Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.45 KB, 8 trang )

KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG
TRỰC TIẾP VỚI CÁC BỆNH DA CÓ BỌNG NƯỚC


1. Đại cương
Có rất nhiều bệnh da khó phân biệt bằng lâm sàng và mô bệnh học thông thường mà
cần phải nhờ tới các xét nghiệm khác và miễn dịch huỳnh quang (MDHQ). Miễn dịch
huỳnh quang đóng một vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán
xác định bệnh da, đặc biệt bệnh da có bọng nước .
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang đã dược sử dụng trên 40 năm. Những người đầu tiên
thực hiện kỹ thuật này là ông Coons, Creech và Jones.
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang bao gồm: Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp và Miễn
dịch huỳnh quang gián tiếp.
Nguyên lý kỹ thuật: Kháng nguyên + Kháng thể + Chất đánh dấu huỳnh quang +
Nguồn sáng huỳnh quang C Lắng đọng kháng thể IgM, IgG, IgA, bổ thể, sợi fibrin và
cách lắng đọng của nó phụ thuộc vào từng bệnh .
Sự thành công của kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Sự bảo quản kháng nguyên.
+ Đủ kháng thể để kết hợp.
+ Hệ thống kính hiển vi huỳnh quang chất lượng tốt.
+ Nhuộm cẩn thận và phương thức ủ ấm đúng.
Hiện nay kỹ thuật MDHQ được ứng dụng chẩn đoán rất nhiều bệnh như : Bệnh u và
không u, bệnh nội tạng, da… Bài viết này muốn giới thiệu về kỹ thuật chẩn đoán MDHQ
trực tiếp với các bệnh da có bọng nước.
2. Kỹ thuật chẩn đoán MDHQ trực tiếp với các bệnh da có bọng nước
2.1. Chỉ định trong các bệnh
- Bọng nước trong thượng bì: pemphigus vulgaris, pemphigus đỏ da, viêm da IgA
trong thượng bì.
- Bọng nước dưới thượng bì: Bệnh bọng nước dạng pemphigoid, herpes thai nghén,
bệnh bọng nước mạn tính ở trẻ em, bệnh viêm da IgA thành dải, lupus đỏ thể bọng nước,
ly thượng bì bọng nước mắc phải.


- Các bệnh mô liên kết: MDHQ có thể sử dụng chẩn đoán trong các bệnh mô liên kết
như: Bệnh mô liên kết phối hợp, xơ cứng bì, viêm bì cơ nhưng đặc biệt trong chẩn đoán
bệnh lupus đỏ.
- Viêm mao mạch, đặc biệt Schonlein – Henoch
- Viêm da dạng lichen.
2.2 Vị trí sinh thiết da trong kỹ thuật MDHQ trực tiếp
Bệnh
Tại tổn
thương
Xung quanh tôn
thương
Da bình thường
Pemphigus X
Bọng nước pemphigoid X
Cicatricial pempigoid X
Ly thượng bì bọng
nước mắc phải
X
Herpes thai nghén X
Viêm da dạng herpes X
Viêm da lắng đọng IgA
thành dải
X
Lupus đỏ thể bọng
nước
X
Viêm mao mạch dị ứng X
Hồng ban đa dạng X
Lichen planus X


2.3. Chẩn đoán kỹ thuật MDHQ trong bệnh da có bọng nước
Vị trí lắng
đọng miễn
dịch
Kiểu lắng đọng
Xuất hiện kháng
thể phản ứng
miễn dịch
Bệnh
Trong Bề mặt tế bào IgG, C
3
Pemphigus
thượng bì

thượng bì (kẽ
gian bào)
IgA Viêm da IgA trong thượng

- Dãi, đồng nhất



IgG , C3
(± IgM, IgA, IgD,
IgE )

- Bọng nước pemphigoid
- Herpes thai kỳ
- Cicatricical pemphigoid
- Ly thượng bì bọng nước

mắc phải






Màng đáy
IgA (± IgG)

-Viêm da IgA thành dải
-Viêm da bọng nước mạn
tính ở trẻ em


Dải, không đồng
nhất (thành cụm,
nhem nhuốc, sợi,
hạt)


IgM (± IgA,
IgG) C
3
, Fibrin
Lupus đỏ:
- Cấp
- Kinh
Phân biệt nhờ vị trí cắt tổn
thương, lupus cấp ngoài

tại vị trí tổn thương còn
lắng đọng tại vùng da bình
thường
Nhú trung bì 80% lắng đọng
hạt, từng ổ. 20%
thành dải dọc
màng đáy
IgA, C3 Viêm da dạng herpes
Trung bì
nông
Thể Cytoid IgM, IgG,
IgAFbrrin
Lichen plan
Dải xung quanh
mạch máu
hoặc/và màng
đáy .
Thường ở xung
quanh mạch máu
nhiều hơn màng
đáy
IgG, C3
(± IgM, IgA,
Fibrin)
Porphirin da

Trong thành
mạch máu
Hạt IgM, C
3

, Fibrin - Viêm mao mạch
- Hồng ban đa dạng
(không đặc hiệu)

Kết luận: Miễn dịch huỳnh quang ngày càng được phát triển và góp phần không nhỏ
trong chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán xác định các bệnh da. Vì vậy chúng ta nên ứng
dụng và chỉ định rộng rãi kỹ thuật MDHQ để góp phần chẩn đoán và điều trị có hiệu quả
hơn.

Tài liệu tham khảo:
Fitzpatrick’s, Dermatology in General Medicine, fifth Edition, Volum I, page 561-
728.
Walter F. Lever, Histopathology of the skin, page92-128.

×