà nước, NHNN,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
NHĐT&PTVN và các ngành các cấp có liên quan trong việc thực hiện tốt các chiến
lược huy động và phát triển nguồn vốn của mình
Do những hạn chế của bản thân về tư duy phương pháp luận, về kiến thức cũng như đề
tài nên không tránh khỏi những thiếu sót, bố cục của đề tài có thể còn chưa ăn khớp với
nhau, một số đánh giá của bản trhân còn mang nặng tính chủ quan, duy ý chí . Trong đè
tài này, em đã không tập trung nhấn mạnh vào đặc điểm riêng có của Ngân Hàng đầu tư
& phát triển mà coi SGD I như một Ngân Hàng hoạt động đa năng trên tất cả các lĩnh
vực nên có thể nhiều phân tích còn chưa đúng trọng tâm còn nhiều thiếu sót. Với ý thức
cầu tiến, em mong mỏi nhận được sự nhận xét, đánh giá thẳng thắn của thầy cô và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Danh Mục TàI Liêu Tham Khảo
1- TS. Phan thị Thu Hà, giáo trình Ngân hàng thương Mại Quản trị và nghiệp Vụ
2- TS.Vũ Duy Hào, Quản trị Tài chính doanh nghiệp,NXB -Giáo dục 2002
3- PGS - TS. Lưu Thị Hương, Giáo trìnhTài Chính Doanh nghiệp,
NXB -Giáo dục 2002.
4- TS.Nguyễn Thị Thu Hà, Giáo Trình Marketing Ngân hàng
NXB-Thống kê.
5- Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn của BIDV
6- Báo Cáo thường niên 2001- 2003 của BIDV
7- Báo Cáo tổng kết hoạt động năm 2002
8- Định hưóng phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn 2001-2005 của Việt Nam, Bộ
kế hoạch và đầu tư. 4/2004
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

9- Tạp chí Ngân hàng số năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002
10- Thời báo kinh tế 2001, 2002, 2003
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×