Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 6 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.57 KB, 12 trang )

Nguồn thông tin,nhất là các thông tin dự báo dài hạn vĩ mô về định hướng phát triển
theo nghành, vùng còn thiếu, chưa kịp thời để xây dựng các kế hoạch, giải pháp mang
tính trung, dài hạn.
Đa số cán bộ của đơn vị còn rất trẻ, có trình độ nhưng còn thiếu kinh nghiệm ít được
đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ. Số cán bộ có trình độ tổng hợp về hoạt động Ngân
Hàng chuyên nghiệp còn chưa nhiều.
Thời gian giao dịch của sở với khách hàng chủ yếu là trong giờ hành chính, chưa chủ
động phục vụ khách hàng ngoài giờ, trong các ngày nghỉ.
Bên cạnh những nhân tố chủ quan trên, những hạn chế trong hoạt động quản lí và huy
động vốn tại sở giai đoạn 1999-2002 còn có sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
như:
- Mặc dù nền kinh tế đã đạt được những thành tựu đáng kể song chuyển dịch cơ
cấu còn chậm, sản phẩm trong nước sức cạnh tranh còn thấp, khó tiêu thụ, cải cách
hành chính còn nhiều lúng túng
- Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế còn nhiều song hoạt động huy động vốn còn
nhiều khó khăn, nhất là huy động vốn VND trong 2 năm vừa qua.Trong khi đó, l•i suất
thị trường thế giới liên tục giảm mạnh, cạnh tranh trong hệ thống Ngân Hàng ngày càng
gay gắt, gây nhiều khó khăn cho hoạt động của sở đặc biệt là hoạt động huy động, phát
triển nguồn vốn.
- Cơ chế văn bản hướng dẫn từ các cấp chủ quản có nhiều thay đổi, chưa sát với
tình hình thực tế nên việc tổ chức và thực hiện còn nhiều vướng mắc.
- Sở Giao Dịch được chuyển đổi cơ chế sau các NHTM khác trong đó sở mới
được thành lập từ những năm 90 nên chưa có bề dày kinh nghiệm hoạt động theo cơ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chế thị trường. Nhiều nghiệp vụ vừa làm vừa học hỏi và có những nghiệp vụ còn mang
tính chất thử nghiệm.
Tóm lại, công tác quản kí và huy động vốn tại đơn vị trong thời gian qua được xác định
là một vấn đề trọng tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động và nâng cao vị thế của
Ngân Hàng trên thị trường. Trong giai đoạn 1999-2002, mặc dù còn nhiều khó khăn
trong công tác quản lí và huy động vốn vẫn đạt được chỉ tiêu kế hoạch hàng năm đề ra.
Tuy nhiên, so với yêu cầu về vốn của nền kinh tế nói chung và nền vốn của sở nói riêng


thì kết quả trên vẫn chưa mấy khả quan. Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp
chiến lược phát triển nguồn vốn tại SGD I là một vấn đề rất cần thiết.
Chương IV: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn và chiến lược phát triển
nguồn vốn tại Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Đầu Tư & phát triển Việt Nam
A. Phân tích một số vấn đề liên quan đến huy động vốn và chiến lược phát triển
nguồn vốn
1. Xác định mục tiêu
1.1 Mục tiêu của toàn hệ thống NHĐT&PTVN:
Trong năm 2002, cùng với tiến trình cải tổ lại toàn bộ hệ thống Ngân Hàng Việt Nam.
NHĐT&PT đã đề ra mục tiêu tổng quát như sau:
Cơ cấu lại gắn liền với phát triển toàn diện vững chắc, giữ vững nhịp độ tăng trưởng
cao, hiệu quả, an toàn phục vụ đầu tư phát triển. Đổi mới đa dạng sản phẩm và dịch vụ
với cơ cấu hợp lí, chất lượng tốt, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của toàn hệ
thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập quốc tế, phát triển bền
vững Ngân Hàng đầu tư &phát triển Việt Nam làm nòng cốt cho việc xây dựng và phát
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
triển tập đoàn tài chính-tín dụng đa năng vững mạnh, hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nước.
Biểu 12:
Một số chỉ tiêu phấn đấu của toàn nghành NHĐT&PTVN
(Đơn vị: Tỉ VND)
Chỉ tiêu
Tài sản
Huy động vốn
(TD trung+dài)
Vốn tự có
Nợ quá hạn
(Theo chuẩn mực)
( Nguồn: Báo cáo của NHĐT&PTVN)
1.2 Mục tiêu của Sở Giao Dịch I NHĐT&PTVN:

1.2.1 Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới, thuận lợi và khó khăn
Nhiệm vụ kinh doanh những năm tiếp theo của Ngân Hàng đứng trước những thuận
lợi và thách thức:
Thuận lợi:
- Nền kinh tế đang có sự biến chuyển tích cực, cơ cấu sản xuất thay đổi, từng bước
thích nghi hơn với những biến động của thị trường trong nước và quốc tế.
- Tiến độ cơ cấu lại Ngân Hàng, xắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống Ngân Hàng đã được chính phủ phê duyệt và cho triển khai thực hiện.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- NHNN từng bước đổi mới điều hành các công cụ chính sách tiền tệ quốc gia. Cơ
sở pháp lí cho hoạt động Ngân Hàng tiếp tục được hoàn thiện, công nghiệp công nghệ
Ngân Hàng.
Những thuận lợi trên là tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững của Ngân Hàng
trong những năm tới.
Tuy nhiên, nhìn về phía trước trong những năm tiếp theo, Ngân Hàng phải đối mặt
với nhiều khó khăn hơn hiện nay.
Khó khăn:
- Cơ cấu sản xuất trong từng nghành, từng lĩnh vực chưa chuyển dịch kịp thời theo
sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
- Kinh tế thế giới diễn biến phức tạp và không thuận lợi, những khó khăn có thể
còn kéo dài và ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng tăng trưởng kinh tế của nước ta, thu
nhập của nền kinh tế nước ta còn thấp và tăng chậm.
- Diễn biến lãi suất phức tạp rất khó lường trước, theo chiều hướng không thuận
lợi cho hoạt động Ngân Hàng.
Nhận định được những thuận và khó khăn trong những năm kế tiếp cùng với sự
phát triển chung của toàn hệ thống NHĐT&PTVN, SGD I cần thiết phải cụ thể hóa mục
tiêu và kế hoạch .
1.2.2 Mục tiêu về quản lí và huy động vốn của SGD I:
Xác định cơ cấu đầu tư của toàn hệ thống, duy trì mức tăng trưởng cao hơn mức tăng
trưởng của toàn nghành, được sự hỗ trợ đầu tư của TW, với nguồn lực hiện có, đơn vị

đã xác định một số chỉ tiêu trong kế hoạch kinh doanh năm, 2003 như sau:
Tổng tài sản: 1 150 tỉ VND
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nguồn vốn huy động: 9 480 tỉ VND
Lợi nhuận: 90 tỉ VND
Phấn đấu đến năm 2010 xây dựng đơn vị thành một tập đoàn tài chính tín dụng có các
chỉ số hoạt động chuẩn mực với các chỉ tiêu hoạt động như sau:
Biểu 13: Chỉ tiêu tổng quát của SGD I NHĐT&PTVN
(Đơn vị: Tỉ VND)
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản bình quân từ năm 2000 đến
24 - 26%/năm
22 - 24%/năm
Tổng tài sản dự kiến
Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu tài chính
- ROA
- Lợi nhuận
+ 0.7%/năm
+15%/năm
+0.95%/năm
+13%/năm
(Nguồn: SGD I NHĐT&PTVN)
2. Đánh giá các nhân tố tác động tới huy động vốn và chiến lược phát triển nguồn vốn

Đây là một bước quan trọng của quá trình phân tích chiến lược, gồm có đánh giá các
nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:
2.1.1 Tổng quan chung về tình hình kinh tế Việt Nam và dự báo tương lai:
Từ khi bắt đầu cải cách kinh tế từ những năm 80, Việt Nam chúng ta đã được những

thành tựu nổi bật. Siêu lạm phát gây ra bởi chính sách tiền tệ, các khoản nợ vào cuối
những năm 80 đã được kiềm chế bằng chính sách cân bằng thu chi và chính sách tiền tệ
chặt chẽ vào đầu những năm 90. Điều này đã góp phần tạo nên sự ổn định giá trị đồng
Việt Nam, kết quả là đã thu hút được đầu tư trực tiếp từ nước ngoài giúp nước ta có sự
tăng trưởng kinh tế cao trong những năm sau.
Cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á, gây ra bởi sự phá giá bất ngờ của đồng Bạt Thái
Lan vào giữa năm 1997, đã gián tiếp ảnh hưởng đến kinh tế nước ta: xuất khẩu sang các
nước láng giềng giảm, nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong nước sụt giảm. Bởi
vậy nền kinh tế nước ta bị chững lại vào năm 1998, năm 1999 tỉ lệ tăng trưởng GDP
giảm xuống còn 4-5% so với cùng kì những năm trước là 8-9%. Trong hai năm 2000,
2001 nền kinh tế nước ta từ từ phục hồi và tăng trưởng, NHNN tiếp tục nới lỏng chính
sách tiền tệ nhằm kích cầu GDP năm 2001 đã được là 6.8%.
Cũng trong năm 2002, chính sách tiền tệ mở rộng đã trở nên phổ biến trên toàn cầu.
Hiện nay, cục dữ trữ Liên Bang Mĩ Fed đã cắt giảm lãi suất cơ bản xuống ở mức 1.75%
một năm, sau 11 lần hạ từ mức 6.5%. Đây là mức thấp nhất kể từ 40 năm qua. Động
thái này sẽ có lợi đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam ở chỗ: Làm
giảm nhẹ gánh nặng nợ nước ngoài, đồng vốn nước ngoài trở nên rẻ hơn, giảm sức ép
về tỉ giá, cho phép các nước nới lỏng chính sách tiền tệ chống suy thoái hay duy trì
tăng tăng trưởng ổn định, gia tăng xuất khẩu. Tuy nhiên điều này sẽ có được nếu như
Việt Nam xây dựng một hệ thống tài chính vững mạnh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.1.2 Chính sách lãi suất, tỉ giá:
Các chỉ số chứng khoán, lãi suất, tiền gửi, tỉ giá là những điểm, là vấn đề đầy nhạy cảm
trong các nền kinh tế thị trường. Các chỉ số này đều là những biến số vĩ mô quan trọng
trong việc hoạch định chiến lược của Ngân Hàng. Trong phạm vi đề tài này em xin
phép được bỏ qua biến chỉ số chứng khoán vì qui mô chứng khoán hóa của nền kinh tế
nước ta còn rất nhỏ so với tổng GDP.
* Công cụ lãi suất:
Thời gian qua, chính sách lãi suất được đổi mới từng bước theo hướng tự do hóa, cơ
chế điều hành lãi suất ngày càng trở nên linh hoạt hơn, phù hợp với cung cầu vốn trên

thị trường. Diễn biến lãi suất được kiểm soát (từ 3 con số nay xuống dưới 10%). Quyền
ấn định lãi suất kinh doanh của các tổ chức tín dụng được mở rộng cho nên cạnh tranh
trên thị trường tiền tệ tăng lên, nhưng Nhà nước vẫn kiểm soát được các mức li suất,
biểu hiện ở tỉ lệ tăng trưởng vốn huy động và tín dụng của hệ thống các tổ chức tín
dụng đối với nền kinh tế ở mức cao, 15-22%/năm (riêng NHĐT&PT là trên 22%).
Cơ chế lãi suất hiện nay và trong thời gian tới đây được tiếp tục đổi mới theo hướng
hình thành trên cơ sở nguyên tắc của cơ chế thị trường, từng bước được tự do hóa
nhưng vẫn đảm bảo được sự kiểm soát của Nhà nước, phù hợp với tiến trình cải cách
DNNN, mục tiêu và diễn biến tiền tệ, kinh tế vĩ mô (lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tạo
việc làm, cán cân thanh toán quốc tế ), nhờ đó huy động tiết kiệm trong nước và vốn
từ nước nước ngoài ở mức cao, ổn định giá trị tiền VND.
Cơ chế điều hành lãi suất hiện nay và qua đó ảnh hưởng đến huy động vốn và chiến
lược phát triển nguồn vốn của đơn vị như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Sau nhiều lần thay đổi về chính sách, cơ chế điều hành, cho đến nay lãi suất tiền
gửi và lãi suất cho vay giữa các tổ chức tín dụng với nhau đã được tự do hóa. Điều này
dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động huy động giữa các tổ chức tín dụng, đặt
đơn vị trước một thách thức lớn, NHNN chỉ quản lí lãi suất cho vay và qua đó ảnh
hưởng đến lãi suất huy động cũng như chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động
của Ngân Hàng.
- Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đồng VND thực hiện từ tháng 8/2001. Các tổ
chức tín dụng ấn định LSCB và biên độ do NHNN qui định trong từng thời kì (Trong
tháng 8, 9 năm 2000 LSCB = 0.75%/tháng, biên độ 0.3-0.5%/tháng; Trong năm 2001,
NHNN đã 4 lần cắt giảm lãi suất, vào 1/10/2001 LSCB = 0.6%). Lãi suất cơ bản được
công bố trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối với khách hàng tốt
nhất của nhóm các tổ chức tín dụng được lựa chọn theo quyết định của thống đốc
NHNN trong từng thời kì. LSCB được công bố định kì hàng tháng.
- Việc LSCV nội tệ được hình thành trên cơ sở tham khảo mức LSCV đối với
khách hàng tốt nhất như vậy cũng gây khó khăn cho Ngân Hàng. Vì là những khách
hàng tốt nhất nên sở đã hạ lãi suất cho vay tới mức thấp nhất đến mức không thể hạ

được nữa. Trong đó, các tổng công ti lớn của Nhà nước, các doanh nghiệp có doanh số
xuất khẩu cao, mặt hàng tiêu thụ trong nước tốt, được sở cho vay với lãi suất có tính
cạnh tranh cao (0.85-0.68%/tháng), thấp hơn cả LSCB và tương đương mức lãi suất
trên thị trường thế giới. Điều này dẫn đến việc chênh lệch lãi suất cho vay và huy động
của Ngân Hàng ngày càng hẹp, gây khó khăn cho việc huy động nguồn vốn của Ngân
Hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Cơ chế điều hành lãi suất ngoại tệ: LSCV ngoại tệ ngắn hạn không vượt quá
mức bằng lãi suất tiền tệ liên Ngân Hàng Singapo thời hạn 3 tháng + tối đa một năm.
Lãi suất cho vay ngoại tệ trung, dài hạn không vượt quá mức = lãi suất thị trường
tiền tệ liên Ngân Hàng Singapo kì hạn 6 tháng + tối đa 2.5%/năm.
- Từ 1/6/2001, NHNN bỏ cơ chế khống chế biên độ, cho phép các Ngân Hàng
thương mại và tổ chức tín dụng dựa trên lãi suất thị trường quốc tế và cơ cấu nguồn vốn
ngoại tệ trong nước mà thỏa thuận với khách hàng của mình mức lãi suất cho vay phù
hợp. Qui định này vừa tạo ra thuận lợi lẫn bất lợi cho Ngân Hàng. Thuận lợi ở chỗ: Sở
có thể bằng khả năng của mình chủ động hơn trong việc tìm kiếm các nguồn ngoại tệ rẻ
trên thị trường trong nước, mua vào bán ra thông qua các hợp đồng Spot hay kì hạn để
thu chênh lệch tỉ giá nếu dự đoán đúng với xu hướng của thị trường. Bất lợi ở điểm vì
chưa được trung ương cho phép kinh doanh trực tiếp trên thị trường tiền tệ quốc tế nên
Ngân Hàng không được vượt rào mà phải vận dụng được khả năng kinh doanh nhanh
nhạy của mình. Hơn nữa, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ chỉ vừa mới được sở tiến hành
trong thời gian ngắn nên chưa có kinh nhgiệm và đủ mạnh bằng các Ngân Hàng khác.
Như vậy, phản ứng của thị trường, của các tổ chức tín dụng, và người gửi, người vay
tiền cho thấy cơ chế lãi suất cơ bản và cơ chế lãi suất ngoại tệ nói trên là phù hợp với lộ
trình tự do hóa tài chính khu vực, là bước đi thích hợp. Tuy nhiên, xét theo quan điểm
tự do hóa, trong điều kiện cải cách các Ngân Hàng thương mại mới ở giai đoạn đầu, thì
cơ chế lãi suất vẫn chứa đựng một số bất cập và có tác động ngược chiều tới hoạt động
huy động vốn của Ngân Hàng.
* Công cụ tỉ giá:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hiện nay, mục tiêu cuối cùng của NHNN trong việc cải cách cơ chế điều hành tỉ
giá là tiến tới thả nổi tỉ giá, qua đó ổn định thị trường ngoại hối, thị trường tiền tệ.
NHNN đã thực hiện cải cách thận trọng cơ chế điều hành tỉ giá. Chính sự thận trong
này đã mang lại những thành công lớn trong thời gian qua là góp phần vào sự ổn định
của thị trường tiền tệ, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, góp phần vào sự hình thành và
phát triển của thị trường ngoại hối nói chung cũng như thị trường tiền tệ liên Ngân
Hàng nói riêng.
Tóm lại, lãi suất và tỉ giá là hai công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN
có mối quan hệ đầy nhạy cảm và liên quan chặt chẽ tới nhau. Do vậy, sẽ đem lại hiệu
quả cao hơn nếu việc cải cách các công cụ này được phối hợp đồng bộ. Trên thực tế, sự
cải cách đồng bộ giữa hai công cụ nàycó những hạn chế nhất định. Sự hoạt động yếu
kém của các doanh nghiệp những năm sau khủng hoảng, rõ nét nhất là năm 1999 đã làm
cho việc điều hành khó khăn, qua đó gây ra dòng dịch chuyển vốn từ đồng nội tệ sang
đồng ngoại tệ, làm tăng tỉ trọng Dolla hóa nền kinh tế (tỉ trọng ngoại tệ trong tổng
phương tiện thanh toán tăng từ 19% năm 1995 lên gần 29% năm 2000 và có giảm đôi
chút vào năm 2001, 2002). Những nhân tố trên đã làm hạn chế khả năng kiểm soát tiền
tệ của NHNN, hạn chế việc sử dụng vốn của các NHTM.
2.1.3 Các nhân tố khác nhau thuộc môi trường vĩ mô:
Đó là các nhân tố dân số, văn hóa, chính trị, kĩ thuật. Các nhân tố này cũng góp phần
tác động đáng kể tới kế hoạch chiến lược của Ngân Hàng.
Về nhân tố kĩ thuật: Mặc dù có trụ sở ở trung tâm thủ đô nhưng việc giới thiệu quảng
bá hình ảnh của Ngân Hàng cũng như áp dụng các công nghệ Ngân Hàng mới vẫn còn
chậm. Cả SGD I mới chỉ có môt số ít máy rút tiền tự động ATM hoạt động nhưng chưa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nối mạng đại lí với các Ngân Hàng khác. Dân cư vẫn còn dè dặt khi dự định sử dụng
các dịch vụ của Ngân Hàng có thể vì chưa rõ họ sẽ được phục vụ ở mức nào, mức bình
dân như của NHNN&PTNT, các quĩ tín dụng nhân dân hay các dịch vụ cao cấp như của
ACB.
Về nhân tố chính trị: Một sự kiện kinh tế, chính trị mà trong đó có tác động rất lớn
Ngân Hàng đó là vấn đề về hiệp định thương mại Việt - Mĩ. Trong thời gian tới

đây SGD I cần có sự thay đổi đáng kể trong chiến lược huy động vốn của mình.
Trong lộ trình thương mại dịch vụ, các điều khoản cam kết thuộc lĩnh vực Ngân Hàng
chỉ có 3 trang, nhưng những dòng chữ ngắn ngủi đó đang đặt các Ngân Hàng Việt
Nam, trong đó có SGD trước nhiều thách thức. Mối lo ngại lớn nhất của Ngân Hàng có
lẽ là có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh với nguồn tài chính dồi dào và dày dạn kinh
nhgiệm hơn.Hiệp định thương mại qui định rõ, sau 9 năm kể từ ngày có hiệu lực, các
Ngân Hàng Mĩ được phép thành lập Ngân Hàng con 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam. Trong thời gian 9 năm “ân hạn” cho các Ngân Hàng Việt Nam, các Ngân Hàng
Mĩ có thể thành lập Ngân Hàng liên doanh với đối tác trong nước. Hơn nữa, đối tác
trong đã cắm rễ vào thị trường, nay có thêm nguồn lực tài chính, cộng thêm các công
nghệ, dịch vụ mới được chuyển giao từ đối tác bên ngoài, một Ngân Hàng liên doanh
với Mĩ cũng là một đối thủ đáng gờm đối với các Ngân Hàng trong nước nói chung và
SGD I nói riêng.
Trên đây là một số đánh giá chủ quan của bản thân em về tác động của các nhân tố vĩ
mô tới huy động vốn và giải pháp chiến lược phát triển nguồn vốn tại SGD I
NHĐT&PTVN . Sau đây em xin được tiếp tục phân tích đánh giá các nhân tố thuộc môi
trường vi mô.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô:
2.2.1 Phân tích các đối thủ cạnh tranh:
Tổng quan về thị trường tài chính Việt Nam:
Hiện nay, hệ thống tài chính của Việt Nam bao gồm 6 NHTMQD (chiếm 82% tổng tài
sản của hệ thống Ngân Hàng), khoảng 50 Ngân Hàng Thương mại cổ phần mà cổ phần
của nó bao gồm cả DNNN lẫn tư nhân (chiếm 10% tổng tài sản của hệ thống Ngân
Hàng), 27 chi nhánh Ngân Hàng nước ngoài và 4 Ngân Hàng liên doanh cùng nhau
chiếm 8% tổng tài sản của cả hệ thống tài chính. Tổng tài sản của hệ thống Ngân Hàng
Việt Nam mới tương đương 38%GDP, tổng dư nợ tín dụng là 22%GDP và tổng tiền gửi
là 20% GDP. Điều này nói lên mức độ tiền tệ hóa của hệ thống tài chính ở nước ta còn
thấp, chưa theo kịp các nước trong khu vực. Thái Lan, Indonexa, Philippin (tổng tài
sản của hệ thống Ngân Hàng các nước này đạt từ 100-150%GDP).

Thực tế cho thấy, chỉ số độc quyền HHI trên thị trường Ngân Hàng đã giảm đi nhanh
chóng từ khoảng 80% năm 1993 xuống còn 35% vào năm 1999. Trong những năm tiếp
theo, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong toàn hệ thống Ngân Hàng thương mại
Việt Nam.
Lợi thế về độc quyền của đầu tư TW nói chung và của SGD nói riêng sẽ bị giảm sút.
Trước đây, khách hàng truyền thống của Sở là các tổng công ti 90-91 thì mấy năm gần
đây Ngân Hàng phải chia xẻ một phần cho các Ngân Hàng khác.
- Các Ngân Hàng thương mại quốc doanh (NHTMQD): Điểm mạnh của họ so với
NHĐT&PTTW và SGD I là:
+ Ngân Hàng ngoại thương: Đứng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại tệ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×