Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phân tích tài chính và giải pháp tăng cường năng lực tài chính tại Cty Xây lắp và Kinh doanh vật tư thiết bị - 7 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.34 KB, 10 trang )


61

2.3.2.1.1. Sức sản xuất của vốn lưu động (Ssx).
Sức sản xuất của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình
quân
Ssx1999 = 107.67926.627 = 4,04
Ssx2000 = 185.37225.827 = 7,18
Ssx2001 = 286.38027.262 = 10,5
2.3.2.1.2. Mức doanh lợi của vốn lưu động (Mdl).
Mức doanh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuậnVốn lưu động bình quân
Mdl1999 = 1.99426.627 = 0,075
Mdl2000 = 2.02225.827 = 0,078
Mdl2001 = 2.10027.262 = 0,077
Ta thấy, với một đồng vốn lưu động, năm 1999 Công ty thu được 4,04 đồng
doanh thuvà 0,075 đồng lợi nhuận. Năm 2000, thu được 7,18 đồng doanh thu và
0,078 đồng lợi nhuận. Năm 2001 thu được 10,5 đồng doanh thu và 0,077 đồng
lợi nhuận.
Mức doanh lợi của vốn lưu động (mức sinh lợi của vốn lưu động): Phản ánh một
đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Với một đồng vốn lưu
động, năm 1999 Công ty thu được 4,04 đồng doanh thu và 0,075 đồng lợi nhuận.
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2000 là 0,078 tức là 1 đồng vốn lưu động
Công ty bỏ ra thu được 0,078 đồng lợi nhuận. Năm 2001 mức sinh lợi là 0,077
như vậy giảm 0,001 đồng lợi nhuận trên 1 đồng vốn bỏ ra so với năm 2000 tức là
giảm 1,3%.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

62

Qua đó có thể đưa ra nhận xét tuy năm 2001 doanh thu trên một đồng vốn lưu
động của Công ty là rất cao (cao hơn nhiều so với năm 1999 và năm 2000) nhưng


lợi nhuận thì lại thấp hơn năm 2000, điều đó chứng tỏ tuy Công ty sử dụng đồng
vốn lưu động có hiệu quả hơn nhưng Công ty quản lý các khoản chi phí không
hợp lý. Đó cũng là do các nguyên nhân khách quan tác động như do sự biến động
của thị trường trong khu vực và thế giới, hơn nữa hoạt động kinh doanh chính
của Công ty là xuất nhập khẩu nên chi phí vận chuyển và bán hàng là rất lớn, mặt
khác do bạn hàng nợ nhiều, hàng hóa tồn kho lớn nên gây ra sức sinh lợi bé hơn.
2.3.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các quá trình tái sản xuất (dự trữ- sản xuất- tiêu thụ). Đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc
độ lưu chuyển của vốn lưu động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
2.3.2.2.1. Số vòng quay của vốn lưu động (n).
Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình
quân
n1999 = 107.67926.627 = 4,04 (vòng)
n2000 = 185.37225.827 = 7,18 (vòng)
n2001 = 286.38027.262 = 10,5 (vòng)
2.3.2.2.2. Thời gian của một vòng lưu chuyển (T).
T = Thời gian theo lịch trong kỳ Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
T1999 = = 89,1 (ngày)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

63

T2000 = = 50,14 ( ngày)
T2001 = = 34,28 (ngày)
2.3.2.2.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (HSĐN).
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu
thuần

HSĐN1999 = 26.627107.679 = 0,25
HSĐN2000 = 25.827185.372 = 0,139
HSĐN2001 = 27.262286.380 = 0,095
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Ta có bảng tính các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển.
Bảng 8 : Bảng tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị qua 3 năm 1999- 2001.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
So sánh 00/99 01/00
Hệ số luân chuyển Vòng 4,04 7,18 10,5 3,14 3,32
Thời gian 1 vòng luân chuyển Ngày 89,1 50,14 34,28 - 38,96 -
15,86
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Đồng 0,25 0,139 0,095 -0,111 - 0,044
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001
Kết quả cho thấy, năm 1999, số vòng quay của vốn lưu động là 4,04 vòng. So
với năm 1999, năm 2000 số vòng quay là 7,18 tăng thêm 3,14 vòng nên thời
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

64

gian 1 vòng quay giảm được 38,96 ngày và hệ số đảm nhiệm của một đồng vốn
lưu động giảm thêm 0,111. Năm 2001, số vòng quay là 10,5 tăng thêm 3,32 vòng
so với năm 2000 và tăng 6,46 vòng so với năm 1999, thời gian một vòng giảm
15,86 ngày và hệ số đảm nhiệm 1 đồng vốn lưu động giảm 0,044 đồng. Chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm 2001 tốt hơn năm 1999, 2000. Tuy nhiên
sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2001 nhỏ hơn năm 2000. Nguyên nhân là mặc
dù số vòng quay của năm 2001 cao nhưng do tổng chi phí qúa cao, bạn hàng nợ
nhiều, hàng hóa tồn kho gây ứ đọng vốn làm giảm sức sinh lợi.

Thời gian 1 vòng luân chuyển của năm 1999 là 89,1 ngày tức là để vốn lưu động
quay được 1 vòng mất 89,1 ngày, năm 2000 là 50,14 ngày tức là để vốn lưu động
quay được 1vòng mất 51 ngày, còn của năm 2001 là 34,28 ngày giảm 15,86 ngày
so với năm 2000 cho thấy tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của năm 2001 nhanh
hơn. Tuy nhiên, để việc sử dụng vốn lưu động có hiệu qủa hơn Công ty cần đẩy
nhanh mức tiêu thụ hàng hóa, cần tổ chức công tác thanh quyết toán một cách tốt
hơn, giảm chi phí để thu được mức sinh lợi cao hơn.
Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của Công ty qua các năm tăng lên chứng tỏ việc
sử dụng vốn lưu động của Công ty là rất có hiệu quả. Vì việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động sẽ làm giảm thời gian của một vòng quay vốn, tiết kiệm
được vốn, tăng doanh số từ đó tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận. Vì xuất phát từ
công thức:
Tổng doanh thu thuần = VLĐbq * Hệ số luân chuyển.
Ta thấy vốn lưu động của Công ty tăng không đáng kể, nếu hệ số luân chuyển
tăng sẽ tăng được tổng số doanh thu thuần. Vậy, việc tăng hệ số luân chuyển hay
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

65

số vòng quay của vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc sử dụng có
hiệu quả vốn lưu động và là một trong những biện pháp cho Công ty nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố:
Số ngày một vòng luân chuyển năm 2001 so năm 2000 giảm 15,86 ngày
+ Do số vốn lưu động bình quân thay đổi.
Thời gian 1 vòng luân chuyển = Thời gian kỳ phân tích Số vòng luân chuyển
= Thời gian kỳ phân tích * VLĐbq Tổng doanh thu thuần
ảnh hưởng của số vốn lưu động bình quân đến số ngày là: (ngày)
Do tổng số chu chuyển thay đổi ảnh hưởng đến số ngày: (ngày)
Tổng cộng : 2,78 + (-18,64) = - 15,86 (ngày)

Như vậy, do số vốn lưu động tăng đã làm tăng thời gian 1 vòng luân chuyển
thêm 2,78 ngày. Tuy nhiên, do số doanh thu thuần tăng đã làm giảm thời gian 1
vòng chu chuyển là 18,64 ngày. Việc tăng tốc độ chu chuyển do tăng doanh thu
thuần đã giúp Công ty trong những năm qua tiết kiệm được một lượng vốn đáng
kể. Cụ thể, số vốn lưu động tiết kiệm được của Công ty trong năm 2000 là:
Kkh - Kbc
B = * Obqkh
Kbc
Trong đó: B : Số vốn lưu động tiết kiệm được
Kkh : Số vòng quay kỳ kế hoạch
Kbc: Số vòng quay kỳ báo cáo
Obqkh: Số dư bình quân kỳ kế hoạch.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

66

B2000 = (triệu đồng)
B2001 = (triệu đồng)
Qua phân tích trên cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của Công ty Xây Lắp và
Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là khá hiệu quả. Việc tăng được tốc độ luân chuyển
đã giúp Công ty giảm bớt được sự căng thẳng về vốn, tăng doanh thu và tiết kiệm
được một lượng vốn lưu động để có thể dùng vào hoạt động kinh doanh.
Chương III- Một số khiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài
chính của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị.
1. Một số kiến nghị với nhà nước.
Kể từ khi đổi mới mở cửa, hệ thống chính sách và luật kinh doanh đã
được Nhà nước cho sửa đổi bổ xung nhiều lần để phù hợp với thực tế sản xuất
kinh doanh trong thời kỳ mới. Tuy nhiên trong đó vẫn còn nhiều tồn tại gây khó
khăn cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cân cần
nghiên cứu để sửa đổi:

- Đề nghị Bộ tài chính nghiên cứu thống nhất thu thuế VAT theo phương pháp
khấu trừ, tránh các loại hoá đơn thường khó quản lý. Đồng thời nên thu thuế
VAT theo địa bàn kinh doanh đối với các dự án do ngân sách cấp vốn thì thu
luôn thuế theo dự toán công trình vừa không thất thoát vừa tiện cho cơ sở sản
xuất không phải đăng ký thuế ở các địa phương xa trụ sở làm việc của công ty.
Còn thuế đầu vào và phần chênh lệch do cục thuế sở tại nơi đơn vị đặt trụ sở
quyết toán.
- Thánh toán vốn xây dựng cơ bản kịp thời, tránh nợ đọng lâu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

67

- Nhà nước cần khuyến khích thoả đáng thông qua tái đầu tư đối với các đơn vị
làm ăn có lãi, đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước để các công ty này mở
rộng sản xuất và phát triển.
- Nhà nước cần coi trọng và khuyến khích sự phát triển của các tổ chức tư vấn
đầu tư công nghệ để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các công ty có nhu cầu thi
mua được công nghệ mới và phù hợp tránh tình trạng mua phải công nghệ lạc
hậu gây thiệt hại cho công ty và cho cả nền kinh tế quốc dân.
- Cải cách các thủ tục hành chính, cắt bỏ những thủ tục phiền hà cho Doanh
nghiệp xung quanh việc nộp thuế, vay vốn tiến tới "một cửa một dấu" sao cho
tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho các Doanh nghiệp.
- Nới lỏng điều kiện vay vốn trung và dài hạn đối với các công ty vừa và nhỏ, tạo
điều kiện cho các công ty này phát triển. Hiện nay phần vốn đối ứng mà chủ đầu
tư phải có theo qui định của ngân hàng ít nhất là 40%/tổng dự toán của dự án.
Trong khi đó các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta phần vốn tự có thường rất
nhỏ so với qui mô hoạt động. Vì vậy rất nhiều Doanh nghiệp có phương án sử
dụng vốn khả thi mà hiệu quả song vì thiếu tài sản thế chấp đã bị Ngân hàng từ
chối thẳng thừng.
- Hoàn thiện hoạt động của thị trường chứng khoán để đó thật sự là nơi các

Doanh nghiệp có thể kinh doanh kiếm lời.
- Cho phép công ty phát hành trái phiếu để huy động vốn của cán bộ công nhân
viên trong công ty, của người dân và của các Doanh nghiệp khác để đổi mới công
nghệ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

68

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngày một cách đầy đủ và tiên tiến nhằm
làm cơ sở so sánh với các chỉ tiêu phân tích tài chính để đưa ra được những giải
pháp đúng đắn hợp lý.
2. Một số kiến nghị và giải pháp đối với hoạt động tài chính của công ty.
2.1. Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ nhất, Tăng cường công tác quản lý nội bộ bằng các qui chế và qui định cụ
thể hơn, xây dựng thêm các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tế sản
xuất.
Thứ hai, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, nội
dung đào tạo đi sâu vào thực tế sản xuất của công ty. Đối với cán bộ chủ chốt thì
đưa đi học về quản lý ở các trung tâm đào tạo của nhà nước.
Thứ ba, tăng cường khâu bán hàng tiếp thị: Công ty cần chủ động trong việc
tham gia đấu thầu để có được các công trình lớn vừa tăng doanh thu vừa có thêm
việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động.
Kế hoạch giai đoạn năm 2000 – 2005 của công ty là tăng cường vốn sản xuất
kinh doanh đầu tư cho công nghệ sản xuất mới hiện đại đuổi kịp với sự phát triển
công nghệ trong khu vực ASEAN. Giai đoạn năm 2000 –2005 công ty sẽ thực
hiện giá trị sản lượng với mức tăng trưởng hàng năm từ 10-20% và chấp hành
nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.2. Kiến nghị về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công ty.
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của Xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị
ở phần II, có thể thấy rằng mặc dù đã có những cố gắng và nỗ lực không ngừng

nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

69

chế trong chính sách quản lý tài chính gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty. Từ đó em xin được đưa ra
một số ý kiến về các giải pháp tăng cường năng lực tài chính của công ty như
sau:
2.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất
định là khác nhau, song đều tựu chung lại ở mục tiêu tài chính là tối đa lợi ích
của chủ sở hữu - tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi
mức độ rủi ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng- thiết lập được một cơ cấu tài
chính tối ưu sẽ đảm bảo cho mức độ rủi ro tài chính của công ty là nhỏ và công ty
sẽ thoát khỏi nguy cơ phá sản.
Với cơ cấu vốn của Công ty như đã phân tích ở phần II là quá bất hợp lý: TSLĐ
chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với TSCĐ (60,3% so với 17.978%) nên cần
cân đối lại. đồng thời trang thiết bị máy móc của công ty cần được đầu tư đổi mới
trong thời gian tới. Để thực hiện được điều này, Công ty cần huy động một lượng
lớn vốn trung và dài hạn. Trong khi đó các chủ nợ thường xem xét hiệu quả kinh
doanh và cơ cấu tài chính của Công ty để quyết định có cho vay vốn hay không.
(Hiện tại theo số liệu thống kê năm 2001, tổng nguồn vốn của công ty là 145.522
triệu thì tương ứng đã có tới 98.408 triệu nợ phải trả.) Vì vậy, muốn có vốn để
đầu tư đổi mới công nghệ trong những năm tới, ngay từ bây giờ Công ty cần phải
thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm làm cho cơ cấu vốn của công ty hợp lý
hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

70


Theo em, cơ cấu vốn phải đáp ứng được yêu cầu của chính sách tài trợ mà Công
ty đã lựa chọn, mà như hiện nay, chính sách tài trợ của công ty thuộc dạng chính
sách tài trợ mạo hiểm: Tức là nguồn vốn ngắn hạn tham gia tài trợ cho các TSLĐ
thường xuyên, thậm chí cho cả TSCĐ. Chính sách này rất dễ đẩy công ty vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, mà trước hết là khả năng thanh toán nhanh.
Nó có thể được áp dụng đối với các công ty được nhà cung cấp cho chịu với kỳ
hạn dài và số lượng lớn. Nhưng chính vì thế, đối với công ty lại khó có thể áp
dụng chính sách bán chịu, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nói chung.
Với chính sách tài trợ như vậy, cộng với khoản nợ dài hạn của công ty thấp
(23.832triệu so với 65.027triệu nợ ngắn hạn) công ty nên dựa vào đó để xác định
nhu cầu về vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được
diễn ra một cách bình thường. Cụ thể là công ty cần xác định xem mình cần bao
nhiêu vốn đầu tư, bao nhiêu vốn để hoạt động và thời gian sử dụng các nguồn
vốn này trong bao lâu, chi phí huy động và sử dụng vốn như thế nào để từ đó
cân đối lại lượng nợ dài hạn làm một trong giải pháp huy động vốn khiến cơ cấu
vốn và chính sách tài trợ của công ty được vững chắc hơn.
Cũng theo phân tích, năm 2001, Tổng số tài sản của công ty tăng đáng kể so với
năm 2000 (96.696triệu >145.522triệu) nhưng tỷ suất lợi nhuận lại giảm, mà
nguyên nhân chính do chi phí tăng quá cao tương ứng.
Vì vậy, công ty có thể áp dụng chính sách huy động vốn sau:
- Chính sách huy động tập trung nguồn: Tức là công ty sẽ chỉ tập trung vào một
hay một số ít nguồn. Chính sách này có ưu điểm là chi phí huy động có thể giảm
song nó có nhược điểm là làm cho công ty phụ thuộc hơn vào một chủ nợ nào đó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×