Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.13 KB, 12 trang )

Hàng vay các tổ chức tín dụng khác hoặc vay NHNN để giải quyết kịp thời khó khăn về
tài chính. Các khoản vay này đều phải có thế chấp bằng các chứng tư có giá, số dư tại
NHNN hoặc ít nhât cũng phải có được sự bảo lãnh của NHNN. Khoản vay này đã trở
thành nguồn vốn quan trọng do sự biến động thường xuyên giữa việc huy động và sử
dụng vốn. Tuy nhiên, do tính chất vay nóng của nó nên lãi suất thường khá cao.
2.1.4 Nguồn vốn điều hòa trong hệ thống:
Các NHTM hoạt động trên các địa bàn khác nhau nên luôn luôn xuất hiện tình trạng ở
Ngân Hàng này thừa vốn trong khi ở Ngân Hàng khác lại thiếu vốn. Sở dĩ có hiện tượng
này là do: Về phía Ngân Hàng thừa vốn có thể có sự biến động lớn ở đầu ra dẫn đến
việc không mở rộng được hoạt động trong khi vẫn phải duy trì việc huy động vốn. Còn
về phía Ngân Hàng thiếu vốn do thị trường đầu ra mở rộng trong khi thị trường đầu vào
không thể mở rộng được nữa. Lúc này NHNN hoặc các hội sở chính sẽ thực hiện việc
điều phối chuyển vốn, từ nơi này sang nơi khác từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Chính vì thế đây là nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp Ngân Hàng có thể mở rộng
được thị trường đầu ra trong khi thị trường đầu vào còn bị hạn chế.
2.1.5 Vốn tài trợ ủy thác:
Đây là nguồn vốn mà Ngân Hàng nhận làm Ngân Hàng đại lí, nhận ủy thác của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay trung, dài hạn thực hiện những chương
trình dự án có mục tiêu định trước trong sản xuất kinh doanh. Thông qua nghiệp vụ này
Ngân Hàng sẽ được hưởng phí hoa hồng và Ngân Hàng không có trách nhiệm thẩm
định những khách hàng loại này. Nguồn vốn loại này rất đa dạng, phong phú với đặc
điểm là lãi suất rất thấp, thời gian trả nợ thường dài (với vốn ODA là 30-40 năm). Đây
là nghiệp vụ mang tính chất trung gian của NHTM mà qua đó NHTM có thể đáp ứng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Thông thường vốn tài trợ gồm ba khoản: một khoản
tài trợ không hoàn lại, một khoản cho vay lãi suất thấp và một thời gian ân hạn. Thời
gian từ lúc vay cho lúc trả nợ coi như bằng không. Ngân Hàng nhận làm đại lí sẽ trộn
ba khoản trên để có một lãi suất hòa đồng cộng với phí Ngân Hàng để cho vay lại.
2.1.6 Nguồn vốn trong thanh toán:
Trong quá trình làm trung gian thanh toán NHTM cũng có một khoản vốn gọi là khoản
vốn trong thanh toán như vốn trên tài khoản tiền gửi mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi


bảo chi séc và các khoản tiền phong tỏa do các Ngân Hàng chấp nhận các hối phiếu
thương mại.
2.2 ý nghĩa của việc quản lí nguồn vốn:
Huy động vốn với mức chi phí hợp lí đã trở nên quan trọng trong những năm gần đây.
Dẫu rằng sử dụng vốn như thế nào vẫn là yếu tố quan trọng, song trong điều kiện môi
trường hiện nay với các điều kiện thay đổi liên tục cạnh tranh gay gắt hơn để thu hút
nguồn tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tăng cao trong bối cảnh nền kinh tế đang
phát triển nhanh chóng, việc chống đỡ các cuộc khủng hoảng lớn, nhỏ đang đặt các
NHTM trước những thách thức lớn. Việc quản lí tài sản nợ bao gồm các hoạt động liên
quan với việc nhận vốn từ những người gửi tiền, những người cho vay khác và quyết
định mức góp vốn của mình.
Việc quản lí nguồn vốn và tài sản đòi hỏi phải cân nhắc các rủi ro phụ cũng như sự
chênh lệch giữa chi phí vay vốn (chủ yếu là lãi suất vay) và mức lợi nhuận có thể thu
được khi đầu tư. Khi xem xét việc quản lí nguồn vốn thì phải đồng thời quan tâm đến
mối quan hệ cân đôi giữa nguồn vốn và tài sản. Đây là cặp yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng đến doanh lợi và rủi ro của Ngân Hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3. Phương pháp xác định chi phí huy động vốn:
3.1 Vì sao phải xác định chi phí huy động vốn ?
Có ba lí do buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc xác định chi phí huy động
vốn.
Thứ nhất: Ngân Hàng bao giờ cũng cố gắng tìm kiếm cho mình một tổ hợp các nguồn
vốn khác nhau trên thị trường với mức chi phí thấp nhất. Nếu giả thiết coi tất cả các
yếu tố khác là như nhau thì Ngân Hàng nào có mức chi phí huy động vốn thấp nhất mà
không phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn thì Ngân Hàng đó sẽ có mức lợi nhuận cao
hơn.
Thứ hai: Việc tính toán chính xác chi phí huy động vốn được coi là mọt yếu tố cơ bản
để xác định mức lợi nhuận mà Ngân Hàng sẽ thu được,và căn cứ vào đó Ngân Hàng sẽ
định giá cho mỗi sản phẩm dịch vụ của mình.
Thứ ba: Loại hình nghiệp vụ mà Ngân Hàng sử dụng cũng như việc sử dụng các loại

nghiệp vụ này ảnh hưởng đáng kể đến rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.
3.2 Phương pháp xác định chi phí huy động vốn:
3.2.1 Phương pháp chi phí trung bình theo nguyên giá:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất, có ưu điểm là đánh giá được nguồn
vốn trong quá khứ.
3.1.2 Phương pháp xác định chi phí huy động vốn biên:
Cơ sở của phương pháp này là Ngân Hàng sẽ căn cứ vào chi phí huy động vốn biên của
mình (là chi phí bỏ ra để có thêm một đơn vị vốn sử dụng được) để xác định mức lợi
nhuận tối thiểu cần đạt được từ các khoản tài sản có thêm nhờ nguồn vốn này. Đồng
thời, Ngân Hàng cũng cố gắng tìm kiếm nguồn vốn đòi hỏi chi phí thấp nhất.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cách tiến hành: Xác định một nghiệp vụ duy nhất mà Ngân Hàng muốn sử dụng sau đó
tính chi phí biên của nghiệp vụ này và sử dụng kêt quả tính được làm cơ sở định giá cho
các loại tài sản có mới. Kết quả là nguồn vốn được chọn này là nguồn rẻ nhất mà Ngân
Hàng có thể huy động được.

Thu nhập biên từ một Chi phí trả lãi + chi phí khác
nguồn riêng lẻ =
1 - % dùng vào tài sản không sinh lời
Chi phí huy động biên tập hợp:
Tổng chi phí
Chi phí biên =
Tổng số tiền
c) Phương pháp chi phí dự kiến bình quân gia quyền:
Phương pháp này sử dụng chi phí dự kiến bình quân gia quyền của tất cả tất cả các loại
nguồn vốn làm kết quả ước đoán chi phí biên. Với giả thiét rằng: Ngân Hàng đã tài trợ
được với mức chi phí huy động chung thấp nhất thì chi phí huy động biên phải bằng với
chi phí dự kiến bình quân gia quyền.

Chi phí huy động bình quân Tổng chi phí bằng tiền

gia quyền dự kiến =
Số lượng huy động
3.3 Đánh giá các phương pháp:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tùy theo mục đích sử dụng của con số huy động vốn tính toán được mà người ta lựa
chọn phương pháp tíng toán. Chi phí huy động trung bình theo nguyên giá có tác dụng
đánh giá được tình hình hoạt động trước đó của Ngân Hàng, từ đó làm căn cứ định giá
đối với các sản phẩm của Ngân Hàng trong tương lai. Chi phí biên của mội loại nghiệp
vụ cụ thể được sử dụng khi Ngân Hàng muốn quyết định nên huy động loại nguồn vốn
nào trong một tập hợp các sản phẩm, dịch vụ mà nhà hoạch định dự đínhẽ huy động.
Ngoài việc hàng ngày theo dõi tính toán chi phí huy động vốn, các nhà làm Ngân Hàng
hiện đại cũng theo dõi sát xao xu hướng vận động của các nguồn vốn riêng lẻ thông qua
sự trợ giúp của công nghệ tin học hiện đại để có thể kịp thời đưa ra các quyết định đúng
đắn về vốn của Ngân Hàng mình.
4. Các mục tiêu quản lí, phát triển nguồn vốn, cơ sở của việc đề ra kế hoạch và chiến
lược huy động vốn
Mục tiêu cơ bản của quản trị NHTM cũng giống như mục tiêu của các tổ chức kinh
doanh khác, đó là thu được doanh lợi tối đa.
Việc gia tăng doanh lợi của một Ngân Hàng là hàm số của các biến số bao gồm tổng thu
nhập, chi phí quản lí, chi phí Ngân Hàng, lãi suất đầu vào, việc sử dụng vốn vào tín
dụng hoặc đầu tư. Các biến số này đến lượt nó lại bị ảnh hưởng bởi một loạt các biến số
khác, chẳng hạn như tổng tài sản, thành phần tài sản, các chi phí, tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi định kì, qui mô cơ cấu nguồn vốn …
Mục tiêu quản lí nguồn vốn là cơ sở và tiền đề cho việc đề ra các kế hoạch và chiến
lược về nguồn vốn của Ngân Hàng. Bất kì một Ngân Hàng nào cũng hướng tới ba mục
tiêu:
- Tìm kiếm các nguồn vốn rẻ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tạo ra nguồn vốn ổn định
- Xây dựng qui mô và cơ cấu nguồn phù hợp.

4.1 Tìm kiếm nguồn vốn rẻ:
Tiết kiệm chi phí đầu vào để tạo ra một đầu ra cố định trước là mục tiêu của bất kì
doanh nghiệp nào. Ngân Hàng nào cũng vậy, nguồn vốn rẻ gắn liền với lãi suất đầu vào
thấp và các chi phí cho hoạt động huy động thấp. Nhưng nguồn vốn rẻ lại đồng nghĩa
với kì hạn ngắn hơn và do đó không ổn định bằng các nguồn dài. Ngân Hàng phải cân
nhắc nguồn rẻ và kì hạn ổn định để từ đó chọn ra một phương pháp huy động riêng phù
hợp với đơn vị.
4.2 Tạo nguồn vốn ổn định:
Tiêu chí nguồn ổn định gắn liền với kì hạn thực càng dài, càng tốt và, lượng khách hàng
đông đảo, đa dạng.
4.2.1 Kì hạn danh nghĩa và kì hạn thực tế:
- Kì hạn danh nghĩa: Là kì hạn ghi trên sổ của khách hàng, là những cam kết về
mặt thời gian mà người gửi tiền hay người cho vay đã hứa.
- Kì hạn thực tế: Là kì hạn thực mà toàn bộ số tiền gửi của khách hàng nằm trong
quĩ của Ngân Hàng.
Ông A gửi tiền tiết kiệm trong Ngân Hàng với kì hạn 2 năm (đây thuộc loại tiền gửi
trung hạn) lãi suất 6% năm. Do cần tiền chi tiêu nên chỉ sau 3 tháng ông đã rút trước
hạn và chịu phạt ( một số Ngân Hàng cho phép ông hưởng lãi suất không kì hạn). Vậy
khoản tiền mà ông A gửi có kì hạn danh nghĩa ghi sổ là 2 năm nhưng kì hạn thực tế là 3
tháng, Điều gì sẽ xảy ra nếu có vô số người như ông A đến rút tiền trước kì hạn ? Việc
ông A rút tiền trước kì hạn có nhiều lí do. Có thể ông nghe đồn rằng Ngân Hàng ông
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đang gửi tiền có nguy cơ bị phá sản, có thể ông cần tiền cho chi tiêu mua sắm hay đầu
tư, mcũng có thể ông đã có cách cất trữ tiền ở một nơi khác có độ sinh lời và an toàn
cao hơn …Đây chính là các giả định mà nhà quản trị Ngân Hàng phải tính trước.
4.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kì hạn thực tế:
Kì hạn thực tế là kì hạn thực mà Ngân Hàng có thể sử dụng số tiền gửi. Có nhiều yếu
tố tác động đến vấn đề này. Vì vậy, Ngân Hàng phải tính toán, hoạch định một cách
chặt chẽ để đảm cho hoạt động của Ngân Hàng.
- Kì hạn danh nghĩa

- Tình hình kinh tế xã hội
- Tâm lí của khách hàng
- Thói quen tiêu dùng
- Các chính sách của Nhà nước, của NHTW
- Các cơ hội đầu tư
Trong những điều kiện nhât định, kì hạn thực tế có thể dài hơn kì hạn kì hạn danh
nghĩa. Trong ví dụ trên, nếu sau 2 năm ông A không rút tiền mà gửi tiếp thì kì hạn thực
tế sẽ dài hơn kì hạn danh nghĩa. Khi kì hạn yhực tế càng dài thì sự ổn định của nguồn
vốn huy động càng cao. Sự tăng trưởng của số dư tiền gửi chính là cơ sở để đo lường
tính ổn định của kì hạn. Chúng ta có thể có được một hình ảnh về tính ổn định của
nguồn tiền mà không phụ thuộc vào kì hạn danh nghĩa.
4.3 Xây dựng qui mô và cơ cấu nguồn vốn phù hợp:
Có hai trường phái chính quan tâm đến việc quản lí qui mô theo hai cách tiếp cận khác
nhau:
4.3.1 Bắt nguồn từ nhu cầu:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Theo trường phái này, để xây dựng qui mô và cơ cấu nguồn vốn phù hợp thì phải dự
doán chính xác được nhu cầu (ở đây là nhu cầu sử dụng bên tài sản). Các Ngân Hàng
tập trung vào các nguồn truyền thống gắn liền với các công cụ và thị trường truyền
thống. Trước tiên, họ ưu tiên vào các nguồn rẻ chi phí huy động thấp, lãi suất thấp và ổn
định. Nếu thấy vẫn không phù hợp với nhu cầu về vốn thì Ngân Hàng mới khai thác các
nguồn khác như: Vay NHNN, vay các tổ chức tín dụng, phát hành các giấy tờ có giá.
4.3.2 Bắt nguồn từ thị trường nguồn vốn, các chính sách của thị trường nguồn để huy
động:
Theo trường phái này thì thị trường bên nguồn đã sẵn có và dồi dào, cái mà họ quan
tâm là đi tìm kiếm các khách hàng bên tài sản thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê… Tuy nhiên, trong điều kiện các nguồn huy động
khan hiếm như hiện nay cùng với sự cạnh tranh gay gắt về việc thu hút các nguồn vốn
rẻ đã khiến cho chính sách nay trở nên lỗi thời. Ngày nay hầu hết các Ngân Hàng
thương mại đều vận dụng chính sách bắt nguồn từ nhu cầu.

5. Các rủi ro gắn liền với việc huy động vốn
Các nguồn vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng đến rủi ro của Ngân Hàng theo những cách
khác nhau. Với mục tiêu đem lại lợi nhuận cao nhất với một mức rủi ro có thể chấp
nhận được, nhà quản trị Ngân Hàng sẽ phải xem xét rủi ro cũng như chi phí của các
nguồn vốn khác nhau của Ngân Hàng. Chúng ta sẽ tập trung và nghiên cứu các nguồn
vốn của Ngân Hàng có tác động như thế nào tới đến rủi ro tài chính của hoạt động Ngân
Hàng: Rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng và rủi ro vốn.
5.1 Rủi ro thanh khoản:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Rủi ro thanh khoản gắn liền với các nguồn vốn Ngân Hàng khác nhau. Trước hết là rủi
ro khi người gửi tiền muốn rút tiền của họ. Rủi ro này rát khác nhau tùy theo từng loại
hình tiền gửi và dường như nó cũng thay đổi khi điều kiện kinh tế thay đổi. Tiền gửi tiết
kiệm và tiền gửi có kì hạn được coi là nguồn tương đối ổn định, nguồn vốn không phải
tiền gửi chiếm một lượng không đáng kể trong tổng nguồn vốn của các Ngân Hàng. Do
vậy áp lực thanh khoản chủ yếu đối với các Ngân Hàng là từ sự biến động về số dư tiền
gửi không kì hạn.
Có hai yếu tố để xác định nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản liên quan đến việc rút
tiền gửi ở Ngân Hàng.
Thứ nhất, Ngân Hàng có tạo được nguồn thu nhập để trả lãi suất cạnh tranh hay không ?
Thứ hai, Ngân Hàng có khả năng sử dụng vốn vay và chứng khoán của mình mỗi khi
cần hay không ?
5.2 Rủi ro lãi suất trong huy động vốn:
Rủi ro lãi suất liên quan đến nguồn vốn của Ngân Hàng phụ thuộc rất nhiều vào độ
nhạy cảm lãi suất của các tài sản được tài trợ bằng các nguồn vốn nào. Một kĩ thuật
quản lí phù hợp là phải so sánh độ nhạy cảm lãi suất theo thời gian của tất cả các nguồn
vốn với độ nhạy cảm lãi suất theo thời gian của các tài sản được tài trợ bằng các nguồn
vốn này. Lưu ý là đối với các nguồn vốn khác nhau thì rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi
suất cũng có thể khác nhau, ngoài ra mức độ nhạy cảm với lãi suất của các nguồn này
cũng rất đa dạng. Việc Ngân Hàng lựa chọn trong những nguồn vốn sẵn có dường như
sẽ phụ thuộc vào phí tổn về lãi suất của nguồn vốn đó vào trạng thái cân bằng về thanh

khoản và độ nhạy cảm về lãi suất của Ngân Hàng.
5.3 Tác động qua lại với rủi ro tín dụng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nguồn vốn của một Ngân Hàng không có tác động trực tiếp đến rủi ro tín dụng của
Ngân Hàng đó vì người gửi tiền và người cho vay phải chịu rủi ro, Ngân Hàng không
thể trả lại tiền cho họ. Tuy nhiên, ở đây vẫn có hai tác động gián tiếp: chi phí huy động
vốn cao chỉ là tác động phụ, làm cho người gửi tiền và chủ nợ của Ngân Hàng cảm thấy
lo lắng về khả năng trả đúng hạn của Ngân Hàng. Tiếp nữa là nếu chi phí huy động vốn
cao thì Ngân Hàng sẽ có động cơ để chấp nhận rủi ro tín dụng cao hơn trong nỗ lực duy
trì chênh lệch lợi nhuận như trước. Vì vậy bảo hiểm tiền gửi nhằm phần nào giảm nhẹ
hậu quả của hai tác động gián tiếp này.
5.4 Tác động qua lại với rủi ro vốn:
Cuối cùng, nguồn vốn của một Ngân Hàng luôn có tác động trực tiếp đến rủi ro vốn và
đòn bẩy của Ngân Hàng đó. Vốn cổ phần của Ngân Hàng đăt hơn nhiều so với nguồn
tiền gửi và nguồn tiền vay bởi vì cổ đông ngày càng cảm thấy không chắc chắn về hệ
số lãi trên số vốn cổ phần và bởi thu nhập từ vốn cổ phần này không phải là một khoản
chi phí được miễn trừ thuế, cho dù lợi nhuận là lợi nhuận hay cổ tức trả bằng tiền mặt.
Như vậy, Ngân Hàng có thể hạ chi phí bằng cách tăng mức vay nợ (tăng đòn bẩy). Tuy
nhiên khi rủi ro vốn trở nên rủi ro hơn thì lợi ích này là hoàn toàn không thực tế. Chi
phí của các nguồn vốn khác của Ngân Hàng có thể tăng lên khi rủi ro vốn tăng.
Đối với các NHTM quốc doanh,với số vốn tự có nhỏ bé và các khoản nợ quá hạn lớn
thì khó có thể chống đỡ được những rủi ro cho bên nguồn. Giải pháp hữu hiệu đó là
tăng vốn tự có của Ngân Hàng đồng thời cổ phần hóa một phần vốn tự có.
Chương III: Thực trạng công tác quản lí và huy động vốn của sở giao dịch I Ngân Hàng
đầu tư & phát triển Việt Nam
A. Tổng quan về Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam 45 xây dựng, trưởng thành:
Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) được thành lập theo
nghị định 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng nay là

Thủ Tướng Chính Phủ. 45 năm qua NHĐT&PTVN đã có những tên gọi:
- Ngân Hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
- Ngân Hàng Đầu Tư và xây dựng Việt Nam từ 24/6/1981
- Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam là một doanh nghiệp đặc biệt, được tổ
chức theo mô hình tổng công ty nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao
gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc, có ba đơn vị liên doanh với
nước ngoài (2 Ngân Hàng và 1 công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng .
Trọng tâm hoạt động và nghề nghiệp truyền thống của NHĐT PTVN là phục vụ đầu tư
phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất
nước. Thực hiên đầy đủ các mặt nghiệp vụ của Ngân Hàng phục vụ các thành phần kinh
tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổng công ty. NHĐT&PTVN
không ngừng mở rộng quan hệ đại lí với hơn 400 Ngân Hàng và quan hệ thanh toán với
hơn 50 Ngân Hàng trên thế giới.
NHĐT&PTVN là một Ngân Hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục
vụ đầu tư phát triển. Quá trình 43 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn
liền với các giai đoạn lịch sử của đất nước.
1. 1957 - 1975: Thời kì khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất,
thời kì này xây dựng và bảo vệ tổ quốc:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Từ năm 1957 đến năm 1960, thời kì khôi phục kinh tế và thực hiên kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất NHĐT&PTVN đã cung ứng 1.483 tỉ đồng (theo giá năm 1960) tương đương
1480 tỉ đồng (theo giá năm 1995) cho kiến thiết cơ bản, góp phần hàn gắn vết thương
chiến tranh, khôi phục kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, tạo đà bước vào kế hoạch 5
năm lần thứ nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
2. 1976 -1989 thời kì khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước hoàn toàn
thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội:
NHĐT&PTVN đã góp phần thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội của Đại
Hội Đảng lần thứ IV, V,VI và phương hướng đầu tư để khôi phục kinh tế sau chiến
tranh tạo những tiền đề để đầu tư phát triển kinh tế .

3. 1990 - 1999 : thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước:
Bước vào thời kì thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước, hoạt
động của NHĐT&PTVN cón những thuận lợi cũng như những khó khăn, thử thách. Về
thuận lợi: Có các nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI, VII, IIX soi đường và được sự chỉ
đạo trực tiếp của Chính Phủ, ban cán sự Đảng, ban lãnh đạo NHNN. Song NHĐT & PT
cũng gặp không ít khó khăn, thử thách như:
- Là một Ngân Hàng giữ vai trò chủ lực trong đầu tư , phát triển nhưng nguồn vốn
của NHĐT&PTVN còn ít, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lí.
- Nhiều hoạt động của Ngân Hàng còn sơ khai, chưa được ứng dụng các công
nghệ hiện đại.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập
- Đặc biệt từ năm 1995, khi chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn từ NHĐT&PTVN sang
Tổng cục đầu tư (thuộc bộ tài chính), NHĐT&PTVN thực sự hoạt động như một Ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×