Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Chương 16 Trigger (Hướng dẫn thực hành) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.17 KB, 9 trang )

Chương 16 Trigger(Hướng dẫn thực hành)
Mục tiêu bài học:
Kết thúc bài này bạn có thể –
 Tạo bẫy lỗi INSERT, DELETE, UPDATE, và INSTEAD OF
 Mã hóa một đoạn mã bẫy lỗi
 Liệt kê các bẫy lỗi được gắn với một bảng.
 Xem thông tin về các bẫy lỗi.
Các bước đưa ra trong chương này là chi tiết , dễ hiểu và được xem xét kỹ. Nó được tạo ra với
mục đích giúp người đọc có thể học và hiểu công cụ một cách đầy đủ. Hãy làm theo các bước sau
một cách cẩn thận.
Phần I : Hướng dẫn Thời gian : 1 giờ 30 phút
16.1Bẫy lỗi
Một bẫy lỗi là một thủ tục lưu đặc biệt, nó được tự động gọi đến bất cứ khi nào dữ liệu
trong bảng bị sửa đổi.Nói cách khác ,bất cứ khi nào các lệnh INSERT, DELETE, hay
UPDATE được sử dụng trên một đối tượng,thì bẫy lỗi tương ứng với câu lệnh đó sẽ được
thực thi.
Trong chương này, chúng ta sẽ tạo một vài kiểu bẫy lỗi khác nhau, và xem thông tin về
các bẫy lỗi.
16.1.1 Tạo bẫy lỗi INSERT
Bẫy lỗi INSERT kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu được nhập vào một bảng. Chúng ta hãy
tạo bẫy lỗi INSERT trong bảng Territories của cơ sở dữ liệu Northwind.Bẫy lỗi này để
kiểm tra chắc chắn rằng các mô tả về territory được nhập vào là không rỗng. Các bước
thực tạo bẫy lỗi đó hiện trong Query Analyzer như sau:
1. Chọn cơ sở dữ liệu Northwind.
2. Thực thi khối lệnh T-SQL sau:
CREATE TRIGGER InsertTerritories
ON Territories
FOR INSERT
AS
IF((SELECT TerritoryDescription FROM INSERTED) = '')
BEGIN


PRINT 'The territory description must be entered'
ROLLBACK TRANSACTION
END
Bây giờ hãy cố gắng chèn thêm một bản ghi vào bảng Territories,với phần miêu tả là
một chuỗi rỗng.
Bẫy lỗi 219
3. Thực thi câu lệnh sau:
INSERT INTO Territories
VALUES (1620, '', 1)

Kết quả được hiển thị trong hình 16.1.
Hình 16.1: Kiểm tra bẫy lỗi INSERT
16.1.2 Tạo bẫy lỗi DELETE
Bẫy lỗi DELETE ngăn không cho xóa các dữ liệu quan trọng từ một bảng.Chúng ta có
thể sử dụng chúng để hạn chế số lượng dữ liệu được xóa từ một bảng tại cùng một thời
điểm.Hãy tạo một bẫy lỗi DELETE,bẫy lỗi này không cho phép xóa nhiều hơn 2 bản ghi
trong cùng một thời gian,từ bảng EmployeeTerritories của cơ sở dữ liệu Northwind.
Các bước thực hiện việc tạo bẫy lỗi đó trong Query Analyzer như sau:
1. Thực thi khối lệnh T-SQL sau:
CREATE TRIGGER DeleteEmployeeTerritories
ON EmployeeTerritories
FOR DELETE
AS
IF (SELECT COUNT (*) FROM DELETED) > 2
BEGIN
PRINT 'You cannot delete more than 2 records'
ROLLBACK TRANSACTION
END
Bây giờ các bẫy lỗi đã được tạo ra, chúng ta hãy thử xóa nhiều hơn 2 bản ghi từ bảng
EmployeeTerritories.

2. Thực thi câu lệnh sau:
DELETE FROM EmployeeTerritories WHERE EmployeeID = 2

Bảng EmployeeTerritories có hơn 2 bản ghi, thỏa mãn điều kiện được đặt ra. Kết quả
của câu lệnh được hiển thị trong hình 16.2.
220 Thiết kế cơ sở dữ liệu và thực hành với SQL Server
Hình 16.2: Sử dụng bẫy lỗi DELETE
16.1.3 Tạo bẫy lỗi Table-Level UPDATE
Một bẫy lỗi table level UPDATE được thực thi khi bất kì một trường nào trong bảng
được cập nhật.
Chúng ta tạo một bẫy lỗi UPDATE để chắc chắn rằng có tồn tại trường UnitsOnOrder
và trường ReorderLevel trong bảng Products, và 2 trường đó sẽ không có giá trị thay
đổi nào nhỏ hơn 10. Bẫy lỗi có thể thực thi mỗi khi thao tác cập nhật được thực hiện trên
bất kì một cột/ trường nào trong bảng Products. Các bước thực hiện trong Query
Analyzer như sau:
1. Thực thi khối lệnh T-SQL:
CREATE TRIGGER CheckProductUpdate
ON Products
FOR UPDATE AS
IF ((SELECT UnitsOnOrder FROM INSERTED) < 10)
OR ((SELECT ReorderLevel FROM INSERTED) < 10)
BEGIN
PRINT 'Error!'
ROLLBACK TRANSACTION
END
Bây giờ chúng ta hãy thực hiện việc cập nhật trên cột UnitsOnOrder.
2. Thực thi câu lệnh sau:
UPDATE Products
SET UnitsOnOrder = 5 WHERE ProductID = 5
Kết quả được hiển thị trong hình 16.3.

Bẫy lỗi 221
Hình 16.3: Sử dụng bẫy lỗi Table-level UPDATE .
16.1.4 Tạo một bẫy lỗi Column-Level UPDATE
Bẫy lỗi column level UPDATE được thực thi khi dữ liệu trong các cột đặc biệt được cập
nhật.
Chúng ta hãy tạo một bẫy lỗi,bẫy lỗi này không cho phép bất kì thay đổi nào tới giá trị
của cột UnitPrice trong bảng Order details. Các bước để tạo bẫy lỗi đó trong Query
Analyzer như sau:
1. Thực thi khối lệnh T-SQL sau:
CREATE TRIGGER OrderDetailsUpdate
ON [Order Details]
FOR UPDATE
AS
IF UPDATE(UnitPrice)
BEGIN
PRINT ‘You cannot update the unit price field’
ROLLBACK TRANSACTION
END
Bây giờ bẫy lỗi OrderDetailsUpdate đã được tạo, chúng ta hãy thử thực hiện thao tác
cập nhật trên cột UnitPrice.
2. Thực thi câu lệnh:
UPDATE [Order Details]
SET UnitPrice = 15
WHERE OrderID = 10248 AND ProductID = 42

Kết quả thực thi được hiện thị trên hình 16.4.
222 Thiết kế cơ sở dữ liệu và thực hành với SQL Server
Hình 16.4: Sử dụng bẫy lỗi Column-level UPDATE
16.1.5 Tạo một bẫy lỗi với tùy chọn WITH Encryption.
Sự mã hóa là một phương pháp lưu giữ các thông tin mật. Sự mã hóa tạo ra các thông tin

không đọc được. Mã hóa bẫy lỗi để chắc chắn rằng các đoạn mã bẫy lỗi là ẩn đối với
người sử dụng.
Chúng ta hãy sử dụng lệnh ALTER TRIGGER của T-SQL để sửa đổi bẫy lỗi INSERT
có tên là InsertTerritories ,đã được chúng ta tạo từ ban đầu. Các bước để mã hóa bẫy
lỗi đó trong Query Analyzer như sau:
1. Thực thi khối lệnh T-SQL sau:
ALTER TRIGGER InsertTerritories
ON Territories WITH ENCRYPTION
FOR INSERT
AS
IF((SELECT TerritoryDescription FROM INSERTED) = '')
BEGIN
PRINT 'The territory description must be entered'
ROLLBACK TRANSACTION
END
Bây giờ, Chúng ta hãy thử xem mã của bẫy lỗi đó, có thể sử dụng thủ tục lưu hệ thống
sp_helptext để xem mã của bẫy lỗi.
2. Thực thi câu lệnh sau:
sp_helptext InsertTerritories
Kết quả được hiển thị trong hình 16.5.
Bẫy lỗi 223
Hình 16.5: Khai báo mã hóa bẫy lỗi
16.1.6 Hiển thị danh sách các bẫy lỗi
Sử dụng thủ tục lưu hệ thống sp_helptrigger để hiển thị danh sách các bẫy lỗi trong cơ
sở dữ liệu hiện hành. Nó có thể được sử dụng để xem mã các bẫy lỗi liên quan đến một
bảng. Chúng ta hãy liệt kê các bẫy lỗi gắn với bảng Products . Các bước để thực hiện
trong Query Analyzer như sau:
1. Thực thi câu lệnh sau:
sp_helptrigger Products
Danh sách các bẫy lỗi được hiển thị trong hình 16.6.

Hình 16.6: Xem mã các bẫy lỗi của bảng.
16.1.7 Hiển thị chi tiết bẫy lỗi
SQL Server cho phép bạn xem chi tiết của một bẫy lỗi giống như kiểu bẫy lỗi trên một
bảng,như tên của bẫy lỗi, tên người tạo ra và ngày tạo ra bẫy lỗi.
Chúng ta có thể làm như sau:
 Lấy thông tin về khai báo của một bẫy lỗi,nếu nó không được mã hóa khi tạo ra hoặc
khi sửa đổi .
224 Thiết kế cơ sở dữ liệu và thực hành với SQL Server
 Hãy liệt kê các đối tượng, các đối tượng này được bẫy lỗi sử dụng trên lý
thuyết.Chúng ta có thể sử dụng thông tin này để nhận biết đối tượng nào đã tác động
đến bẫy lỗi, khi các đối tượng này bị thay đổi hoặc xóa trong cơ sở dữ liệu.
Chúng ta hãy xem đoạn mã bẫy lỗi của khai báo bẫy lỗi trong bảng Territories, sử dụng
công cụ Enterprise Manager. Các bước thực hiện như sau:
1. Chọn cơ sở dữ liệu Northwind
2. Nhấn đúp chuột vào đối tượng Tables.
Một danh sách các bảng trong cơ sở dữ liệu Northwind được hiển thị
3. Nhấn chuột phải vào bảng Territories .
4. Chọn All Tasks | Manage Triggers từ pop-up menu.
Hộp thoại Trigger Properties được hiển thị.
5. Nhấn chuột vào bẫy lỗi Name trên danh sách drop-down.
Một danh sách các bẫy lỗi được tạo trong bảng Territories được hiển thị.
6. Chọn bất kì một bẫy lỗi nào trong danh sách.
Mã của bẫy lỗi đó được hiển thị.
7. Chọn nút bấm Close .
16.1.8 Sử dụng bẫy lỗi INSTEAD OF.
Khi bạn gắn bẫy lỗi INSTEAD OF vào một bảng, nó sẽ bỏ qua các thao tác mặc định
của câu lệnh bị bẫy lỗi(INSERT, UPDATE, hoặc DELETE). Điều đó có nghĩa là đoạn
mã của bẫy lỗi INSTEAD OF được thực thi thay vì thực thi các câu lệnh bẫy lỗi.
Chúng ta hãy tạo một bẫy lỗi INSTEAD OF của bảng EmployeeTerritories. Các bước
thực hiện trong công cụ Query Analyzer như sau:

1. Thực hiện khối lệnh T-SQL sau:
CREATE TRIGGER InsertEmpTerriInstead
ON EmployeeTerritories
INSTEAD OF INSERT
AS
BEGIN
SELECT EmployeeID, TerritoryID FROM INSERTED
SELECT EmployeeID, TerritoryID FROM DELETED
SELECT * FROM EmployeeTerritories WHERE
EmployeeID = (SELECT EmployeeID FROM INSERTED)
END
Bẫy lỗi 225
Bây giờ chúng ta hãy chèn thêm các giá trị vào bảng EmployeeTerritories.
2. Thực thi câu lệnh sau:
INSERT INTO EmployeeTerritories
VALUES (1, 40222)

Kết quả được hiển thị trong hình 16.9.
Hình 16.9: Sử dụng bẫy lỗi INSTEAD OF
Nội dung của bảng EmployeeTerritories được giữ nguyên không thay đổi, thậm chí sau
khi thực hiện thao tác chèn. Thay vì thực hiện thao tác chèn,các câu lệnh của bẫy lỗi
INSTEAD OF sẽ được thực thi.
Phần II – Bài tập Thời gian : 30 phút
Thực hiện các thao tác sau trong Query Analyzer sử dụng cơ sở dữ liệu pubs:
1. Tạo một bẫy lỗi INSERT có tên là InsertSales trong bảng Sales. Bẫy lỗi này để chắc chắn
rằng ngày tháng đặt hàng được nhập vào không nhỏ hơn ngày tháng hiện tại,và số lượng đặt
hàng không nhỏ hơn 10. Sử dụng lệnh CREATE TRIGGER…FOR INSERT để tạo bẫy lỗi và
sử dụng bảng logic INSERTED để kiểm tra các giá trị.
2. Tạo một bẫy lỗi UPDATE có tên là UpdateTitleAdvance trong bảng titles. Cột advance
không thể cập nhật các giá trị trên 15000. Sử dụng lệnh CREATE TRIGGER…FOR

UPDATE để tạo bẫy lỗi và bảng logic INSERTED để kiểm tra các giá trị.
226 Thiết kế cơ sở dữ liệu và thực hành với SQL Server
3. Hiển thị mã của bẫy lỗi InsertSales được tạo trong bảng sales. Sử dụng thủ tục lưu hệ thống
sp_helptext .
4. Sửa đổi bẫy lỗi UpdateTitleAdvance được tạo trong bảng titles.Hãy chắc chắn rằng mã
bẫy lỗi là ẩn đối với người sử dụng. Sử dụng câu lệnh ALTER TRIGGER và tùy chọn
WITH ENCRYPTION.
Phần III – Bài tập về nhà
Thực hiện các thao tác sau trong công cụ Query Analyzer sử dụng cơ sở dữ liệu
Northwind:
1. Tạo một khung nhìn có tên là RevOrderDetails chứa chi tiết các trường như order ID,
customer ID, product ID, và quantity từ bảng Orders và bảng Order Details. Tạo một bẫy
lỗi DELETE có tên là DeleteOrder, bẫy lỗi này xóa dư liệu từ một khung nhìn Để kiểm tra
bẫy lỗi , xóa chi tiết của order ID 10250 khỏi khung nhìn.
Bẫy lỗi 227

×