Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.49 KB, 12 trang )

Lời mở đầu
Kinh nghiệm của những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới đã khẳng định tích tụ và
tập trung vốn đặc biệt là tích tụ và tập trung vốn trong nước có vai trò quan trọng trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ở Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của
cả nền kinh tế nói chung và các nghành công nghiệp nói riêng trong tương lai tất nhiên
chủ yếu vẫn phải đựa vào lượng đầu tư lớn. Chỉ trên cơ sở có một lượng đầu tư mạnh từ
nền kinh tế, thông qua quá trình quá trình tích tụ và tập trung vốn hay huy động vốn từ
các Ngân Hàng, mới có thể đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị cho các nghành
công nghiệp có kĩ thuật cao
Trong những năm trước đây do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chi phối, quá trình
tích tụ và tập trung vốn không được quan tâm đẩy mạnh. Bây giờ khi đất nước đã
chuyển sang cơ chế thị trường, có điều kiện để tích tụ và tập trung vốn nhưng thực tế
trong những năm vừa qua cho thấy, vấn đề bức xúc của nền kinh tế nước ta là thiếu vốn
để trang bị và đổi mới những công nghệ hiện đại. Nguyên nhân của vấn đề trên là do
tình trạng thiếu vốn, mà cụ thể là thiếu vốn tiền đồng trong hệ thống Ngân Hàng Việt
Nam. Do đó, các NHTM chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, các dự
án đầu tư
Từ thực tế trên và trong thời gian thực tập tại SGD I NHĐT&PTVN em nhận thấy công
tác huy động vốn trong Ngân Hàng có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động
Ngân Hàng nói riêng và trong sự nghiệp thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước nói chung. Hơn nữa, SGD I NHĐT&PTVN là một NHTM quốc doanh, có
nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh với nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đầu tư
phát triển đối với các dự án thuộc nhiều thành phần kinh tế do đó nhu cầu về vốn để
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đáp ứng cho hoạt động đầu tư phát triển và hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng là rất
lớn. Vì các lí do đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Chiến lược huy động và phát triển
nguồn vốn tại SGD I NHĐT&PTVN”
Đề tài không đi sâu vào việc đề ra chiến lược và phân tích tất cả các bước chiến lược về
quản lí và huy động vốn, mà chỉ là những phân tích, đánh giá mang tính định tính, khái
quát căn bản dựa trên cơ sở lí thuyết liên quan đến nguồn vốn và thực tiễn tại SGD.
Đề tài đã được hệ thống hóa những vấn đề lí thuyết cơ bản về vốn và chiến lược huy


động vốn của Ngân Hàng. Đây là cơ sở để phân tích thực trạng công tác huy động vốn
tại SGD I NHĐT&PTVN. Từ đó, em đã rút ra những thành tựu, hạnn chế và nguyên
nhân để đưa ra một số giải pháp, chiến lược nhằm huy động và phát triển nguồn vốn.
Đồng thời, em cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, NHNN cũng như đối
với NHĐT&PTVN nhằm đảm bảo tính khả thi của các giải pháp và hỗ trợ cho công tác
huy động vốn của NHTM.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục của chuyên đề gồm 4 chương:
Chương I: Lí luận chung về vốn Và chiến lược huy động vốn của Ngân Hàng
ChươngII: Những vấn đề cơ bản về Ngân Hàng thương mại và huy động vốn của
Ngân Hàng
Chương III: Thực trạng công tác quản lí huy động vốn tại SGD I NHĐT&PTVN
Chương IV: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn và chiến lược phát triển
nguồn vốn tại SGD I NHĐT&PT
Vấn đề trên là một lĩnh vực nghiên cứu phức tạp, đan xen nhiều yếu tố vĩ mô và vi mô,
mang tính khách quan và chủ quan. Bản thân em trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu
cả về lí luận lẫn thực tiễn còn có những hạn chế nhất định, không tránh khỏi tiếu sót.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn GS .TS Cao
Cự Bội và đơn vị thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn GS .TS Cao Cự Bội, các anh chị phòng
nguồn vốn kinh doanh SGD I NHĐT&PTVN đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu đề tài này.
Chương1: lý luận chung về vốnVà chiến lược huy động vốn của ngân hàng
1. Khái niệm về vốn và vai trò của nó đối với nền kinh tế
1.1 Khái niệm về vốn:
Vốn là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn
hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi Quốc
Gia. Vốn hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm nguồn nhân lực, tài lực chất xám, tiền bạc và
cả quan hệ đã tích lũy của một cá nhân hay một Quốc gia.
Bài học của các quốc gia phát triển trên thế giới đã khẳng định tích tụ và tập trung vốn

đặc biệt là vốn trong nước có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp hiện đại hóa
đất nước. Từ xa xưa các nhà kinh tế đã đánh giá cao vai trò của vốn đối với sự phát
triển kinh tế của một quốc gia chẳng hạn, luận điểm “ Lao động là cha, đất đai là mẹ”
của mọi của cải vật chất đã được nhà kinh tế học người Anh Uyliam Petty đưa ra từ thế
kỉ XVI. Điều đó chứng tỏ rằng, ngay từ khi đó người ta đã nhận thức rõ những yếu tố
cơ bản để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đó là nguồn lực con người và đất đai, tài
nguyên thiên nhiên. Kế thừa những tư tưởng của các nhà kinh tế cổ điển, C. Mác đã
trình bày quan điểm của mình về vai trò của vốn qua các học thuyết: Tích lũy, tuần
hoàn và chu chuyển, tái sản xuất tư bản xã hội, học thuyết địa tô … Đặc biệt Mác đã chỉ
nguồn gốc chủ yếu của vốn tích lũy là lao động thăng dư do những người lao động tạo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ra, và nguồn vốn đó khi đem dùng vào việc mở rộng và phát triển sản xuất thì nó vận
động như thế nào. Khi nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Mác đã tìm thấy
những qui luật vận động của tư bản (Vốn) mà qui luật này nếu ta trìu tượng những biểu
hiện cụ thể về mặt xã hội thì sẽ thấy:
Công thức đó đã chỉ ra rằng bất kì một doanh nghiệp nào muốn thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh cũng đều phải trải qua ba giai đoạn: Mua - sản xuất - bán hàng. Và điều
quan trọng cho mỗi người sản xuất, mỗi doanh nghiệp phải biết tìm cách cấu trúc một
cách khôn ngoan các yếu tố của tiền vốn, đầu tư (khi chuyển hóa thành sức lao động và
tư liệu sản xuất) nhằm tạo ra nhiều của cải nhất cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và
cả xã hội. Công thức đó cũng chỉ ra rằng trong dòng chảy liên tục của vốn đầu tư nếu
như hình thái nào trong ba hình thái trên chưa đi vào chu trình vận động liên tục của các
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong trường hợp như vậy thì đồng vốn đó vẫn đang ở
dạng tiềm năng chứ nó chưa đem lại những lợi ích thiết thực cho mỗi cá nhân mỗi
doanh nghiệp và toàn xã hội. Tích lũy vốn theo Mác là “sử dụng giá trị thặng dư làm tư
bản, hay chuyển hóa giá trị thặng dư trở lại thành tư bản …” và Mác đã khẳng định
“sự cạnh tranh bắt buộc nhà tư bản nếu muốn duy trì tư bản của mình thì phải làm cho
tư bản ngày càng tăng lên và hắn không thể nào tiếp tục làm cho tư bản đó ngày một
tăng lên được, nếu không có một sự tích lũy ngày càng nhiều thêm” Mác còn chỉ ra
những nhân tố qui định qui mô của tích lũy, bao gồm: Khối lượng giá trị thặng dư (lợi

nhuận ), năng suất lao động xã hội và qui mô vốn ban đầu (lượng tư bản ứng trước)…
Vốn là một nhân tố quan trọng trong ba nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng về kinh
tế gồm: Lao động, vốn, công nghệ. Đối với nước ta lao động dồi dào nhưng vốn khan
hiếm, công nghệ lạc hậu. Tất nhiên muốn đổi mới công nghệ thì cần phải có vốn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tốc độ tăng trưởng của công nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung trong
tương lai tất nhiên chủ yếu vẫn phải dựa vào lượng đầu tư lớn. Chỉ trên cơ sở có một
lượng đầu tư mạnh từ việc tích lũy nội bộ nền kinh tế, thông qua quá trình tích tụ và tập
trung vốn cả các doanh nghiệp cũng như của cả cộng đồng dân cư, mới có thể trang bị
cho nghành công nghiệp có kĩ thuật cao, sử dụng nhiều nhân công và khai thác một
cách hiệu quả nguồn tài nguyên đất nước.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tích tụ và tập trung vốn rất chặt chẽ. Sự tăng
trưởng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của tích tụ và tập trung vốn. Thực tiễn trong
những năm qua cho thấy, vấn đề bức xúc của nền kinh tế nước ta là thiếu vốn để trang
bị và đổi mới công nghệ hiên đại. Mặt khác, hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng chưa cao,
đặc biệt là ở các doanh nghiệp Nhà nước.
Vì vậy, con đường tích tụ và tập trung vốn đặc biệt là vốn trong nước có hiệu quả là bài
toán cần phải tháo gỡ để tăng tốc nền kinh tế Việt Nam và Ngân Hàng đóng một vai trò
quan trọng để thực hiện vấn đề này.
1. 2 Vai trò của vốn đối với nền kinh tế:
Chính vì vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất và những tiến
bộ xã hội, vì thế nó là nhân tó vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình ứng dụng tiến
bộ khoa học kĩ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Nhờ đó, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao các nguồn lực
về con người, tài nguyên và các mối bang giao cũng được khai thác hiệu quả hơn. Từ
đó tác động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất nước được chuyển dịch nhanh chóng theo
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, làm cho nền kinh tế có các nghành công nghiệp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao hướng mạnh về xuất khẩu. Cjính điều đó đã dẫn tới nền kinh
tế sẽ có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.

Đất nước chúng ta sau 10 năm đổi mới nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến quan trọng
và đạt được những thành tựu lớn lao, nhưng chúng ta vẫn là nước nghèo mức sống vẫn
còn thấp, tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế vẫn còn quá thấp. Trong khi đó nhu
cầu vốn đầu tư cho cả nền kinh tế nói chung là rất lớn và cấp bách. Theo số liệu thông
kê cho thấy tổng vốn đầu tư phát triển của toàn xã hội năm 1995 ước tính khoảng hơn
62 000 tỉ đồng, trong đó nguồn vốn do Nhà nước đầu tư chiếm khoảng 43%. Đẻ thực
hiện các chương trình kinh tế quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đến năm 2010 chúng ta phải huy động được một số vốn ít nhất là 55 đến 60 tỉ USD
trong thời kì 2003 – 2010 trong đó nguồn vốn tích lũy từ trong nước từ 25 đến 30 tỉ
USD.
Vì vậy, trong quá trình tạo các tiền dề cho CNH-HĐH cũng như để triển khai CNH-
HĐH không thể thiếu vai trò của vốn. Mặt khác, muốn phát huy nguồn nhân lực, nâng
cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nhân tài để phát huy tối đa cho công cuộc CNH-HĐH
cũng cần phải có vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, đẩy nhanh ứng dụng khoa học kĩ
thuật, công nghệ vào sản xuất, cũng như việc xây dựng cơ sở hạ tầng càng không thể
thiếu vai trò của vốn. Chính những điều đó có thể rút ra kết luận rằng: Tích tụ và tập
trung vốn trong nền kinh tế nói chung và tích tụ và tập trung vốn trong Ngân Hàng là
điều kiện tiên quyêt cho quá trình CNH-HĐH, nhịp độ CNH-HĐH nhanh hay chậm
chính là do nguồn vốn quyết định.
2. Chiến lược quản lí, huy động vốn và vai trò của nó đối với hoạt động Ngân Hàng
2.1 Nhận định chung về chiến lược:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.1.1 Chiến lược là gì ?
“Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát, với sự đảm bảo ngầm định về
các nguồn lực cho mục đích đạt được các mục tiêu trong từng giai đoạn”
Mục tiêu là cái đích cuối cùng mà tất cả các hoạt động đều phải hướng vào nhằm đạt
được các kết quả chung.Việc xác lập các mục tiêu là cơ sở cho việc quyết định các
chính sách và sẽ ảnh hưởng đến cơ cáu tổ chức của Ngân Hàng. Các mục tiêu sẽ có thể
thay đổi nhưng nó luôn là xuất phát điểm là nền tảng của việc lập kế hoạch và đưa ra
chiến lược.

Mục đích của chiến lược là thông qua một hệ thống và chính sách mục tiêu chủ yếu
được xác định để tạo lập một hình ảnh về thể loại cơ sở kinh doanh nào đó. Chiến lược
không vạch ra một cách làm thế nào để đạt được mục tiêu, nhưng chúng hướng cho ta
một bộ khung để hướng dẫn tư duy và hành động.
Việc xây dựng và thông tin về chiến lược là một trong những hoạt động quan trọng
nhất của người quản lí. Một tổ chức không có chiến lược cũng như giống như đi vào
một khu rừng rậm mà không có la bàn hay bản đồ. Việc thiếu một chiến lược hay một
chiến lược sai lầm là nguyên nhân của hầu hết các thất bại trong kinh doanh.
2.1.2 Chiến lược trong hoạt động Ngân Hàng:
Khi các mục tiêu và chính sách của Ngân Hàng đã hình thành bước tiếp theo là phải đạt
đến một chiến lược nhằm đạt đến các mục đích và mục tiêu này. Trong khi mục tiêu
cho ta một sự lựa chọn khách hàng về chất lượng, phương hướng và bước tiến của Ngân
Hàng, thì chiến lược sẽ là kế hoạch, qua đó một Ngân Hàng có thể nhận ra các mục tiêu
đã được hoạch định rõ ràng. Nếu mục tiêu của Ngân Hàng là gia tăng thị phần thì chiến
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lược; sẽ có nhiệm vụ làm sao đạt được vấn đề này. Việc gia tăng kêu gọi một nhóm
khách hàng mới là chiến lược đa dạng hóa các loại hình khách hàng, …
Trong khi chuyển từ mục tiêu sang chiến lược, các yếu tố cần được xem xét là tiềm lực
của Ngân Hàng và môi trường tương lai. Tiềm lực của Ngân Hàng như qui mô và tổng
số tài sản, các tiện nghi Ngân Hàng, danh tiếng, tiềm lực tài chính và đội ngũ nhân sự…
Tất cả các nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến hình thức chiến lược mà Ngân Hàng áp dụng.
Các mục tiêu của Ngân Hàng ảnh hưởng đến sự tổng hợp và đánh giá, đến lượt nó sự
tổng hợp và đánh giá lại ảnh hưởng đến chiến lược và mục tiêu.
Lập kế hoạch ở một Ngân Hàng
* Chiến lược và mối quan hệ:
Đối với một doanh nghiệp, các chiến lược chủ yếu nhằm đưa ra định hướng tổng thể
cho doanh nghiệp bao gồm:
Tổng thể các chiến lược tại một doanh nghiệp
Ngân Hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên bên cạnh bên cạnh những chiến
lược trên còn có những chiến lược kinh doanh với một loạt các chiến lược bộ phận

mang tính chất nghiệp vụ như: chiến lược huy động vốn, chiến lược tăng dư nợ quốc
doanh, chiến lược sử dụng vốn vay đầu tư.
Như vậy, cùng nhằm hướng đến các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra mà giữa các mục tiêu
này không phải bao giờ cũng dễ thống nhất. Do vậy, có thể chỉ có một chiến lược thỏa
mãn tốt nhất toàn bộ các mục tiêu trong vô số chiến lược chỉ đáp ứng phần nào mục tiêu
đề ra đó. Nhìn chung, các chiến lược trong một Ngân Hàng có quan hệ khăng khít với
nhau, hỗ trợ nhau phát triển. Trong chiến lược kinh doanh của mình Ngân Hàng không
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thể bỏ qua một chiến lược kinh doanh quan trọng đó là chiến lược huy động và phát
triển nguồn vốn.
2. 2 Các giai đoạn của kế hoạch hóa chiến lược trong Ngân Hàng thương mại:
Kế hoạch hoa chiến lược đó là thành phần cơ bản của quá trình quản lí chiến lược hoạt
động Ngân Hàng.
Kế hoạch hóa chiến lược được hiểu là quá trình ngiên cứu những chiến lược đặc biệt
góp phần đạt được các mục tiêu của tổ chức trên cơ sở duy trì sự phù hợp chiến lược
giữa các mục tiêu đó
Nội dung và giai đoạn kế hoạch hóa chiến lược được thể hiện qua các bước sau:
Giai đoạn 1, Quá trình kế hoạch hóa chiến lược bắt đầu từ việc đặt ra các nhiệm vụ của
Ngân Hàng, lựa chọn các mục tiêu …
Giai đoạn 2, Giai đoạn kế hoạch hóa tiếp sau là cụ thể hóa các nhiệm vụ trong các mục
tiêu của Ngân Hàng.
Giai đoạn 3, Công việc của giai đoạn này là phân tích tình hình cơ sở của thị trường và
tìm kiếm phát hiện thị trường. Nó đòi hỏi việc xác định thị trường phục vụ, đánh giá các
đặc tính sản xuất thị trường của các phân đoạn thị trường và đánh giá mức độ hấp dẫn
của thị trường.
Ngoài ra, ở đây còn tìm kiếm, phát hiện các nhu cầu của khách hàng, xác định các sản
phẩm Ngân Hàng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đánh giá khả năng và sự hợp lí đối với
Ngân Hàng trong việc thỏa mãn nhu cầu đó; xác định các phương tiện cần thiết đối với
Ngân Hàng và tìm kiếm các phương tiện đó.
Việc đánh giá các đặc điểm sản xuất – thị trường của các phân đoạn thị trường diễn ra

theo 4 hướng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Đánh giá các đặc điểm của thị trường
- Đánh giá các chỉ tiêu dịch vụ
- Đánh giá các chỉ tiêu cạnh tranh
- Phân tích các đặc điểm môi trường
Trên cơ sở các kết quả phân tích các đặc điểm sản xuất – thị trường mà đánh giá mức
độ hấp dẫn của thị trường thông qua các chỉ tiêu sau: Qui mô thị trường, tốc độ phát
triển, tốc độ phát triển dự tính, tổng lượng khách hàng, tần số sử dụng dịch vụ, các đặc
điểm tài chính của khách hàng, số lượng và mức độ tập trung đối thủ cạnh tranh, các chỉ
tiêu kinh tế vĩ mô …
Giai đoạn 4, của kế hoạch hóa – đánh giá các yếu tố tác động tới chiến lược của Ngân
Hàng và phân tích các ảnh hưởng của chúng.
Có hai loại yếu tố tác động tới chiến lược Ngân Hàng: Đó là các yếu tố vĩ mô và vi mô.
Giai đoạn 5, là việc đánh giá các khả năng và nguy cơ, bao gồm 3 khâu:
- Phát hiện các nguy cơ và khả năng
- Phát hiện các mặt mạnh và yếu của Ngân Hàng
- Phân tích ảnh hưởng tương lai của các mặt mạnh và yếu của Ngân Hàng của các
khả năng và nguy cơ.
Giai đoạn 6, của kế hoạch hóa chiến lược có 4 phương án đặt ra cho Ngân Hàng, đó là:
Phát triển, phát triển hạn chế, phát triển giảm và kết hợp cả 3 phương án trên.
Giai đoạn 7, Những điều kiện thị trường thay đổi cũng như các quá trình cụ thể hóa các
kế hoạch chiến lược bằng các kế hoạch thực hiện đòi hốic những thay đổi chiến lược.
Giai đoạn 8, xác định các kết quả tài chính của dự án
2. 3 Vị trí chiến lược huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Như chúng ta đã tìm hiểu ở trên, chiến lược quản lí và huy động vốn là một chiến lược
lớn, đòi hỏi có sự trợ giúp của nhiều chính sách vệ tinh như chiến lược khách hàng,
chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược huy động vốn trung, dài hạn, chiến lược
công nghệ hóa các tiện ích Ngân Hàng …Những chiến lược này cũng biến đổi qua từng

thời kì, giai đoạn cụ thể (3 hay 5 năm) phụ thuộc vào chu kì vận động của nền kinh tế,
điều kiện vĩ mô và bản thân hoạch định của Ngân Hàng. Nằm trong chiến lược huy
động nguồn có thể là chiến lược huy động nguồn vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế,
chiến lược gia tăng vốn chủ sở hữu, gia tăng vốn cấp hai …
Để cho hoạt động kinh doanh được trôi chảy và đúng hướng một Ngân Hàng cần đề ra
các chiến lược để có được số vốn cần thiêt sau khi cân nhắc về tác động của những
nguồn vốn khác nhau đến chi phí huy động vốn và rủi ro Ngân Hàng.
Vì những lí do trên, một chiến lược quản lí huy động và phát triển nguồn vốn sẽ đóng
một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Việc đưa ra một
chiến lược huy động vốn hợp lí không nhất thiết phải tuân theo đầy dủ 8 giai đoạn của
quá trình kế hoạch hóa chiến lược mà có thể rút ngắn đi một số bước. Căn cứ vào tình
hình điều kiện hoàn cảnh của từng ngân hàng mà có thể đưa ra chiến lược cụ thể phù
hợp.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô và chất lượng
vốn huy động
3.1 Nhân tố chủ quan:
3.1.1 Chính sách lãi suất:
Lãi suất huy động là tỉ lệ phần trăm của số tiền có được so với số tiền gốc mà người gửi
tiền nhân được từ Ngân Hàng. Điều đầu tiên mà bất kì một cá nhân. tổ chức kinh tế nào
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cũng muốn tham khảo khi gửi tiền vào Ngân Hàng đó là lãi suất. Vì vậy, chính sách lãi
suất là một trong những chính sách quan trọng nhất tác đoọng tới chính sách huy động
vốn của Ngân Hàng.
Tuy nhiên, không phải Ngân Hàng cứ đưa ra mức lãi suất cao là có thể thu hút được
nhiều vốn. Vấn đề ở chỗ với mức lãi suất cụ thể do Ngân Hàng đưa ra sẽ đem lại cho
người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều đó có nghĩa là mức lãi suất mà
Ngân Hàng đưa ra phải luôn lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Do đó Ngân Hàng phải dự đoán
chính xác tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế trong năm để có thể mức lãi suất huy động hợp
lí. Lãi suất ở mức huy động hợp lí cũng phải là mức lãi suất huy động đảm bảo cho sức
mua tương đối của giữa các loại tiền không bị thay đổi. Có nghĩa là phải cộng thêm vào

đó những yếu tố biến động của tỉ giá.
Để giải quyết vấn đề này không phải là một việc đơn giản, vừa có tính khoa học vừa có
tính nghệ thuật. Ngân Hàng phải rất khéo léo mới có thể có được một chính sách lãi
suất hợp lí, linh hoạt phù hợp với tình hình thị trường và mong muốn của Ngân Hàng về
qui mô và chất lượng nguồn vốn của Ngân Hàng, vừa đảm bảo lợi ích của người gửi
tiền, lợi ích của Ngân Hàng, giúp Ngân Hàng đạt hiệu quả cao trong công tác huy động
vốn.
3.1.2 Các hình thức huy động vốn và các dịch vụ do Ngân Hàng cung ứng:
Một Ngân Hàng có các hình thức và kì hạn huy động vốn phong phú, linh hoạt thuận
tiện hơn sẽ thu hút khách hàng mới và duy trì những khách hàng hiện có hơn những
Ngân Hàng khác. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ngày càng có nhiều Ngân Hàng
tham gia thị trường, khách hàng có điều kiện thuận lợi để tìm cho mình một sự lựa chọn
tốt nhất. Vì vậy, dịch vụ Ngân Hàng chính là một yếu tố thu hút khách hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×