Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

BỆNH TIÊU THƯỢNG BÌ PHỎNG NƯỚC BẨM SINH docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.2 KB, 9 trang )

BỆNH TIÊU THƯỢNG
BÌ PHỎNG NƯỚC BẨM SINH

1. Tiêu thượng bì phỏng nước đơn giản (Pemphigut di truyền do sang chấn )
1.1. Đại cương .
- Bệnh di truyền theo trội, đơn và đều.thường phát sinh từ lúc đẻ hoặc trong các
tháng đầu .
- Có khi phát muộn hơn ( ở tuổi thiếu niên hoặc thanh niên ).
- Đặc trưng bởi sự phồng da một cách tương đối dễ biểu hiện bằng phỏng nứơc khi
da bị cọ sát hoặc sang chấn . Tổn thương không để lại sẹo.
1.2. Lâm sàng .
- Các phỏng nước bao giờ cũng xuất hiện sau sang chấn và khu trú ở các vùng hở (
lòng bàn tay : nắm chặt một vật gì - lòng bàn chân : sức nặng của cơ thể - là hai
chỗ hay có phỏng nước nhất ).
- Mức độ sang chấn nặng nhẹ tùy từng người và thời gian xuất hiện phỏng nước
thay đổi từ vài phút đến 24 giờ.
- Yếu tố thuận lợic khác : nóng, ẩm , Tranpirat tắm nóng , uống nóng.
- Phỏng vừa hoặc to, căng, nước ở trong trong hiếm khi có máu.
- Xuất hiện không đau .
- Mất sau vài ngày, không để lại sẹo.
- Phỏng hiếm gặp ở niêm mạc miệng ( 2 %) và rất hiếm ở niêm mạc sinh dục (giao
hợp ?).
- Dấu hiệu Nikolsky : thất thường . Thường âm tính.
- Cọ da, kéo dài ở một số người bệnh có thể gây phỏng.
- Toàn trạng : bình thường - không có dị dạng gì khác .
- Cũng có gặp ra nhiều mồ hôi chủ yếu là lòng bàn tay, bàn chân. ( Không có liên
quan căn nguyên gì ). Có nhận thấy có thể có thời gian đông máu ngắn lại,
héparine giảm đi song song với một sự rối loạn hệ thống axit hyaluronic -
hyaluronidaza.
1.3. Tổ chức bệnh lý : phỏng nước nông, trong lớp gai hoặc dới lớp sừng, không
có thơng tổn tổ chức chun giãn.


Tuy nhiên cũng có khi thấy phỏng nước ở dới thượng bì , có tác giả nh Lever thì
cho là phỏng ở dới thượng bì nhưng vì biểu mô phục hồi nhanh nên phỏng thành
ra nông, nhất là ở các phỏng đã cũ. Mặt khác có tổn thương sợi chun giãn, tuy
không có phản ứng viêm của trung bì.
1. 4. Tiến triển .
- Thay đổi thất thường.
- Có khi đỡ đột ngột ( theo mùa : đông, theo tuổi, nhất là hoạt động sinh dục - dậy
thì , chửa ).
- Thường đỡ với tuổi, càng lớn càng đỡ.
- Tiên lượng lành- có ca dai dẳng suốt đời, mức độ giảm đi.
1.5. Điều trị .
- Không kết quả.
- Biện pháp hạn chế xuất hiện phỏng.
- Thường rất khó điều trị .
- Có thể dùng tự đổi máu sau khi tiêm Sulfarsénol và moranyl đôi khi cũng làm đỡ
một số ca.
- Có ca dùng nội tiết sinh dục có đỡ ( nếu có thiểu năng sinh dục ).
- Có ca đỡ với corticoid.
- Hiện nay có tác giả thử dùng Héparine tiêm bắp hoặc là tĩnh mạch.
- Có tác giả dùng H.T . Bogomoletz hoạc tiêm nội bì và tiêm bắp H.T ngời bị bỏng
đang dỡng sức .
- Tại chỗ : MnO 4K.
2.Tiêu thượng bì phỏng nước loạn hình .
( Pemphigut liên tiếp có u nang thợng bì ).
2.1. Đại cương .
- Wickam Legg phát hiện 1883.
- Phỏng nước xuất hiện tự nhiên bên cạnh phỏng nước do sang chấn .
- Tồn tại sẹo teo sau phỏng nước.
- Có u nang thượng bì xuất hiện.
- Có tổn thương móng và một số loạn hình khác.

- Di truyền theo trội hoặc lặn.
2. 2. Lâm sàng .
- Thường xuất hiện vào những năm đầu sau khi đẻ.
- Thành đợt gồm phỏng tự nhiên, kèm theo phỏng do sang chấn thường rất nhẹ (đè
ép )
- Phỏng căng hoặc nhẽo , đôi khi có máu.
- Các đợt nổi phỏng có thể kèm theo ngứa, rát bỏng.
- Phỏng khô hoặc mất đi nhanh hoặc chậm.
- Sau khi phỏng mất để lại một vết hơi teo hoặc một sẹo tơng đối rõ, đôi khi co
dúm hoặc lồi.
- Sẹo sau phỏng không phải lúc nào cũng có đối với tất cả các phỏng nếu có ,
thờng là ở chỗ hay va chạm nhiều ( cùi, gối ).
- Lấy ngón cái đè lên da sẽ thường gây ra một sự bong thượng bì ngay tức khắc và
dễ dàng. Đó là một dấu hiệu Nikolsky giả do bong tách trung bì -thợng bì.
- Cùi và gối có một vẻ rất đặc biệt giống như trong hội chứng Ehlers- Danlos
(nhẽo da, nhẽo khớp, bở da, mạch máu dễ vỡ ) da rất mỏng, teo fripéc, nhăn, mầu
hồng tim tím- Trên da kiểu " vỏ hành" này có những sẹo tròn hoặc không đều rõ
hoặc không rõ. Teo của các vùng này có lẽ do không những vì phỏng nước và
bong tách do sang chấn mà cả vì tổn thương tự nhiên của tổ chức chun giãn.
- Ở ngón tay, mặt lng bàn tay và bàn chân, ở mặt duỗi các khớp rất hay xuất hiện
các u nang thợng bì nhỏ, trắng , cứng, giống nh các hạt nang kê ( Milium) hay thấy
các u nang này ở trên các vết teo.
- Niêm mạc nhất là niêm mạc miêng, đôi khi gây khó bú ( trẻ nhỏ ) và nuốt khó.
Đôi khi cả miệng và lỡi bị loét rộng .
- Dị dạng khác có thể có : móng dầy, móng thành vuốt, móng nhỏ đến không
móng. Đầu ngón đôi khi nhỏ lại, teo, giả xơ cứng bì ± xám viến đoạn - thường có
kèm da cá, dầy sừng ( chai chân, dầy sừng lòng bàn tay, bàn chân, dầy sừng chân
lông, dầy trắng niêm mạc ). Thẫm mầu da, dị dạng răng, lông mọc nhiều hoặc rụng
lông tóc, rối loạn tiết mồ hôi. Những khuyết tật về câú tạo cơ thể và nội tiết không
phải hiếm - rối loạn tâm thần cũng hay gặp : chậm phát triển tri thức ( retards

intellectuels ) và bất thường của điện não đồ ở những người anh em với người
bệnh tuy không có tiêu thượng bì phỏng nước - ( loạn phôi sinh thần kinh - ngoại
bì - có thể do rối loạn hệ não trung gian - tuyến diencéphalo- hypophysaire ).
- Có khi thấy đái ra porphyrine ( ca nặng - liên quan với porphyrine da cũng có
phỏng nước ? )
2.3. Thể lâm sàng khác nhau .
- Thể loạn hình nhẹ ( một số ít phỏng để lại sẹo , xuất hiện đột nhiên các tổn
thương kiểu Duhring loạn hình riêng rẽ kiểu tăng sản ( dầy móng ) ). Thể này
thờng di truyền theo trội.
- Thể vết trắng - dạng sẩn ( albo - papuloi'de) đồng thời với phỏng còn có vết trắng
ngà hoặc hồng hơi gờ cao hoặc bằng, có cái nhỏ, riêng rẽ, hình chấm hoặc không
đều, có cái thành giải hoặc mảng viền rách hoặc địa đồ. Bề mặt các tổn thương
trên trơn, thường có chấm là các lỗ chân lông bị giãn và lõm xuống , nắm vào
chắc, chun giãn. Hay thấy ở thân và vai- có ca xuất hiện muộn hơn phỏng nhiều -
tổn thương này tồn tại lâu dài có lẽ do quá sản sợi của tổ chức liên kết với thương
tổn thay đổi của các sợi chun giãn.
- Thể loét - xùi : một số loét xùi xuất hiện quanh lỗ tự nhiên và niêm mạc - để lại
sẹo quan trọng .
- Thể dát : hiếm .
- Thể nặng hoặc ác tính ( thể chết người Heinrichsbauer) : suy yếu, nhiều loạn
hình, chết trong vài tháng hoặc vài năm đầu - loét to rộng, hoại tử - di truyền theo
lặn - ( theo Touraine 59 % chết trong tử cung hoặc vài ngày hoặc tháng đầu ).
2.4.Hiện nay kết hợp lâm sàng và di truyền học, Touraine xếp thành 3 thể :
- Tiêu thượng bì phỏng nước đơn giản : di truyêng trội đơn chi có phỏng nước do
sang chấn , nông, không có loạn hình gì khác.
- Tiêu thượng bì phỏng nước quá sản : di truyền trội đơn và thường đều xuất hiện
từ lúc đẻ đến dậy thì . Phỏng đa số do sang chấn, hiếm do đột nhiên, có cái nông
không để lại sẹo, có cái sâu có để lại sẹo đôi khi lồi. Hay có vết teo và u nang kê
nhng số lượng ít loạn hình kèm theo ở loại quá sản ( da cá và dầy sừng, dầy trắng
sừng , dầy móng, thẫm mầu da ) răng không tổn thương, hệ lông thường phát triển.

Trạng thái thể lực và tâm thần bình thường ( trong thể này có thể xếp thể vết trắng
- dạng sẩn ).
Tiêu thượng bì phỏng nước loạn sản .
Di truyền lặn thường đơn xuất hiện từ lúc đẻ hoặc trong năm đầu.
Phỏng đột nhiên và do sang chấn , thường nhẽo và có máu, thường sâu để lại sẹo
trắng - xẫm mầu. Niêm mạc thường bị - hay có vết teo và u nang kê. Dấu hiệu
Nikolsky thờng (+). Loạn bình thường dạng thiểu sản ( da mỏng, tím tái viến đoạn,
móng không có hoặc thô sơ, teo đầu các ngón, rối loạn về răng, ít lông). Rối loạn
thể lực, tâm thần hay có, sức đề kháng rất kém (Touraine xếp cả thể xùi, dát và
nặng vào nhóm này ).
Tuy nhiên cũng có những ca ngoại lệ .
3. Tổ chức bệnh lý :
Phỏng nước dới thượng bì với những u nang nhỏ, giống như nang kê (milium ) ở
phần trên của trung bì , với xu hớng mất sợi chun.
Tuy nhiên cũng có ca phỏng ở trong thợng bì ( lớp gai ) hình nh ở thể nặng, phỏng
ở trung bì . Tổn thương tổ chức chun có ca bị có ca không.
4. Căn nguyên :
Chưa rõ , ngoài yếu tố di truyền. Sự thiếu gắn bó giữa thượng - trung bì có lẽ do
sự rối loạn chuyển hoá các muco- polysaccharides của vùng nối tiếp và của trung
bì, đặc biệt do sự mất cân bằng axit hyaluronic - hyalurodinaza, cơ chế này cũng
đã nêu trong các bệnh phỏng nước khác .
5. Chẩn đoán .
Chẩn đoán phân biệt với bệnh phỏng nước không di truyền thường xuất hiện muộn
hơn.
Chẩn đoán phân biệt với dị ứng do thuốc có phỏng nước.
6. Điều trị .
Giống như tiêu thượng bì phỏng nước đơn giản.

×