Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 8 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.2 KB, 12 trang )

Hiện Sở đã thực hiện vẫn trả lãi suất cao cho các khoản tiền gửi rút trước thời hạn
nhưng đã gửi với thời gian đủ dài (2/3 kì hạn danh nghĩa). Sở nên chấp nhận trả với lãi
suất ngắn hạn gần nhất cho các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các
khách hàng lâu năm có qui mô lớn hoặc trả lãi đủ nếu được báo trước một thời gian.
+ Khoảng cách phân biệt về lãi suất:
Sở nên có ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng gửi những khoản tiền lớn. Việc
áp dụng lãi suất theo qui mô như vậy sẽ khuyến khích việc mở rộng nguồn vốn của Sở.
5. Giải pháp về ứng dụng Marketing Ngân Hàng:
Chất lượng của công tác huy động vốn được khách hàng yêu cầu là: nhanh chóng dễ
dàng, thoải mái khi giao dịch, bí mật đảm bảo có lãi suất thỏa đáng. Trong hoạt động
này, bên cạnh chính sách lãi suất linh hoạt, đơn vị nên quán triệt các nhân viên không
chỉ thực hiện đơn thuần các nghiệp vụ của mình mà còn phải đồng thời giới thiệu các
lợi ích của dịch vụ, sản phẩm liên quan. Thái độ phục vụ chính là yếu tố tạo nên ấn
tượng của khách hàng về Ngân Hàng, sự giao tiếp của nhân viên với khách hàng sẽ tạo
ra hình ảnh của Ngân Hàng đồng thời tạo lòng tin của khách hàng đối với Ngân Hàng.
Nếu giao tiếp tốt sẽ bảo vệ lợi ích cho Ngân Hàng. Đây là hình thức quảng cáo tốt nhất
cho Ngân Hàng với chi phí thấp nhất.
Để thực hiện thành công Marketing trong Ngân Hàng, ngoài bộ phận chuyên trách phân
tích, tất cả các nhân viên cũng như ban lãnh đạo đều phải tham gia hoạt động này, coi
tiếp thị là công tác trọng tâm, trách nhiệm của toàn đơn vị.
Đơn vị nên tiến hành phân nhóm khách hàng để thực hiện các chính sách , lên danh
sách các đơn vị có số lượng tiền gửi lớn để có các hình thức ưu đãi thích hợp. Để đạt
được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn cũng như tín dụng, đơn vị nên đề ra chính sách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khách hàng hợp lí, hấp dẫn theo nguyên tắc cùng chia sẻ lợi nhuận. Duy trì hội nghị
khách hàng vào đầu năm kinh doanh với nội dung một ngày một cải tiến, phong phú.
Mỗi năm phải đưa ra được các sản phẩm mới và phương pháp cải tiến nghiệp vụ để
quảng cáo tiếp thị.
Tiếp tục mở rộng, phát triển khối khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn, tìm kiếm các
khách hàng mới. Xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng cũ, có chính sách ưu đãi,
khuyến khích về mặt dịch vụ, bám sát chủ trương đầu tư, định hướng chiến lược đề ra


công tác Marketing thu được hiệu quả cao.
6. Nâng cao vị thế hình ảnh riêng của đơn vị bằng cách gia tăng sức hấp dẫn của sản
phẩm Ngân Hàng:
Do tính đặc thù của sản phẩm Ngân Hàng nên ngay cả khi đơn vị có đủ khả năng đưa
một sản phẩm mới ra thị trường hay bắt chước thành công sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh thì chỉ sau một khoảng thời gian tương đối ngắn, đơn vị chắc chắn phải đối mặt
với sự cạnh tranh của những sản phẩm tương tự.
Hình ảnh của đơn vị sẽ là một tập hợp phức tạp các thái độ và sự hiểu biết từ phía khách
hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Toàn bộ các thương hiệu, tên sản phẩm và các
hợp đồng với các đơn vị và cá nhân trong SGD đều phải kết hợp với nhau để tạo một
hình ảnh tích cực trong tâm trí khách hàng. Khi nào một phần lớn sản phẩm mà sở cung
cấp lại chính là cảm giác vô hình về sự tin tưởng, an toàn và đáng tin cậy thì hình ảnh
của SGD sẽ đóng vai trò quan trọng nhất.
6.1 Tiền gửi không kì hạn của các tổ chức kinh tế
Tại thời điểm hiện nay, các Ngân Hàng đều có cùng một mức lãi suất cho tiền gửi
không kì hạn của các tổ chức kinh tế (0.1-0.2%/tháng). Chính vì vậy, mỗi Ngân Hàng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cần phải cạnh tranh trước hết là về dịch vụ cho người gửi tiền. Dịch vụ cơ bản nhất mà
đơn vị cần nâng cao là chất lượng phục vụ đối với việc huy động vốn, nguồn này là là
dịch vụ thu hộ và dịch vụ thanh toán ở tất cả các hình thức đa dạng, phong phú. Ngân
Hàng cung ứng dịch vụ tót nhất chính là Ngân Hàng có khả năng thực hiện thanh toán
séc nhanh nhất và chính xác nhất, nhờ đó người gửi tiền nhận được tiền thanh toán sớm
nhất. Xuất phát từ nhu cầu thanh toán séc nhanh này mà hình thành nên cả một nghệ
thuật huy động vốn. Phòng nguồn vốn kinh doanh nên làm thêm chức năng tư vấn cho
người quản lí ngân quĩ các công ti (hay kế toán trưởng) về cách huy động sao cho hiệu
quả nhất để phục vụ đầu tư ngắn hạn.
6.2 Tiền gửi có kì hạn:
Đối với loại này, sở nên phat hành thêm các chứng chỉ tiền gửi chuyển nhượng có giá
trị 5 triệu đồng trở lên, kì hạn 3 tháng đến 2 năm đối với các tổ chức kinh tế. Những
chứng chỉ này sẽ đem lại nguồn vốn dồi dào cho sở, đặc biệt là trong điều kiện Sở

không thường xuyên huy động được những món tiền gửi nhỏ. Do sở có lợi thế là qui
mô tương đối lớn và tương đối nổi tiếng nên những chứng chỉ này có thể mua bán trên
thị trường thứ cấp với lãi suất hợp lí.
Trên lí thuyết, kế toán trưởng của công ti sẽ mua các chứng chỉ tiền gửi của bất cứ
Ngân Hàng nào có mức lãi suất cao nhất có thể được. Nhưng trên thực tế, người này
gần như chắc chắn sẽ mua loại được phát hành bởi một trong số các Ngân Hàng mà
công ti anh ta mở tài khoản. Do đó, nếu xét trên quan điểm về thu hút tiền gửi thì điều
quan trọng là đơn vị càng biết nhiều người quản lí ngân quĩ àng tốt. Cho dù yếu tố lãi
suất là yếu tố hàng đầu, nhưng trong trường hợp một loạt các mức lãi suất cạnh tranh lại
bằng nhau thì rõ ràng là mối quan hệ quen biết cá nhân là một ưu thế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
6.3 Tiền gửi giao dịch của cá nhân ( tiền gửi không kì hạn cá nhân)
Để gia tăng huy động từ nguồn này, đơn vị nên lắp đặt các máy rút tiền tự động tại các
vị trí thuận tiện, cho phép những người gửi tiền dùng thẻ ATM và mã tài khoản của
mình để gửi tiền hoặc rút những món tiền nhỏ vào bất cứ thời gian nào trong ngày hay
trong tuần. Trong tương lai có thể sở nên bố trí hệ thống để khách hàng có thể thanh
toán hóa đơn qua điện thoại. Khách hàng chỉ việc nói số tài khoản, và yêu cầu sở thanh
toán một khoản tiền nhất định cho người hưởng thụ. Khách hàng cũng có thể nói
chính xác ngày tháng mà anh ta muốn thực hiện thanh toán.
6.4 Triển khai hoạt động ngân hàng qua thư tín, ngân hàng hành lang và các ATM để
huy động vốn
6.5 Hoạt động ngân hàng trên Internet:
Trong thời gian không xa, các hoạt động trên Internet sẽ phổ biến ở nước ta. Sở cần
triển khai mở một Website riêng của mình trên Internet, trong đó công bố rộng rãi toàn
bộ thông tin về đơn vị như: hoạt động kinh doanh, các loại hình sản phẩm dịch vụ, mức
lãi suất và biểu phí gần nhất để khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin.
7. Quản lí và huy động vốn phải đi đôi với công tác nâng cao hiệu quả quản lí và sử
dụng vốn:
Quản lí tài sản và nguồn vốn là hai mặt của cùng một vấn đề trong quản trị Ngân Hàng.
Một chiến lược quản lí nguồn vốn hiệu quả phải gắn liền với hoạt động quản lí và sử

dụng vốn có hiệu quả, tức là sử dụng các nguồn lực bên nguồn vốn để chuyển hóa
chúng thành tiền mặt và các tài sản sinh lời.
Trung tâm của việc quản lí, sử dụng vốn của Ngân Hàng là vấn đề giải quyết mâu thuẫn
giữa thanh khoản và sinh lời. Nhiệm vụ của Sở là làm sao phân tích một cách kĩ lưỡng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
mục phí tổn phải thanh khoản tương ứng với mục lợi nhuận có được từ các khoản cho
vay hay đầu tư để có thể nâng cao mức sinh lời của Ngân Hàng trong khi vẫn giữ mức
thanh khoản nhất định.
Đối với SGD, nhiệm vụ huy động vốn để cho vay trung, dài hạn rất quan trọng. Nhưng
các khoản cho vay trung, dài hạn nhất là các dự án đầu tư phát triển, có khả năng sinh
lời hạn chế, vốn được thu hồi chậm rủi ro cao, lãi suất cho vay lại không cao hơn mấy
so với lãi suất ngắn hạn. Vì vậy, theo em trong khi quan tâm hàng đầu của sở vẫn là tín
dụng trung, dài hạn, sở nên tập trung vào tín dụng ngắn hạn, đặc biệt là tín dụng ngắn
hạn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn,
tận dụng các nguồn tín dụng hiện có để sinh lời. Ngoài ra, Sở nên chú trọng hơn tới các
hoạt động đầu tư kinh doanh, trong đó có mua bán ngoại tệ theo các hợp đồng kì hạn.
Tới đây em xin đề xuất một phương pháp quản lí phối hợp cả nguồn vốn mvà tài sản.
Đó là lí thuyết về quản lí khe hở thanh khoản.
8. Vận dụng lí thuyết về quản lí khe hở thanh khoản trong hoạt động quản trị tài sản,
nguồn vốn tại sở.
Khe hở thanh khoản hay khe hở nhạy cảm đối với lãi suất được định nghĩa bằng sự
khác biệt giữa tài sản và nguồn vốn có lãi suất nhạy cảm. Tính nhạy cảm của lãi suất
của một tài sản hay nguồn vốn được đo lường qua lợi nhuận và chi phí tương ứng với
sự biến động của lãi suất.
Quản lí khe hở lãi suất là một phương pháp quản trị tài sản và nguồn vốn tương đối
phức tạp, nó chỉ một chiến lược phối hợp của định vị cả tài sản và nguồn vốn nhằm đạt
được mục tiêu an toàn và sinh lời của Ngân Hàng trước những đe dọa rủi ro lãi suất có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thể xảy đến. Phương pháp này sẽ được vận dụng tốt với những Ngân Hàng có qui mô
lớn.

Trợ giúp cho việc vận dụng các phương pháp này là các phần mềm vi tính quản lí tài
sản – nguồn vốn và một hệ thống kế toán hoàn hảo sẵn có ở mỗi Ngân Hàng.Các tài sản
kế toán càng được chi tiết hóa bao nhiêu thì thu nhập dự tính càng chính xác bấy nhiêu.
Một khi hệ thống này được thiết lập, các giá trị dự báo tương lai và hiện tại phải được
sử dụng để tính cả lãi suất và chênh lệch lãi suất giữa tài sản và nguồn vốn trong một
khoảng thời gian ngắn, Ví dụ: là dưới một năm, các chênh lệch này là những gì mà
Ngân Hàng phải phòng ngừa để có thể đối mặt được trước những rủi ro lãi suất tiềm
tàng. Rủi ro lãi suất được ước tính bằng cách phân loại tài sản và nguồn vốn theo việc
làm thế nào để hợp lí hóa các dòng tiền trước sự thay đổi của lãi suất trong ngắn hạn.
Có thể tạm coi các tài sản và nguồn vốn có kì hạn trong vòng 3 tháng là nhạy cảm. Ví
dụ: ở cơ sở là các khoản tiền gửi không kì hạn của các tổ chức kinh tế và dân cư, huy
động qua đêm từ các tổ chức tín dụng, vay ngắn hạn từ NHNN … Là các nguồn vốn
nhạy cảm.
Sự khác nhau giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là
khe hở nhạy cảm với lãi suất. Nếu như khe hở dương (hoặc tỉ lệ tài sản nhạy cảm/nguồn
vốn nhạy cảm > 1) tức là nhiều tài sản hơn sẽ được định giá lại so với nguồn vốn đối
với một sự thay đổi lãi suất nhất định.
Quản lí khe hở thanh khoản bao gồm các vấn đề: Tài sản nhạy cảm với lãi suất (AS);
Tài khoản không nhạy cảm với lãi suất (Ans); Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (Ls);
nguồn vốn không nhạy cảm với lãi suất (Lns);Giá trị ròng = khe hở dương (NW)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tương tự như vậy, khi khe hở là âm nhiều nguồn vốn sẽ phải định giá lại cho cân bằng
với tài sản. Nhưng do lãi suất của tài sản và nguồn vốn thường không đồng hành với
nhau nên tốc độ và độ phóng đại của việc định giá thường không tỉ lệ.
Nếu lãi suất trong ngắn hạn gia tăng, một khe hở tích cực sẽ hàm ý rằng nhiều tài sản sẽ
gia tăng lợi nhuận hơn so với nguồn vốn và ngược lại. Nếu lãi suất ngắn hạn giảm, một
khe hở dương sẽ làm giảm thu nhập Ngân Hàng, trong khi một khe hở âm sẽ gia tăng
thu nhập.
Sự lựa chọn kích cỡ và loại khe hở nhạy cảm là tùy thuộc vào sự tự tin của nhà quản trị
Ngân Hàng về những dự báo đối với lãi suất của họ, về sự kiểm soát của họ đối với

điều chỉnh khe hở và sở thích của họ đối với rủi ro và doanh lợi. Các nhà quản trị ưa
thích lợi nhuận ổn định sẽ tránh những khe hở quá tích cực. Họ cảm thấy họ không đủ
khả năng dự đoán được sự biến động của thị trường trong dài hạn.Ngược lại có những
nhà quản trị lại thích đặt cược vào sự gia tăng của lãi suất trong ngắn hạn; Họ tạo ra một
khe hở tích cực lớn hơn bằng cách tạo ra nhiều khoản cho vay đa dạng, rút ngắn thời
gian đáo hạn của tài sản và gia tăng kì hạn của nguồn vốn. Tuy nhiên, trên thực tế giải
pháp này tỏ ra khó thực hiện do bởi các lực lượng tham gia thị trường khác có thể có
những dự báo tương tự về lãi suất và không muốn chấp nhận kiểu tài sản và nguồn vốn
mà Ngân Hàng đưa ra.
Tương tự như thế, một Ngân Hàng có thể tìm thấy riêng cho mình một môi trường mà ở
đó có ít sự can thiệp về kì hạn mà nó đưa ra trước bất kì một dự báo về lãi suất nào.
Hiện nay nhiều nhà kinh tế thường đặt câu hỏi về tính hữu ích của phương pháp này.
Họ tranh luận rằng, một khe hở không nên được điều chỉnh theo kiểu liệu pháp sốc, vì
như thế sẽ buộc các Ngân Hàng trước những rủi ro lãi suất. Giải pháp khả thi cho vấn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đề này là sử dụng các công cụ của thị trường tương lai (swap, hợp đồng kì hạn…) và
phát triển mạnh một thị trường tiền tệ liên Ngân Hàng cũng như thị trường mở. Có như
vậy, phương pháp này mới phát huy được tác dụng của nó.
Trên thực tế hiện nay, dường như SGD đang quản lí một khe hở thanh khoản dương
nhưng khe hở này rất hẹp do chỗ nguồn vốn huy động dài hạn không dồi dào và đa
phần còn tập trung vào các tài sản dài hạn.
9. áp dụng nghiệp vụ chiết khấu kì phiếu, trái phiếu:
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng cổ điển, nhưng cho đến nay nó vẫn
được coi là trong những kĩ thuật cấp tín dụng chủ yếu của NHTM.
Nhà kinh doanh khi bán chịu hàng hóa của mình sẽ nhận được một thư\ơng phiếu của
người mua. Thực chất đây là một giấy nhận nợ, khi có nhu cầu về vốn mà thương phiếu
chưa đến hạn thanh toán, người sở hữu có thể đem đến Ngân Hàng để chiết khấu. Thực
chất của việc chiết khấu thương phiếu của Ngân Hàng là biến các thương phiếu chưa
đến hạn thanh toán thành tiền. Số tiền mà Ngân Hàng cấp cho khách hàng (giá mua
thương phiếu) bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng chiết

khấu.
Trong điều kiện hiện nay, kho bạc nhà nước và nhiều Ngân Hàng quóc doanh cũng phát
hành tín phiếu, kì phiếu, trái phiếu. Trong khi thị trường chứng khoán chưa phát triển
thì chiết khấu thương phiếu nói chung và kì phiếu, trái phiếu Ngân Hàng nói riêng càng
trỏ nên quan trọng. Ngân Hàng nên áp dụng nghiệp vụ chiết khấu (ít nhất là đối với các
kì phiếu, trái phiếu NHĐT&PT) vì có thể ví nó như là dịch vụ “Hậu bán hàng” Giúp
cho người dân an tâm mua kì phiếu, trái phiếu của Ngân Hàng và klhi cần tiền mặt lại
có thể bán được nó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
10. Quản lí tốt trạng tốt trạng thái ngoại tệ tại SGD:
Trạng thái ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản có và tài sản nợ của ngoại tệ, bao
gồm cả các tài khoản ngoại bảng tương ứng.
Duy trì một trạng ngoại tệ ổn định để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhập
đồng thời làm cho vốn ngoại tệ sinh lời là mục tiêu của sở.
Sở nên tập trung tiếp cận với những khách hàng xuất của mình để thương lượng, huy
động nguồn ngoại tệ của họ vì đây chính là những nguồn rẻ hơn các nguồn huy động từ
thị trường. Thông thường, đến cuối ngày giao dịch sở phải đảm bảo một trạng thái
ngoại tệ cân bằng, tức bằng không; chủ động tự tìm kiếm nguồn ngoại tệ để cân bằng
trạng thái âm hoặc kinh doanh nguồn dư thừa trước khi cầu viện tới trung ương.
Lí thuyết về quản lí khe hở thanh khoản cũng có thể áp dụng trong công tác quản lí
trạng thái ngoại tệ của Sở. Tuy nhiên, để vận dụng phương pháp này đơn vị cần linh
hoạt trong việc sử dụng các công cụ của thị trường tiền tệ, các hợp đồng kì hạn, hợp
đồng swap …và theo dõi sát sao diễn biến của tỉ giá ngoại tệ theo từng giờ giao dịch.
11. Nhóm giải pháp bổ trợ:
11.1 Công tác cán bộ:
Con người là yếu tố quan trọng quyết định đén sự thành công. Do vậy, để phục vụ cho
sự phát triển lâu dài và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và công tác
huy động vốn nói riêng thì đòi hỏi Ngân Hàng phải có sự đầu tư hơn nữa cho công tác
này về nhiều mặt: Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và thái độ làm
việc, tổ chức lại bộ máy thực hiện … Nhằm cho các cán bộ Ngân Hàng xứng đáng là

hình ảnh của Ngân Hàng. SGD cần có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kĩ
năng hoạt động trong cơ chế thị trường đối với cán bộ, nhất là các cán bộ giao dịch trực
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tiếp. Đây là một phần của chiến lược phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhiệm vụ
chung của toàn nghành, làm tốt công tác qui hoạch cán bộ …
Xây dựng chương trình đào tạo theo mục tiêu đối với các vị trí, các bộ phận, các nghiệp
vụ thông qua NHĐT&PTVN nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác trong hoạt
động của SGD. Cần chú trọng đào tạo thêm kiến thức mới cho các cán bộ thông qua các
lớp đào tạo, khảo sát các Ngân Hàng bạn, tổ chức hội thảo theo chuyên đề, để nắm bắt
được xu hướng phát triển của Ngân Hàng trong thời gian tới. Xây dựng chiến lược
nguồn lực cán bộ vừa có phẩm vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, vừa có năng lực
chuyên môn và bố trí phù hợp theo năng lực và yêu cầu của công việc. Ngân Hàng nên
có chính sách động viên khuyến khích các cán bộ của mình tự nâng cao trình độ nhằm
tạo ra đội ngũ cán bộ có “tâm” và giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
Nâng cao nhận thức cán bộ về nâng cao vai trò vị thế hệ thống NHĐT&PTVN trong
nền kinh tế, về các cơ hội và khó khăn trong tình hình mới nhằm thống nhất trong mý
thức và hành động thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển.
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kĩ năng nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu không ngừng
đổi mới của thị trường, xây dựng và đổi mới tác phong giao dịch nhằm tạo ra những nét
riêng có của hệ thống NHĐT&PTVN.
Củng cố lại các phòng ban, tăng thêm phòng tín dụng, phòng giao dịch, tăng thêm nhân
lực, vật lực đối với các phòng điện toán, thanh toán quốc tế, kiểm tra nội bộ, quản lí
khách hàng, tổ chức hành chính …Có đề án sắp xếp lại cán bộ, các bộ phận nghiệp vụ
để tuyển dụng bổ sung cán bộ mới.
Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo với mục tiêu cụ thể, hiệu quả.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Xây dựng chính sách tiền lương, chính sách động lực theo chất lượng công việc, mức
đóng góp vào kết quả hoạt động chung, không phân phối bình quân chủ nghĩa; Tạo cơ
hội thăng tiến và đề bạt cán bộ.
Thường xuyên chỉ đạo và thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao chất

lượng hoạt động kinh doanh trên nguyên tắc: Mở rộng kinh doanh luôn gắn liền với
nâng cao chất lượng và hiệu quả, chống rủi ro, đảm bảo an toàn vốn và tài sản …Từ đó,
khắc phục sửa chữa kịp thời những sai sót, ngăn chặn sai sót mới phát sinh.
11.2 Chiến lược về hợp tác phát triển:
Với các Ngân Hàng bạn: Theo nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, hợp tác kinh doanh
cùng có lợi phát huy thế mạnh phục vụ đầu tư và phát triển đàm phán làm đầu mối cho
vay đồng tài trợ với các dự án lớn vượt khả năng của một Ngân Hàng.
Với các đơn vị trực thuộc NHĐT&PTVN: Hỗ trợ nhau trong các mặt công tác chung,
trong khả năng có thể có theo hướng tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các
đơn vị trực thuộc vì sự vững mạnh chung của toan hệ thống NHĐT&PTVN.
Với các chi nhánh trong hệ thống: hợp tác chặt chẽ, phối hợp thực hiện các chính sách
khách hàng, chính sách lãi suất, nguồn vốn … Tạo nên một sức mạnh cạnh tranh thống
nhất của hệ thống trên dịa bàn.
11.3 Tiếp tục đổi mới cở sở vật chất kĩ thuật và công nghệ Ngân Hàng, hiện đại hóa
Ngân Hàng:
Để từng bước hướng tới hiện đại hóa hoạt động Ngân Hàng, SGD phải áp dụng các
công nghệ mới, tân trang, tu bổ, thêm mới cơ sở vật chất kĩ thuật đáp ứng mọi nhu cầu
trong hiện tại cũng như trong tương lai. Tiến hành trang bị thêm máy móc thiết bị hiện
đại và nâng cấp các chương trình cài đặt, xác lập hệ thống thông tin nội bộ, hoàn chỉnh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đồng bộ để phục vụ kinh doanh, đảm bảo nhanh chóng chính xác, an toàn, hiệu quả,
thuận lợi và cung cấp thông tin kịp thời chính xác giúp cho công tác chỉ đạo điều hành
hoạt động của Ngân Hàng một cách tốt nhất. Với việc áp dụng công nghệ cao của SGD
sẽ ứng dụng công nghệ tự động hóa để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hiệu
quả và rẻ nhất có thể được.
Trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần chu chuyển vốn,
vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đầu tư cho lĩnh vực thanh
toán thường mang lại hiệu quả lớn. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân
Hàng nếu làm tốt sẽ thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản,
gửi tiền và thanh toán qua Ngân Hàng và Ngân Hàng sẽ là người làm thay nghiệp vụ

ngân quĩ, dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Do đó, khối lượng tiền mặt sử dụng cho
lưu thông sẽ giảm xuống, và Ngân Hàng sẽ có một nguồn vốn lớn. Thời gian qua, công
tác thanh toán qua Ngân Hàng chưa được chú trọng đúng mức, đối tượng thanh toán
qua Ngân Hàng còn hẹp, chỉ mới giới hạn ở đơn vị kinh tế quốc doanh, các cơ quan
Nhà nước và một vài thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong khi thanh toán không
dùng tiền mặt đối với dân cư và doanh nghiệp tư nhân thông qua việc mở tài khoản và
sử dụng séc trong thanh toán chưa có kết quả đáng kể. Điều này làm Ngân Hàng không
thể huy động triệt để nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
C. một số kiến nghị
1. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng
rất lớn đến công tác huy động vốn qua Ngân Hàng. Nó có thể tạo ra thuận lợi đến công
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×