Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phân tích tài chính và giải pháp tăng cường năng lực tài chính tại Cty Xây lắp và Kinh doanh vật tư thiết bị - 5 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.85 KB, 10 trang )


41

Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là một doanh nghiệp nhà nước là
một thành viên trong Tổng công ty cơ khí xây dựng. Công ty có cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện, hoạt động trong phạm vi các tỉnh, thành phố
trên cả nước và cả nước ngoài. Chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh về các
lĩnh vực sau:
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, bưu điện,
thuỷ lợi, công trình đường dây và trạm biến áp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
và các khu công nghiệp.
- Kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất.
- Kinh doanh máy, thiết bị thi công xây dựng, máy trục các loại, dịch vụ về các
phương tiện vận tải, xếp dỡ, vận chuyển đến tận chân công trình.
- Xuất nhập khẩu, vật tư thiết bị, phụ tùng máy thi công công trình xây dựng và
máy cho các ngành công nghiệp.
Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị có tư cách pháp nhân, hạnh toán
độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Có con dấu rêng, được mở tài khoản
tại ngân hàng trong nước và ngoài nước, hoạt động theo pháp luật, theo luật
doanh nghiệp và theo sự phân cấp của Tổng công ty cơ khí Xây dựng. Các đơn
vị, của hàng, tổ sản xuất, các đôi xây dựng trực thuộc Công ty hạch toán độc lập
có trụ sở có tư cách pháp nhân do công ty phân cấp và uỷ quyền.
2.2. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là một đơn vị kinh doanh và nhận
thi công các công trình, các mặt hàng chủ yếu phục vụ thi công xây dựng, máy
móc thiết bị cho các ngành công nghiệp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

42

TT Tên mặt hàng sản xuất kinh doanh


1 Máy xúc đào bánh xích gầu sấp.
2 Máy xúc đào bánh lốp gầu sấp.
3 Máy xúc đào thuỷ lực bánh lốp gầu sấp
4 Máy ủi
5 Phụ tùng các loại
6 Các loại máy và các thiết bị khác
Trong những năm gần đây, nước ta đang trong thời kì phát triển, tốc độ phát triển
hàng năm là trên 8% do đó mà nhu cầu về xây dựng, nhà ở, khu công nghiệp
cungx như các mặt hàng tiêu dùng với tốc độ khá cao. Nhận thức được tầm quan
trọng như vậy nên ban lãnh đạo công ty và Tổng công ty đã quyết định kinh
doanh ngành nghề xây dựng và xây lắp các công trình nhà ở, khu công nghiệp…
Tuy mới hoạt động từ năm 1993 với số vốn ít ỏi nhưng với sự cố gắng và nỗ lực
của toàn thể CBCNV và được sự giúp đỡ của Tổng công ty cả về nguồn vốn và
nguồn nhân lực. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể về số lượng và
chất lượng các công trình xây dựng thuộc nhà nước và các liên doanh nước
ngoài. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn luôn chú
trọng đến công tác phục vụ khách hàng và chất lượng sản phẩm. Các mặt hàng
kinh doanh của Công ty đa phần, đa dạng nhiều chủng loại. Do đó khi tổ chức
kinh doanh thiết bị và xây lắp Công ty cần phải nắm rõ được cơ cấu hoạt động
của thiết bị, thời gian hoạt động của thiết bị mức tiêu hao vật tư của thiết bị… Để
giảm đến mức tối đa hao hụt mất mát trong qúa trình kinh doanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

43

Nguồn hàng cung cấp cho Công ty về thiết bị máy móc chủ yếu do các nhà sản
xuất trong nước và ngoài nước. Các sản phẩm do các đơn vị thành viên sản xuất.
2.3. Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty.
Về xây dựng: Khi Công ty đấu thầu kí kết được hợp đồng thi công với bên A và
các công trình của tổng Công ty giao khoán. Thì Công ty giao lại việc thi công

công trình cho các xí nghiệp xây dựng hay đội xây dựng.
Các xí nghiệp thi công có trách nhiệm thi công công trình theo thiết kế và thời
gian thi công theo hợp đồng kí kết và có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản với
Công ty. Khi thi công công ty sẽ cho các đội vay tiền với số tiền không vượt quá
70% giá trị công trình để đảm bảo cho quá trình thi công không bị gián đoạn, chờ
vật tư chậm tiến độ.
Về kinh doanh máy móc thiết bị: ngành nghề kinh doanh của công ty và nó là
một ngành nghề đem lại lợi nhuận cao. Tỷ lệ phần trăm doanh thu hàng năm
chiếm 68-70% tổng doanh thu. Xác định được tầm quan trọng của việc kinh
doanh máy móc thiết bị. Công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng thị trường, đa
dạng hoá sản phẩm. Đầu tư máy móc thiết bị cho sản xuất kinh doanh để đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Trong quá trình kinh doanh Công ty căn cứ vào từng thời điểm và chu kỳ của các
mặt hàng, đánh giá từng mặt hàng cung cấp cụ thể cho khách hàng nào. Bởi
nhược điểm của mặt hàng máy móc và thiết bị là những loại mặt hàng có số
lượng vốn lớn, quá trình tiêu thụ phức tạp và khó khăn. Thị trường luôn luôn có
rất nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong ngành và các hãng nước ngoài. Vì vậy mà
chiến lược kinh doanh của công ty là các phương án kinh doanh ngắn hạn trong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

44

điều kiện hiện có và có cung cấp các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách
hàng.
Ngoài chức năng xây dựng cơ bản và kinh doanh vật tư thiết bị Công ty
còn thực hiện những công việc khác như lắp đặt, bảo trì sửa chữa các thiết bị
phục vụ cho công nghiệp, tư vấn, thiết kế, thẩm định dự án mua sắm thiết bị…
3. Cơ chế quản lý và biên chế của công ty.
Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là đơn vị trực thuộc Tổng
Công ty cơ khí xây dựng. Hàng năm Công ty thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như

Giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, cơ cấu mặt hàng, quá trình sản xuất kinh
doanh. Để thực hiện tốt các chỉ tiêu đó Công ty đã không ngừng đổi mới về cơ
cấu tổ chức, bộ máy quản lý hiệu quả và hoàn thiện hơn.
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân trong một hoạt động của Công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật và tổng công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất,
điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo chế độ một thủ trưởng.
- Giúp Giám đốc có các phó giám đốc và được Giám đốc uỷ quyền phân
công nhiệm vụ quản lý, điều hành một số phòng ban hoặc một số lĩnh vực kinh
doanh của Công ty.
- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp
Giám đốc trong công việc quản lý điều hành công việc theo từng lĩnh vực.
Phó giám đốc xây lắp: Có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát thi công các
công trình của Công ty và Tổng Công ty. Mở rộng địa bàn hoạt động, tham gia
vào các dự án, tham gia tổ chức đấu thầu, chỉ đạo bàn giao, thanh toán và chịu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

45

trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ, biện pháp thi công và chất lượng công
trình.
Phó giám đốc kinh doanh: Có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo quá trình kinh
doanh VTTB trong kỳ kế hoạch. Khai thác nguồn hàng và VTTB mới, lập kế
hoạch và các chỉ tiêu kinh tế xã hội trong năm và các năm tới. Chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về chất lượng hàng hóa, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch.
Phòng tài chính kế toán: Trên cơ sở kế hoạch của Công ty giao và lập kế hoạch
tài chính tín dụng của toàn bộ Công ty, thực hiện các biện pháp đảm bảo cân
bằng thu chi.
- Mở sổ sách kế toán ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh té phát sinh trong kỳ,

tổng hợp thanh toán định kỳ.
- Theo dõi, quản lý TSCĐ thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật kế toán, kiểm toán.
- Chịu trách nhiệm chủ tài khoản về hoạt động có liên quan đến tiền tệ trong sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
- Đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và các kế hoạch
khác của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
- Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết việc làm và
thực hiện các chế độ chính sách tiếp theo.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

46

- Tham mưu giúp việc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc sử dụng lao
động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi đào tạo chuyên môn kỹ thuật, an toàn và
bảo hộ lao động.
- Giải quyết đầu vào, đầu ra thực hiện các chế độ chính sách với người lao động.
- Theo dõi, quản lý lao động, lập bảng theo dõi thanh toán lương thưởng, duy trì
thực hiện các chế độ chính sách của Công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật:
- Đảm bảo về số lượng và chất lượng hàng hoá khi xuất nhập khẩu theo chất
lượng của nhà nước và ngành đề ra.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng, bến bãi. Chủ động xây dựng kế
hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho tất cả các trang thiết bị của Công ty, xây dựng
nội quy để đảm bảo an toàn lao động trong thi công.
- Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, tổ chức ký kết hợp đồng xây dựng,
lập dự toán thi công công trình.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tiếp thị:
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và phó giám đốc về vấn đề kinh doanh của

Công ty. Chính sách mặt hàng, giá cả, cơ chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc
và các chính sách khác như là tiếp thị, quảng cáo, các hoạt động xúc tiến bán
hàng…
- Điều tra nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch kinh doanh đạt kết quả và
bảo vệ kế hoạch hoạt động của mình phù hợp với Tổng Công ty giao cho. Đảm
bảo việc XNK nguồn hàng cho công việc kinh doanh. Chủ động ký kết hợp đồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

47

kinh doanh, khai thác thị trường, ra quyết định kinh doanh. Trực tiếp điều hành
kinh doanh các đơn vị trực thuộc và hệ thống cửa hàng, kho bãi, bến bãi
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty:
- Thực hiện thi công các công trình của Tổng Công ty và Công ty. Chủ động lập
dự toán, quyết toán các hạng mục công trình.
- Thực hiện các hợp đồng giao khoán do Công ty cung cấp, chủ động trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo chất lượng, khối lượng trong sản xuất và thi công xây lắp, thực hiện
đúng tiến độ chỉ tiêu kế hoạch.
- Chịu trách nhiệm về thuê nhân công, thuê máy móc thiết bị. Và chất lượng hàng
hoá, công trình khi bàn giao đưa vào sử dụng.
Các cửa hàng kinh doanh và đại lý phân phối:
Thực hiện quá trình bán hàng, phân phối. Có trách nhiệm quản lý hàng hoá tại
cửa hàng, báo cáo kết quả về hoạt động bán hàng và những thông tin cần thiết về
giá cả, chất lượng hàng hoá cho Công ty.
Ngoài ra còn có các văn phòng đại diện của công ty ở nước ngoài có nhiệm vụ tư
vấn cho Giám đốc và cho phòng kinh doanh XNK….
3.2. Số lượng và chất lượng lao động.
Để hoàn thành được yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh. Trong thời gian
tới Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị đã từng bước ổn định đội ngũ

cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật trong các công trình xây dựng hợp lý đủ
mạnh để thực hiện nhiệm vụ.
Hiện nay Công ty có 786 lao động, trong đó:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

48

Lao động dài hạn là : 109
Lao động có thời hạn : 677
Cán bộ đại học dài hạn : 60
Tổ chức kỹ thuật và nghiệp vụ : 05
Công nhận bậc 5 trở lên : 320
(Chi tiết xem thêm ở các biểu đính kèm)
II- Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư
Thiết Bị.
1. Đánh giá chung.
Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là một doanh nghiệp nhà nước
do đó nguồn vốn chủ yếu của Công ty là do nhà nước cấp và qua các năm hoạt
động kinh doanh, Công ty đã bổ sung thêm nguồn vốn, nguồn vốn này của Công
ty đã được bảo toàn và phát triển qua các năm và nó chiếm một tỷ lệ đáng kể
trong tổng nguồn vốn.
Bảng 1: Tình hình bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty qua các năm.

Đơn vị tính: Triệu đồng.
Tổng nguồn vốn kinh doanh Vốn cố định Vốn lưu động
Trị giá Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọng (%)
1999 45.779 19.152 41,84 26.627 58,16
2000 44.992 19.165 42,6 25.827 57,4
2001 45.210 17.948 39,7 27.262 60,3
Nguồn: phòng kế toán - tài chính

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

49

Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001.
Là một doanh nghiệp nhà nước thực chuyên chức năng Xây lắp và Kinh Doanh
Vật Tư Thiết Bị trong đó chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu, cơ
cấu vốn của Công ty mang đặc trưng của doanh nghiệp thực hiện chủ yếu chức
năng kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
(58,16/1999-60,3/2001).
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong năm 1999, tổng nguồn vốn của Công ty là
45.779 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 19.152 triệu đồng chiếm 41,84%, vốn
lưu động là 26.627 triệu đồng chiếm 58,16% trong tổng nguồn vốn. Năm 2000,
tổng nguồn vốn của Công ty là 44.992 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 19.165
triệu đồng chiếm 42,6%, vốn lưu động là 25.827 triệu đồng chiếm 57,4% trong
tổng nguồn vốn. Năm 2001, tổng nguồn vốn của Công ty là 45.210 triệu đồng,
trong đó vốn cố định là 17.948 triệu đồng chiếm 39,7%, vốn lưu động là 27.262
triệu đồng chiếm 60,3% trong tổng nguồn vốn của Công ty. Sự thay đổi trong cơ
cấu vốn ta có thể thấy rõ hơn tỷ trọng của từng loại vốn cũng như sự thay đổi của
cơ cấu vốn trong biểu đồ sau (Biểu đồ 1).
Qua đó ta thấy Công ty đã bảo toàn được vốn nhưng cần phải có các biện pháp
thích hợp để phát triển nguồn vốn.
Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn của Công ty trong 3 năm 1999-2001.
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật
Tư Thiết Bị.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

50


Tổng doanh thu 107.679 185.372 286.380
Các khoản giảm trừ 0 0 0
Doanh thu thuần 107.679 185.372 286.380
Tổng chi phí 105.685 183.350 284.280
Tổng lợi nhuận 1.994 2.022 2.100
Vốn kinh doanh 45.779 44.992 45.210
Vốn cố định 19.152 19.165 17.948
Vốn lưu động 26.627 25.827 27.262
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.
Cũng theo số liệu ta có:
ROI2000 =2.022/96.696 = (185.372/96.696)*(2.022/185.372) =0,0209.
ROI2001=2100/145.522 = (286.380/145.522)*(2.100/286.380) =0,0144.
Như vậy, từ năm 2000 đến năm 2001, lợi nhuận công ty tăng từ 2.022
triệu đồng đến 2.100 triệu đồng, tài sản đầu tư tăng từ145.522 triệu lên 286.380
triệu. Nhưng trên thực tế, chỉ số ROI lại giảm từ 0,0209 xuống 0.0144, chứng tỏ
đã có sự đầu tư không đúng mức về vốn cũng như về khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để xem xét, đánh giá một cách chi tiết, ta phải phân tích cụ thể
hơn, sâu hơn.
2- Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích báo cáo tài chính.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử
dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×