Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.24 KB, 12 trang )

3.1.3 Chiến lược Marketing Ngân Hàng:
Đây là những chính sách nhằm để khách hàng biết đến hoạt động của Ngân Hàng, thấy
được lợi ích khi giao dịch với Ngân Hàng. Làm nhiều người biết đến Ngân Hàng gây uy
tín với thị trường gắn bó với khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới. Sự
tận tình, chu đáo trong phục vụ khách hàng, thủ tục đơn giản nhanh chóng, chính xác
cũng là một yếu tố giúp duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, tạo nên bộ
mặt Ngân Hàng.
3.2 Nhân tố khách quan:
3.2.1 Môi trường kinh tế - xã hội:
Các chính sách kinh tế, chính trị – xã hội của Nhà nước, sự tăng trưởng phát triển của
nền kinh tế, phong tục tập quán của đất nước đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động
của Ngân Hàng. Vì vậy, nhà quản trị Ngân Hàng phải dự đoán được diễn biến của thị
trường, nắm bắt được thời cơ để đưa ra các kế hoạch chiến lược phát triển Ngân Hàng
trong từng thời kì, giai đoạn và kế hoạch phát triển lâu dài.
3.2.2 Môi trường cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một qui luật tất yếu, Ngân Hàng là một
nghành có mức độ cạnh tranh cao. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày
càng trở nên đông đúc do sự tham gia của nhiều loại hình Ngân Hàng và các tổ chức tài
chính phi Ngân Hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có 4 Ngân Hàng quốc doanh, 54 Ngân
Hàng thương mại cổ phần, 4 Ngân Hàng liên doanh với nước ngoài, 23 chi nhánh của
Ngân Hàng nước ngoài, trên 800 quĩ tín dụng nhân dân … Trong khi đó, nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có giới hạn và các Ngân Hàng tăng được
tối đa thị phần huy động vốn của mình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình thức cạnh tranh không đa dạng như các nghành, các lĩnh vực khác cũng làm cho
tính cạnh tranh của Ngân Hàng cao hơn. Các NHTM chủ yếu cạnh tranh bằng hai hình
thức là lãi suất và dịch vụ Ngân Hàng. Hiện nay, ở nước ta các Ngân Hàng chủ yếu
cạnh tranh bằng hình thức lãi suất, còn hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ thì chưa phổ
biến. Do đó, mỗi Ngân Hàng phải xác định được mức lãi suất thế nào là hợp lí nhất, hấp
dẫn nhất, kết hợp với danh tiếng và uy tín của Ngân Hàng để tăng thị phần huy động
vốn của đơn vị mình. Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất huy động cao thì lãi suất


cho vay cũng phải tăng lên, lãi suất huy động thấp thì không hấp dẫn khách hàng.
Chương II: Những vấn đề cơ bản về Ngân Hàng thương mại và huy động vốn của
Ngân Hàng
1. Tổng quan về Ngân Hàng thương mại (NHTM)
1.1 Khái niệm và một số loại hình Ngân Hàng:
1.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng thương mại là một doanh ngiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín
dụng.
ở các nước khác nhau, quan niệm về NHTM cũng có một số điểm khác nhau. Tuy
nhiên, điểm chung là đều coi NHTM là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và
cung cấp các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế thị trường. ở Việt Nam, theo pháp lệnh
“Ngân Hàng, hợp tác xã tín dụng và công ti tài chính ban hành tháng 5 năm 1990” đax
ghi: “Ngân Hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả số tiền đó để cho vay thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu, làm phương tiện thanh toán”. “Luật tổ chức tín dụng” được
Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1997 xác định” Ngân Hàng là tổ chức tín dụng được
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân Hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan”,
trong đó “ hoạt động Ngân Hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Một số loại hình Ngân Hàng ở nước ta:
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, Ngân Hàng gồm có các loại hình sau:
- Ngân Hàng thương mại:(còn gọi là Ngân Hàng tiền gửi hay Ngân Hàng tín dụng
với nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn phần lớn dưới hình thức ngắn hạn và cho
vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Tuy nhiên do thị trường ngày
càng phát triển, dần dần các Ngân Hàng này đi vào kinh doanh tổng hợp, làm cả nghiệp
vụ huy động vốn và cho vay trung, dài hạn và làm như tất cả các nghiệp vụ, dịch vụ
Ngân Hàng.
- Ngân Hàng phát triển: Nét đặc trưng nổi bật là những Ngân Hàng tập trung huy

động vốn trung, dài hạn vì sự phát triển (không chỉ duy trì qui mô, chất lượng cũ). Hoạt
động của các Ngân Hàng này chủ yếu qua đầu tư trực tiếp các dự án lớn.
- Ngân Hàng đầu tư: Hoạt động với mục tiêu đầu tư trung, dài hạn cũng vì sự phát
triển nhưng thông qua các hình thức đầu tư gián tiếp qua giấy tờ có giá. Hoạt động của
Ngân Hàng này gần gũi với nghiệp vụ chứng khoán. Các lọai giấy tờ có giá được mở
rộng thì loại Ngân Hàng này cũng phong phú và phát triển.
- Ngân Hàng chính sách: Thông thường là những Ngân Hàng thương mại 100%
vốn Nhà nước hoặc Ngân Hàng thương mại cổ phần Nhà nước (gồm sở hữu Nhà nước
và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh), được lập ra để phục vụ một số chính
sách của Nhà nước như Ngân Hàng người nghèo, Ngân Hàng phát triển nhà ở, Ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hàng xuất nhập khẩu ). Loại Ngân Hàng này hoạt động không vì nục tiêu lợi nhuận.
Nó được tạo vốn dưới hình thức đặc thù để cho vay ưu đãi nhưng được Nhà nước bù
phần chênh lệch lãi suất.
- Ngân Hàng hợp tác: (Hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp tác) là
những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành viên tự nguyện lập nên
không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau nhiệm về vốn và
dịch vụ Ngân Hàng. Nó có thể có nhiều hình thức từ thấp đến cao, như hợp tác tín dụng,
quĩ tín dụng nhân dân, Ngân Hàng hợp tác Nó có thể là tổ chức tín dụng hợp tác độc
lập ở từng mắt, khâu và có sự liên kết toàn hệ thống (như quĩ tín dụng nhân dân).
1.2 Vai trò và chức năng cơ bản của Ngân Hàng thương mại:
1.2.1 Vai trò:
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân Hàng có vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế.
Trước hết, Ngân Hàng đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động, tích tụ và
tập trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần quan trọng tài trợ cho
nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội. Ngân Hàng
có khả năng chuyển hóa các khoản tiền gửi nhỏ lẻ có thời hạn ngắn thành các khoản tín
dụng lớn có thời hạn dài hơn, tài trơ kịp thời cho các nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế
xã hội .

Ngân Hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Trong khi thực hiện chức năng trung
gian tài chính, Ngân Hàng thu hút những khoản tiết kiệm trong dân cư để đáp ứng nhu
cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng năng lực hoạt động. Hoạt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
động của Ngân Hàng có hiệu quả sẽ kích thích giảm bớt nhu cầu cao cấp, dành tiền cho
việc đầu tư góp phần tài trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Ngân Hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nâng cao sử dụng các nguồn tài nguyên,
tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc luân chuyển vốn và sự di chuyển vốn từ lĩnh
vực kinh doanh kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì việc huy
động vốn và sử dụng vốn trên thị trường tài chính diễn ra trên cơ sở quan hệ cung cầu
và khi sử dụng bất kì nguồn vốn nào cũng đều phải trả giá nhất định. Điều đó buộc
người cần vốn phải lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu, lựa chọn hình thức và
thời điểm thích hợp để giảm chi phí.
Với chức năng làm trung gian thanh toán, Ngân Hàng đã rút ngắn tốc độ lưu thông hàng
hóa tiền tệ. Hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm thời gian và chi phí
thanh toán. Thêm vào đó, các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội được Ngân Hàng huy
động và đầu tư trở lại sản xuất kinh doanh, qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng
hóa tiền tệ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Ngân Hàng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, không
bị đứt qu•ng thông qua việc cung cấp vốn đầu tư. Do tính biến động thường xuyên của
nhu cầu vốn trong kinh doanh, tại một thời điểm luôn luôn tồn tại những doanh nghiệp
cá nhân có vốn nhàn rỗi. Ngân Hàng đóng vai trò là cầu nối, thu hút vốn đầu tư từ
những nơi thừa vốn chuyển sang những nơi thiếu vốn, từ đó đảm bảo cho quá trình sản
xuất, kinh doanh diễn ra liên tục.
Ngân Hàng góp phần thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước, điều tiết và
kiểm soát hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn, điều hòa hoạt động kinh tế xã
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hội. Chẳng hạn, Nhà nước có thể thay đổi tiền gửi dự trữ bắt buộc đối với các Ngân
Hàng để thay đổi lượng cung tiền, thực hiện điều hòa lưu thông tiền tệ.
1.2.2 Chức năng:

*Chức năng trung gian tài chính:
Đây là chức năng quan trọng, phản ánh rõ nét nhất bản chất của Ngân Hàng thương
mại là tổ chức chuyên nghề kinh doanh tiền tệ. Các NHTM, bộ phận chủ yếu của hệ
thống trung gian tài chính là kênh dẫn vốn quan trộng từ những thực thể có vốn nhàn
rỗi đến các thực thể có nhu cầu vốn.
Với chức năng trung gian tài chính, NHTM có khả năng chuyển đổi mức rủi ro, chuyển
đổi kì hạn, giảm chi phí giao dịch, cung cấp thông tin dịch vụ.
Nhờ đó mà NHTM đã đáp ứng được những nhu cầu vốn Ngân Hàng cần thiết phải bổ
sung cho các doanh nghiệp để đảm bảo sản xuất, tái sản xuất được liên tục. Mặt khác
NHTM đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn giúp cho các doanh nghiệp đầu tư tài sản cố định,
đổi mới cải tiến công nghệ kĩ nghệ làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh.
* Chức năng trung gian thanh toán và chủ thể cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế
Khi thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán, NHTM cung cấp cho khách hàng
của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
séc thẻ tín dụng Nhờ đó mà nhu cầu tiền mặt cho chi trả ngày càng giảm, tiết kiệm
được nhiều thời gian và chi phí cho xã hội.
Hệ thống NHTM hiện nay đã thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài
khoản tại Ngân Hàng, đặc biệt là ở các nước phát triển. Qua việc thực hiện các nhiệm
vụ thanh toán Ngân Hàng trở thành thủ quĩ của khách hàng thực hiện thu, chi theo lệnh
của chủ tài khoản. Các doanh nghiệp, các cá nhân không còn cần phải dùng tiền mặt để
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trao đổi với nhau nữa, mà mọi việc thanh toán đều được thực hiện bằng cách mở tài
khoản ở Ngân Hàng và trên cơ sở đó ra lệnh trên các Ngân Hàng thực hiện các khoản
chi trả, đồng thời ủy nhiệm cho Ngân Hàng thu nhận các khoản tiền thông qua việc
trích tiền từ tài khoản người này sang tài khoản người khác. Ngày nay, khi hệ thống
thông tin liên lạc phát triển cao, các NHTM đều được tin học hóa, thì công tác thanh
toán bù trừ giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia được tiến hành một cách nhanh
chóng, chính xác hiệu quả.
* Chức năng tạo tiền:
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các

NHTM trong mối quan hệ với NHNN qua vấn đề DTBB. Khi NHTM cấp vốn tín dụng
cho khách hàng A, lập tức số tiền này có thể chuyển thành tiền gửi của khách hàng B
(mở tại một Ngân Hàng bất kì) NHTM lại dùng nguồn vốn này cho các đối tượng khác
vay. Như vậy, từ một đồng vốn kí thác ban đầu, hệ thống NHTM có thể tạo ra một số
vốn tín dụng lớn hơn nhiều lần đẻ ra bội số tín dụng. Đây chính là khả năng tạo tiền của
NHTM, để kiểm soát khả năng này, luật pháp cho phép NHNN được quyền, buộc các
NHTM phải kí gửi tại NHNN một phần của tổng số tiền họ nhận được từ những khách
hàng gửi tiền gọi là dự trữ bắt buộc.
Theo thuyết tạo tiền: khi một khối lượng tiền gửi tăng lên, khả năng cho vay của toàn
bộ hệ thống NHTM sẽ tăng lên nhiều lần. Ngược lại khi bớt đi một lượng tiền gửi khả
năng cho vay của toàn bộ hệ thống NHTM sẽ giảm đi nhiều lần. Cụ thể:
Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM liên qua chặt chẽ tới chính sách tiền tệ của
NHNN. Thông qua hệ thống NHTM, NHNN có thể tăng hoặc giảm lượng tiền cung
ứng bằng cách thay đổi tỉ lệ DTBB.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Chức năng khác:
Ngoài các chức năng chủ yếu như trên, NHTM còn tham gia vào nhiều dịch vụ khác:
Tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, dịch vụ ủy thác, dịch
vụ bảo quản an toàn các tài sản có giá, dịch vụ kinh doanh ngoại hối nhằm hỗ trợ và
mở rộng hoạt động kinh doanh của NHTM trong thị trường tài chính.
1.2.3 Hoạt động cơ bản của Ngân Hàng:
Có thể khái lược hoạt động Ngân Hàng theo ba loại nghiệp vụ chính: nghiệp vụ huy
động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian.
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thực hiện qua hành vi mở tài khoản để thực
hiện thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi có kì hạn, không kì
hạn của các tổ chức kinh tế, dân cư (huy động vốn một cách bị động), phát hành kì
phiếu, trái phiếu, đi vay các tổ chức tín dụng khác, vay NHTW (huy động vốn chủ
động) đây là nguồn gốc cơ bản để NHTM phát ra tín dụng vào nền kinh tế, còn phần
vốn tự có của NHTM chủ yếu là phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, mua
sắm trang thiết bị máy móc Như vậy, có thể nói NHTM kinh doanh bằng nguồn vốn

huy động là chủ yếu tùy theo luật pháp mỗi nước mà NHTM được huy động một tỉ lệ
cao hay thấp. Thông thường vốn huy động của NHTM gấp 20 lần vốn tự có hay vốn tự
có của NHTM được qui định bằng hay lớn hơn 5% vốn huy động mà NHTM được,phép
huy động.
Như vậy, bằng nghiệp vụ huy động vốn có thể nói NHTM đã nắm trong tay một bộ
phận rất lớn của cải xã hội về mặt giá trị, tức là vốn điề lệ. Để huy động được số tiền
như vậy, các NHTM đã phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định, đó là tiền lãi phải trả
cho người gửi tiền và các chi phí quản lí khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Khi đã huy động được nguồn vốn trong tay, để có thể tạo ra lợi nhuận, NHTM phải tiến
hành kinh doanh dưới hình thức sử dụng vốn huy động được nhưng chủ yếu là cấp tín
dụng, các NHTM sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh dưới dạng đầu tư khác như:
kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán đầu tư vốn trực tiếp vào các doanh
nghiệp dưới dạng vốn góp Nghiệp vụ sử dụng có hiệu quả, góp phần mở rộng quan
hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút được nhiều khách hàng đến quan hệ giao
dịch với Ngân Hàng, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng nghiệp vụ huy động vốn.
Bên cạnh đó NHTM cũng có thể tạo ra doanh thu cho mình bằng việc các nghiệp vụ
được phép như thanh toán, chuyển hộ tiền, tư vấn khách hàng và thu phí dịch vụ.
Ngày nay, do nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi hoạt động dịch vụ Ngân Hàng
ngày càng phải mở rộng về số lượng và chất lượng. Các Ngân Hàng phải đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân Hàng để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao lợi nhuận cho mình.
Các hoạt động của Ngân Hàng có quan hệ tác động tới nhau vì vậy Ngân Hàng phải
thực hiện đồng bộ thống nhất tất cả các khâu có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu
phát triển của nền kinh tế và của mỗi Ngân Hàng.
2. Vốn, công tác quản lí và huy động vốn của Ngân Hàng
2.1 Cơ cấu vốn và các hình thức huy động vốn của Ngân Hàng:
Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân Hàng muốn hoạt động được trước
hết phải có vốn. Nhưng Ngân Hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh “tiền tệ”
do đó, nhu cầu về vốn của NHTM là rất lớn và việc tao vốn cho Ngân Hàng là vấn đề

quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh Ngân Hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Vốn kinh doanh của các Ngân Hàng thương mại là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các tài
sản có của Ngân Hàng. Vốn kinh doanh của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau là vốn tự có, vốn huy động, các loại vốn khác.
2.1.1 Vốn tự có:
Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn do các chủ sở hữu đóng góp và được tạo ra trong quá
trình kinh doanh được thể hiện ở dạng lợi nhuận giữ lại. Vốn tự có gồm: Vốn điều lệ,
các quĩ dự trữ, các tài sản nợ khác.
Vốn là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động Ngân Hàng. Qui mô vốn tự có
là yếu tố quyết định qui mô vốn huy động và qui mô các hoạt động. Vốn tự có còn là
căn cứ để tính toán các tỉ số hoạt động của nghành. Hầu hết ở các nước đều qui định
mức tổng tài sản tối đa Ngân Hàng có thể có so với vốn tự có, một số nước còn giới hạn
khả năng huy động vốn tiền gửi, khả năng hùn vốn
ở Việt Nam, theo chế độ kế toán, tài chính hiện hành vốn tự có của NHTM bao gồm các
thành phần:
- Vốn pháp định: Là số vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân Hàng.
- Vốn điều lệ: Là vốn do Nhà nước cấp, do các cổ đông đóng góp.
Ngoài ra, vốn tự có của NHTM còn bao gồm: lợi nhuận tích lũy, quĩ phát triển kĩ thuật
nghiệp vụ Ngân Hàng, qũi khen thưởng, quĩ phúc lợi, quĩ khấu hao tài sản cố định.
2.1.2 Vốn huy động:
* Vốn tiền gửi:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh được gửi tại Ngân Hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tệ tạm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn. Doanh nghiệp chưa
có nhu cầu sử dụng (vốn lưu động) hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một
thời điểm nhất định (các quĩ: quĩ đầu tư phát triển, quĩ dự trữ tài chính, quĩ dự trữ tài
chính, quĩ phúc lợi, quĩ khen thưởng …)

Vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, Ngân Hàng huy động dưới hai hình thức:
- Tiền gửi không kì hạn (tiền gửi thanh toán)
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào người gửi có thể rút ra bất kì lúc
nào, và Ngân Hàng có trách nhiệm phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Khi gửi tiền,
khách hàng được hưởng lãi suất và khi có nhu cầu sử dụng thì họ có thể rút tiền ra nên
vẫn có thể thỏa mãn nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời, khách hàng
còn có thể sử dụng tiền gửi này để phục vụ cho công tác thanh toán không dùng tiền
mặt qua Ngân Hàng.
- Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi tiền có sự thỏa thuận về thời hạn
rút tiền.
Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy
nhiện, trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân Hàng thường
cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi, hoặc
chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn.
- Tài khoản NOW và tài khoản NOW đặc biệt:
Tài khoản NOW là tài khoản tiền gửi séc có hưởng lãi, không có kì hạn và Ngân Hàng
phải chi trả khi khách hàng yêu cầu.
Tài khoản NOW đặc biệt tương tự như tài khoản NOW nhưng được trả lãi cao hơn,
thường kèm theo đó là số dư tối thiểu cao hơn và một số hạn chế khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tiền gửi dân cư:
Tền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại Ngân Hàng. Có
các hình thức:
- Tiền gửi tiết kiệm: đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân Hàng.
Trong hình thức huy động này, người gửi tiền khi gửi được giao được giao cầm sổ tiết
kiệm, sổ này coi như giấy chứng nhận gửi tiền vào quĩ tiết kiệm của Ngân Hàng.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng đem lại cho Ngân Hàng một nguồn vốn để
kinh doanh và nắm bắt được những thông tin tư liệu chính xác về tình hình tài chính của
các tổ chức kinh tế, các cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân Hàng. Tạo điều kiện cho
Ngân Hàng có căn cứ để qui định mức vốn đầu tư cho vay với những khách hàng đó.

Hơn nữa, việc huy động vốn tiền gửi của Ngân Hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong
việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền thúc đẩy kinh tế phát
triển.
* Vốn huy động qua các chứng từ có giá:
Đây chính là việc các NHTM huy động vốn qua hình thức phát hành các chứng chỉ tiền
gửi CDs, kì phiếu, trái phiếu Ngân Hàng để huy động vốn. Đặc điểm chung của loại
vốn này là lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy động là để đầu tư cho các
dự án lớn. Đây là khoản tiền Ngân Hàng đi vay, nguồn vốn này được huy động với
nhiều kì hạn khác nhau như: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Loại vốn thường được huy
động dưới hình thức phát hành kì phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn.
2.1.3 Vốn vay:
Trong trường hợp có khó khăn tài chính, thiếu hụt dự trữ, thiếu hụt thanh khoản… để
đáp ứng nhu cầu này các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên Ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×