I. Mở đầu
Thế kỷ 21 là thế kỷ của sự vận động và không ngừng phát triển về mọi lĩnh
vực nh: Khoa học- kỹ thuật, kinh tế thơng mại, sự giao lu hợp tác giữa các nớc trong
khu vực và quốc tế với nhau hay nền kinh tế thị trờng ....
Đối với nền kinh tế thị trờng,thì qui lật giá trị là một quy luật rất quan trọng.
Bởi nó gây ảnh hởng trực tiếp tới nền kinh tế quốc dân, thông qua sự điều tiết của
nó đối với nền sản suất hàng hoá, rồi từ đó gây ảnh hởng không nhỏ tới sự phát
triển nền kinh tế của đất nớc.
Hay nói cách khác thì việc áp dụng quy luật giá trị vào việc phát triển nền kinh tế
của một quốc gia là điều tối cần thiết. Với nớc ta cũng vậy, một đất nớc còn rất
nhiều những khó khăn về kinh tế nh: trình độ khoa học- kém phát triển, nghèo
nàn, lạc hậu,....
Do vậy việc áp dụng qui luật giá trị vào trong sự phát triển nền kinh tế của nớc
ta là rất quan trọng và cần thiết. Nó đòi hỏi chúng ta phải linh hoạt trong tất cả
mọi vấn đề, và với từng lĩnh vực của việc phát triển kinh tế
...Và bắt nguồn từ tất cả các yếu tố trên em viết tiểu luận này với đề tài là:
Qui luật giá trị trong nền kinh tế thị trờng và sự vận dụng quy luật đó vào điều
kiện ở Việt Nam
Bố cục của tiểu luận gồm những phần sau: I. Mở
đầu
II. Học thuyết của C.Mác về quy luật giá trị.
III. Vận dụng quy luật giá trị vào quy luật của Việt Nam.
IV. Kết luận .
1
II. học thuyết của c.mác về quy luật giá trị.
1. Qui luật giá trị là qui luật kinh tế của nền kinh tế hàng hoá.
a. Thế nào là quy luật giá trị?
phát triển kinh tế thị trờng là xu thế tất yếu của quá trình đổi mới nền kinh tế- xã
hội. Không có quốc gia nào trên thế giới có nền kinh tế phát triển, lại không áp
dụng một quy luật chung là: áp dụng quy luật kinh tế vào quốc gia đó, và vận
hành chúng một cách có hiệu quả nhất.
Và trong các quy luật kinh tế đợc áp dụng thì quy luật giá trị đợc coi là một quy
luật rất quan trọng, và có sự ảnh hởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.Vậy
thì ta hiểu thế nào là quy luật giá trị?...
Giá trị, nh chúng ta đã biết, đó kà thời gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí
vào việc sản xuất ra hàng hoá trên thị trờng, và dẫn tới kết quả là: Ngời ta trao đổi
hàng hoá phải căn cứ vào giá trị.Trao đổi hàng hoá phải căn cứ vào giá trị có
nghĩa là : Hai hàng hoá trao đổi với nhau phải ngang bằng với nhau về giá trị,
cũng tức là giá cả hàng hoá phải phù hợp với giá trị hàng hoá .
b. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá.
Trong kinh tế hàng hoá dựa trên chế độ t hữu, hàng hoá do ngời sản xuất t nhân,
riêng lẻ san xuất ra. Những ngời sản xuất hàng hoá cạnh tranh với nhau. Mỗi ngời
sản xuất hàng hoá đều nghĩ cách chen lấn ngời sản xuất hàng hoá khác, đều muốn
giũ vững và mở rộng trận địa của mình trên thị trờng .Sản xuất tiến hành không
theo một kế hoạch chung nào cả. mỗi ngời đều sản xuất vì mình, riêng biệt với
ngời khác, không ai biết :Nhu cầu đối với hàng hoá do họ sản xuát nh thế nào? có
bao nhiêu ngời sản xuất?.. Điều đó chứng tỏ rằng hàng hoá càng phát triển thì
quyền lực của thị trờng đối với ngời sản xuất hàng hoá càng mạnh mẽ...
Vậy! qui luật giá trị là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất
hàng hoá ở đó có qui luật giá trị tác động.Quy luậtgiá trị chi phối việc sản xuất và
việc trao đổi trong nền kinh tế hàng háo.
2. Nội dung của quy luật giá trị
2
Nói rằng hàng hoá trao đổi với nhau phải ngang bằng nhau về giá trị , hoặc giá
cả phải phù hợp vớ giá trị . Điều đó nghe có vẻ nh là ăn khớp với thực tế, nhng trên
thị trờng, giá cả của các hàng hoá khi thì cao hơn giá trị của chúng,khi thì lại thấp
hơn so với giá trị của chúng.Khi một loại hàng nào đó sản xuất ra không đáp ứng đủ
nhu cầu của thị trờng về loại hàng ấy. Cũng tức là cung không kịp với cầu thì giá cả
của mặt hàng vọt lên cao. Ngợc lại, khi số lợng hàng hoá sản xuất ra vợt quá nhu cầu
của thị trờng tức là cung vợt quá cầu thì giá cả của mặt hàng sẽ tụt xuống thấp
Nhng dù cho giá cả tách rời nhau nh thế nào thì giá cả cũng không bao giò thoát
ly khỏi cơ sở giá trị của nó. Giá cả bao giờ cũg vẫn xoay quanh giá trị. Hay nói một
cách khác giá cả và sự vận động của nó bao giờ cũng bị chi phối bởi quy luật giá trị.
Chính là do chỗ giá cả lên cao hơn hay xuống thấp hơn giá trị mà ngời sản xuất t
nhân, vì lợi ích của họ. Họ biết đợc rằng cần phải mở rộng san xuất hay là cần phải
thu hẹp sản xuất loại hàng nào đó.
Sự mở rộng hay thu hẹp sản xuất lam cho cung và cầu dần dần thăng bằng với
nhau. Kết quả là giá cả đi tới chỗ phù hợp với giá trị hoặc là xấp xỉ phù hợp với giá
trị.
Chính sự biến động của giá cả xoay quanh giá trị là biểu hiện sự tác động của
qui luật giá trị.Quy luật giá trị tác động thông qua sự lên hay xuống của giá cả. Trao
đổi hàng hoá phải căn cứ vào giá trị.
3. Tác dụng của quy luật giá trị.
a. Điều tiết sản xuát và lu thông hàng hoá.
Khi một ngành sản xuất nào đó mà hàng hoá sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu
thị trờng ( cung < cầu ) thì giá cả hàng hoá do ngành đó sản xuất sẽ cao hơn giá trị
thực của nó. Ngời sản xuất sẽ có nhiều lãi, vì thế sẽ có nhiều lao động và t liệu sản
xuất tập trung vào nghành đó để sản xuất. Ngợc lại, khi một nghành nào đó tập trung
quá nhiều lao động và t liệu sản xuất . Sản phẩm sản xuất ra nhiều trong khi đó thị tr-
ờng không tiêu thụ hết ( cung > cầu ) thì giá cả của hàng hoá đó sẽ bị hạ thấp . Đôi
khi còn thấp hơn giá trị của hàng hoá thì sẽ có một bộ phận ngời lao động và t liệu
sản xuất đợc chuyển sang ngành khác. Nhờ vậy mà t liệu sản xuất và sức lao động đ-
ợc phân phối qua lại một cách tự phát vào các ngành sản xuất nhau.
3
b. Kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Trong nền kinh tế hàng hoá , ngời nào có hao phí lao động cá biệt ít hơn, hoặc
bằng hao phí lao động cần thiết để sản xuất hàng hoá thì ngời đó có lợi. Còn ngời có
hao phí lao động cá biệt nhiều hơn lao động xã hội cần thiết thì sẽ bị thiệt, vì không
thể thu đợc toàn bộ lao động đã hao phí.Chính vì vậy, để tồn tại đợc trong cạnh tranh
thì ngời lao động phải tìm cách giảm hao phí lao động xã hội cá biệt xuống mức tối
thiểu có thể đợc bằng cách cải tiến máy móc kỹ thuật một cách không ngừng để nâng
cao năng suất lao động. Do vậy, mới đẩy mạnh đợc lực lợng sản xuất phát triển.
c. Thực hiện sự phân hoá những ngời sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu, ngời
nghèo.
Trong cuộc cạnh tranh chạy đua theo giá trị của những ngời sản xuất hàng hoá,
thì lao động cá biệt của những ngời sản xuất có thể không đồng nhấtvới lao động xã
hội cần thiết. Những ngời làm tốt thì họ sẽ có thời gian hao phí lao động cá biệt thấp
hơn thời gian lao động xã hội cần thiết.Họ sẽ có lãi và có điều kiện mở rộng quy mô
sản xuất và kinh doanh nhiều hơn nữa.Họ sẽ trở nên giàu có , còn những ngời làm ăn
kém, không may mắn... họ sẽ bị lỗ vốn thậm chí còn phá sản.
Do đó qui luật giá trị sẽ kích những yếu tố tích cực phát triển và đào thải các yếu
tố kém. Nó đảm bảo sự bình đẳng của ngời sản xuất.
III. Vận dụng qui luật giá trị vào điều kiện của việt nam
1. Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam.
a. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam.
Không một nền kinh tế nào có thể coi là hoàn thiện , là phát triển tuyệt đối. Cho
dù đó có là một nền kinh tế của một quốc gia phát triển nhất thế giới đi chăng nữa .
Lúc nào chứa những mặt trái ,việc áp dụng quy luật kinh tế vào việc vận hành và
quản lý nền kinh tế của một quốc gia luôn luôn ẩn chứa những nguy cơ đổ vỡ .Bởi do
vận dụng không đúng cách, không đúng với yêu cầu của thực tế.Đó vẫn là một trong
những vấn đề rất nan giải. Và trong đó có đất nớc Việt Nam của chúng ta.
4
.... Nh ta đã biết, nớc ta là một trong những nớc kém phát triển , và đang đứng trớc
những khó khăn về mọi mặt, đặc biệt là trong phát triển nền kinh tế. Với cơ sở hạ
tầng thấp kém, trình độ quản lý lạc hậu, khoa
học- kỹ thuật kém phát triển...
Mà nền kinh tế nớc ta đã và đang vận hành theo cơ chế thị trờng, theo định hớng
xã hội chủ nghĩa .Đảng và nhà nớc ta đang chủ chơng hội nhập vào khu vực và quốc
tế .Mà khu vực và quốc tế là nền kinh tế của thị trờng .
Vậy tác dụng của quy luật phát huy một cách đầy đủ trong nền kinh tế của nớc ta.
Nớc ta cũng có rất nhiều cơ hội để phát triển nền kinh tế thị trờng.Dới quyền chỉ đạo
của Nhà Nớc ta thì chúng ta luôn có quyền đợc hy vọng vào nền kinh tế thị trờng của
nớc ta sẽ phát triển vững chắc hơn. Và việc vận dụng quy luật giá trị vào trong nền
kinh tế của Việt Nam hiện nay sẽ trở nên thấu đáo hơn và có hiệu quả hơn nữa.
b. Các hạn chế của nền kinh tế Việt Nam.
Nền kinh tế của một quóc gia luôn luôn biến động cùng với nền kinh tế thế giới.
Sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia trớc tiên cần phải biết là phát triển từ đâu?
Và đã có những cái gì?- Cha có những cái gì? Với nền kinh tế của nớc ta vẫn còn
những hạn chế đó .
Sau đây em xin đua ra một số những hạn chế :
Thứ nhất là : để phát triển nền kinh tế chúng ta cần phải có vốn. Vậy chúng ta sẽ
lấy vốn ở đâu ra trong khi mà tổng thu ngân sách luôn luôn nhỏ hơn tổng chi ngân
sách. Mức độ chênh lệch giã tổng chi cho nền kinh tế quốc dân và tổng thu nhập
quốc dân là khá cao. điều đó chứng tỏ rằng nền kinh tế của nớc ta là khá một nền
kinh tế chậm phát triển.
Thứ hai là : Cơ sở vật chất của nớc ta, điều mà ngay cả chúng ta không thừa nhận là
kém phát triển. Các khu công nghiệp vừa ít lại vừa tồi tàn, hệ thống máy móc vô
cùng lạc hậu. Cơ sở vật chất không đáp ứng cho việc đầu t của nớc ngoài. Ngoài ra
hệ thống giao thông không thuận lợi và kém phát triển. Cọng thêm sự ảnh hởng của
thiên nhiên và môi trờng càng làm cho hệ thống cơ sở vật chất của nớc ta ngày một
sa sút nghiêm trọng. Chính sách đầu t phát triển cơ sở hạ tầng cha đợc quan tâm
5