Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Thi công mặt đường ô tô - Chương 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.53 KB, 3 trang )






38
Chơng 3
Mặt đờng cấp thấp
Mặt đờng cấp thấpMặt đờng cấp thấp
Mặt đờng cấp thấp


3.1. Khái niệm chung
Mặt đờng cấp thấp thực chất là lớp đất ở mặt trên nền đờng đợc đắp thành, có khi
đợc đầm chặt, không có lớp móng riêng. Cũng có khi, mặt đờng đợc gia cố bằng các vật liệu
hạt nh gạch vỡ, đá dăm đá cuội
Mặt đờng cấp thấp thờng không đảm bảo thông xe quanh năm. Đối với các loại mặt
đờng có tính dính (sét, á sét) mặt đờng bị phá hoại nghiêm trọng vào mùa ma, làm xe cộ
không qua lại đợc, thậm chí ngời đi bộ qua lại cũng khó khăn. Vì vậy, sau mỗi mùa ma
thờng phải tu sửa làm cho mặt đờng trở về trạng thái nh cũ. Ngợc lại, đối với mặt đờng đất
có tính dính kém (đất cát) vào mùa khô hanh đất ở mặt đờng tơi ra, cũng gây trở ngại cho xe cộ
qua lại.
Mặt đờng đất gia cố bằng vật liệu hạt, tuy chất lợng mặt đờng và cờng độ tuy có cao
hơn nhng vẫn không đảm bảo thông xe quanh năm. Cờng độ của nó sẽ giảm đi nhiều hay ít,
mức độ phá hoại của nó nh thế nào vào mùa ma là tuỳ thuộc vào tình hình thoát nớc, độ cao
của nền đờng, mật độ và thành phần xe chạy, số lợng và chất lợng vật liệu gia cố.
Ngoài ra, mặt đờng đất tự nhiên còn có nhợc điểm nữa là hao mòn nhanh, bụi nhiều
vào mùa khô hanh, làm ảnh hởng tới điều kiện vệ sinh ở hai bên đờng.
Nói chung, mặt đờng đất tự nhiên thờng gặp ở các tuyến đờng nông thôn, các đờng
liên x, các đờng huyện lộ, tỉnh lộ.
3.2. Mặt đờng đất tự nhiên


3.2.1. Khái niệm.
Về thực chất, mặt đờng đất tự nhiên là phần trên của nền đờng đợc lu lèn chặt lại tạo
nên một lớp có khả năng chịu lực nhất định.
3.2.2. Nguyên lí hình thành cờng độ.
Cờng độ hình thành do quá trình lu lèn và đảm bảo thoát nớc khi khai thác tạo nên độ
bền vững cho nền đờng.
3.2.3. Cấu tạo mặt đờng.
- Độ dốc ngang mặt, lề 5 - 6%.
- Chiều dầy kết cấu 20 - 30cm.
3.2.4. Trình tự thi công.
Phơng pháp 1: Xáo xới phần nền đờng ở trên sau đó lu lèn tạo thành mặt đờng.
Phơng pháp 2: Đào khuôn đờng, chuyển đất nơi khác về đắp, lu lèn tạo thành
mặt đờng.
Trình tự thi công theo phơng pháp 1:
- Cắm lại hệ thống cọc tim và mép phần xe chạy.
- Xáo xới nền đờng, san mui luyện, bù phụ cho bằng chiều dày lu lèn.





39
- Lu lèn: Nên dùng lu nhẹ hoặc lu vừa, số lợt lu 6 - 8 lợt/điểm. Trong quá trình lu lèn
phải đảm bảo độ ẩm đất gần với độ ẩm tốt nhất.
- Hoàn thiện: Lu lề, mép, sửa taluy
Trình tự thi công phơng pháp 2:
- Cắm lại hệ thống cọc tim và mép phần xe chạy.
- Tạo khuôn đờng và lu lèn lòng đờng.
- Vận chuyển đất từ nơi khác về để thi công mặt đờng.
- San rải đất, tạo mui luyện, chiều dầy lớp đất rải bằng (1,3 - 1,5) h

tk
.
- Lu lèn: Nên dùng lu nhẹ hoặc lu vừa, số lợt lu 6 - 8 lợt/điểm. Trong quá trình lu lèn
phải đảm bảo độ ẩm đất gần với độ ẩm tốt nhất.
- Hoàn thiện: Lu lề, mép, sửa taluy
3.3. Mặt đờng đất gia cố bằng vật liệu hạt
3.2.1. Khái niệm.
Ngời ta trộn vào trong đất tự nhiên một tỷ lệ nhất định các hạt vật liệu cứng, rải thành
lớp, lu lèn tạo thành một lớp vật liệu làm mặt đờng có cờng độ nhất định.
Các vật liệu hạt dùng gia cố có thể là:
- Đá dăm, cuội, đá sỏi, sỏi ong.
- Gạch vụn.
- Xỉ than, xỉ quặng.
- Đá sò.
3.2.2. Nguyên lí hình thành cờng độ.
Cờng độ hình thành do quá trình lu lèn, các hạt vật liệu cứng tạo thành khung kết cấu và
đất đóng vai trò chất dính kết.
3.2.3. Cấu tạo mặt đờng.
- Độ dốc ngang mặt, lề 5 - 6%.
- Chiều dầy kết cấu 20 - 25cm.
3.2.4. Trình tự thi công.
- Cắm lại hệ thống cọc tim và mép phần xe chạy.
- Xáo xới nền đờng.
- Rải vật liệu gia cố (tỉ lệ khoảng 20%).
- Trộn vật liệu (có thể trộn bằng thủ công hoặc bằng máy nh máy xới, phay).
- San tạo mui luyện.
- Lu lèn: Nên dùng lu nhẹ và lu vừa, số lợt lu 6 - 8 l/điểm. Trong quá trình lu lèn phải
đảm bảo độ ẩm đất gần với độ ẩm tốt nhất.
- Hoàn thiện: Lu lề, mép, sửa taluy Quá trình hoàn thiện có thể rải một lớp dăm sạn có
chiều dày 1 - 1.5cm lên bề mặt nhằn bảo vệ mặt đờng.

3.2.5. Kiểm tra, nghiệm thu.





40
- Kiểm tra kích thớc hình học: Chiều dày, rộng, độ dốc ngang. Kiểm tra bề dầy: 1km
kiểm tra ở ba mặt cắt: tim, bên trái, bên phải (cách lề 1m). Kiểm tra bằng cách đào hoặc dùng
máy thuỷ bình.
- Nghiệm thu về chất lợng: Chủ yếu kiểm tra độ chặt lu lèn (có thể dùng phơng pháp
rót cát).



































×