Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phân tích tài chính và giải pháp tăng cường năng lực tài chính tại Cty Xây lắp và Kinh doanh vật tư thiết bị - 6 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.78 KB, 10 trang )


51

nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất
lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình hình biến
động của các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán.
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất nhiều
tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính
không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo
mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được. Trong đó,
bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính rất quan trọng, nó phản ánh tổng
quản lý tài sản của doanh nghiệp, tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền
tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Bản cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị cần phải xem xét tình hình
sử dụng vốn qua việc phân tích cơ cầu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng
như tình hình biến động qua các khoản mục trong bản cân đối của Công ty qua
các bảng dưới đây (Bảng 2).
Bảng phân tích cơ cấu tài sản cho thấy, tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm
2000 tăng lên so với năm 1999 cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, trong đó chủ yếu
là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư cho thấy tình hình trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật của Công ty. Kết hợp với tỷ suất đầu tư (TSCĐ/Tổng tài sản) của
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

52

năm 1999 là 0,25 (19.152/76.321), năm 2000 là 0,2 (19.165/96.696) thấp hơn


năm 1999 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tăng.
Bảng 2 : Cơ cấu tài sản của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị
năm 1999-2001.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 2000/1999 2001/2000
A.TSLĐ & ĐTNH
I. Tiền
II. Đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ & ĐTDH
I. Tài sản cố định
II. Đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Bảng cân đối kế toán năm 1999, 2000, 2001.
So với năm 2000, năm 2001 TSCĐ của Công ty giảm 1.213 triệu đồng tức là
giảm 6,3%, tỷ suất đầu tư của Công ty năm 2001 là 0,12 (17.948/145.522) nên
hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2001 có hiệu quả hơn năm 1999,
2000. Để biết cụ thể hơn ta đi phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

53

Về tài sản lưu động, so với năm 1999, năm 2000 và năm 2001 tiền mặt có giảm
hơn trong khi các khoản phải thu tăng lên nhanh chóng, năm 1999 các khoản
phải thu của Công ty là 10.810 triệu đồng nhưng đến năm 2000 là 36.025 triệu,
năm 2001 là 75.823 triệu đồng chủ yếu là phải thu của khách hàng. Vì vậy, Công

ty phải có biện pháp thu hồi để khoản phải thu giảm, tránh tình trạng khách hàng
chiếm dụng vốn lâu làm giảm nguồn vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Đồng thời hàng tồn kho của Công ty cũng tăng lên, hàng tồn chủ yếu là các hàng
máy xây dựng và các trang thiết bị phụ tùng với giá trị lớn, cần phải tăng cường
các biện pháp bán hàng để tránh sự ứ đọng vốn.
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết
Bị từ năm 1999- 2001.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001 2000/1999 2001/2000
A. Nợ phải trả.
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III.Nợ khác
B. Nguồn vốn CSH
I. Nguồn vốn quỹ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

54

Trong đó nguồn vốn kinh doanh
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Bảng cân đối kế toán năm 1999, 2000, 2001.
Tuy nguồn vốn của Công ty tăng mạnh qua các năm, năm 1999 là 76.321 triệu
đồng, sang năm 2000 là 96.696 triệu tăng 20.375 triệu hay 126,7% so với năm
1999, năm 2001 là 145.522 triệu tăng 48.826 triệu hay 150,5% so với năm 2000
và tăng 69.201 triệu hay 196,7% so với năm 1999 nhưng tỷ suất tài trợ của các

năm giảm xuống.
Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Năm 1999 tỷ suất tài trợ của Công ty là 62% (47.063/76.321 = 0,62), chứng tỏ
mức độc lập về mặt tài chính của Công ty vì hầu hết tài sản mà Công ty có được
đầu tư bằng số vốn của mình.
Nhưng sang năm 2000 và 2001 tỷ suất tài trợ giảm đáng kể, năm 2000 là
48% (46.676/96.696 = 0,48) và năm 2001 là 32% (47.114/145.522 = 0,32) nên
hầu hết tài sản mà Công ty có được đều đầu tư bằng vốn vay chủ yếu là vay ngắn
hạn.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình hình biến
động của các khoản mục trong Báo cáo kết quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi
nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt
động của doanh nghiệp, nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

55

doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt động kinh doanh chủ yếu
của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến năm 2001
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2000/1999 2001/2000
1999 2000 2001 Giá trị (Δ) Tỷ lệ (%) Giá trị (Δ) Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu 107.679 185.372 286.380 77.693 172
111.008 160
Tổng chi phí 105.585 183.350 284.280 77.665 173 100.930

155
Lợi nhuận 1.994 2.022 2.100 28 101 78 103,8
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.
Qua các số liệu thực tế trên, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 1999, với tổng doanh thu là 107.679 triệu đồng,
công ty đã thu được một khoản lợi nhuận là 1994 triệu đồng. Bên cạnh nhiều
doanh nghiệp nhà nước hiện nay làm ăn thua lỗ, với mức lợi nhuận này chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả rất cao, đó là một sự cố gắng nỗ
lực của lãnh đạo Công ty trong việc huy động và sử dựng vốn hợp lý. So với năm
1999, năm 2000 tất cả các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty
đều tăng lên, tổng doanh thu là 185.372 triệu đồng, so với năm 1999 tăng lên
77.693 triệu đồng hay 172%, lợi nhuận thu được 2022 triệu đồng so với năm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

56

1999 tăng 28 triệu đồng hay 101%. Đến năm 2001, tổng doanh thu của Công ty
đạt 286.380 triệu đồng tăng 111.008 triệu so với năm 2000 hay 160%, lợi nhuận
đạt 2100 triệu tăng 78 triệu đồng hay 103,8%.
Mặc dù tỷ lệ gia tăng của tổng doanh thu của năm nay so với năm trước rất cao
160% nhưng tỷ lệ gia tăng về lợi nhuận không cao lắm là 103,8% là do thu và chi
phí có tốc độ tăng như là bằng nhau, có nghĩa là việc quản lý và sử dụng chi phí
của Công ty chưa tốt, chưa đạt hiệu quả.
Biểu đồ sau sẽ thể hiện rõ hơn kết quả kinh doanh của Công ty qua các chỉ tiêu
Tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận qua 3 năm 1999,2000,2001.
Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm 1999-2001.
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật
Tư Thiết Bị.
Đơn vị tính: triệu đồng.

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng doanh thu 107.679 185.372 286.380
Các khoản giảm trừ 0 0 0
Doanh thu thuần 107.679 185.372 286.380
Tổng chi phí 105.685 183.350 284.280
Tổng lợi nhuận 1.994 2.022 2.100
Vốn kinh doanh 45.779 44.992 45.210
Vốn cố định 19.152 19.165 17.948
Vốn lưu động 26.627 25.827 27.262
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

57

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.
Để phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, phải phân
tích các hệ thống chỉ tiêu sau:
2.2.1. Hiệu suất vốn kinh doanh.
Hiệu suất vốn kinh doanh (Hs) = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn kinh doanh
Hs1999 = 107.67945.779 = 2,35
Hs2000 = 185.372 44.992 = 4,12
Hs2001 = 286.38045.210 = 6,33
Hiệu suất vốn kinh doanh cho ta biết với 1 đồng vốn đưa vào kinh doanh sẽ đem
lại cho Công ty 2,35 đồng doanh thu năm 1999; và 4,12 đồng doanh thu năm
2000 còn năm 2001 là 6,33 đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử
dụng vốn, qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm
2001 có hiệu quả hơn 2000 và năm 1999.
2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = Lợi nhuận Vốn kinh doanh
TSLN1999 = 1.99445.779 = 0,043 ;

SLN2000 = 2.02244.992 = 0,045.
TSLN2001 = 2.10045.210 = 0,046
ý nghĩa kinh tế: 1000 đồng vốn kinh doanh ở năm 2000 tạo ra được 45 đồng lợi
nhuận lớn hơn năm 1999 là 43 đồng và ở năm 2001 chỉ tạo ra được 46 đồng lợi
nhuận. Và thông qua chỉ tiêu này ta thấy tuy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
có tăng nhưng không đáng kể, nói chung là vẫn còn thấp.
2.3. Hiệu quả tài chính qua phân tích hiệu quả kinh doanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

58

Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản của
quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh
giá một cách cụ thể và chính xác hiệu quả sử dụng vốn, ta cần đi xem xét hiệu
quả sử dụng vốn ở hai loại:
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan
trọng của hoạt động tà chính doanh nghiệp, thông qua kiểm tra tài chính doanh
nghiệp có những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như
điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hóa tài sản cố
định, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có,
nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để tiến hành kiểm tra tài chính
đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của doanh nghiệp.
2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Tổng doanh thu Nguyên giá bình quân
TSCĐ
Hs1999 = 107.67919.152 = 5,62
Hs2000 = 185.37219.165 = 9,67
Hs2001 = 286.38017.948 = 15,96.

2.3.1.2. Mức doanh lợi của vốn cố định (Mdl).
Mức doanh lợi của vốn cố định = Lợi nhuận Vốn cố định bình quân
Mdl1999 = 1.99419.152 = 0,104.
Mdl2000 = 2.02219.165 = 0,105.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

59

Mdl2001 = 2.10017.948 = 0,117.
2.3.1.3. Sức hao phí tài sản cố định (Shp).
Sức hao phí tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Lợi nhuận thuần
Shp1999 = 19.1521.994 = 9,6
Shp2000 = 19.1652.022 = 9,478
Shp2001 = 17.9482.100 = 8.55
Ta có bảng tổng kết tài sản cố định như sau:
Bảng 7: Bảng tổng kết hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1999 Năm
2000 Năm
Vốn cố định 19.152 19.165 17.948
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 5,62 9,67 15,96 4,05 172,06 6,29 164,88
Mức doanh lợi của VCĐ 0,104 0,105 0,117 0,001 100,9 0,012 111,4
Sức hao phí TSCĐ 9,6 9,478 8,55 - 0,122 98,7 - 0,928 90,2
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001.
Tuy lượng vốn cố định (Tài sản cố định) của Công ty năm 2001 có giảm hơn so
với năm 2000 và 1999, nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2001 lại
lớn hơn, hợp lý hơn. Cụ thể, hiệu quả sử dụng TSCĐ của năm 1999 là 5,62 ;
Năm 2000 là 9,67, năm 2001 là 15,96 tức là 1 đồng nguyên giá TSCĐ năm 1999
đem lại cho Công ty 5,62 đồng doanh thu; Năm 2000 đem lại cho Công ty 9,67
đồng doanh thu, lớn hơn năm 1999 4,05 đồng trên 1 đồng vốn bỏ ra hay tăng

172,06%, còn năm 2001 là 15,96 đồng doanh thu. Với mức doanh lợi năm 1999
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

60

là 0,104; năm 2000 là 0,105 và năm 2001 là 0,117 tức là với 1 đồng vốn cố định
bình quân năm 1999 tạo ra 0,104 đồng lời; năm 2000 sẽ tạo ra 0,105 đồng lời còn
năm 2001 cao hơn tạo ra được 0,117 đồng lời. Do vốn cố định của năm 2001 nhỏ
hơn năm 1999 và năm 2000 nhưng lại thu được doanh thu và tạo ra một khoản
lợi nhuận lớn hơn chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định của Công ty Xây Lắp và
Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là rất hiệu quả.
Như vậy, qua việc phân tích trên ta thấy việc sử dụng và quản lý tài sản cố định
của Công ty năm 2000 tuy có hiệu quả nhưng chưa cao, nhưng đến năm 2001,
Công ty đã khắc phục kịp thời dẫn đến việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả
hơn. Công ty cần tiếp tục duy trì, phát huy và tranh thủ sử dụng một cách tối đa
những thiết bị đó để nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn của mình.
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
So với các yếu tố như lợi nhuận, doanh thu, chi phí thì trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng, nó là vấn đề
then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Riêng đối
với các doanh nghiệp thực hiện chức năng kinh doanh là chủ yếu thì cần phải đặc
biệt chú ý đến vốn lưu động. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doah nghiệp sẽ đánh giá được chất lượng quản lý sử dụng vốn, vạch ra các
khả năng tiềm tàng nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
2.3.2.1. Phân tích chung.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất,
sinh sinh lợi của Vốn lưu động (TSLĐ).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×