Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Chiến lược Marketing của Cty Vật tư bưu điện VNPT trong thời gian tới - 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.36 KB, 18 trang )


đồng, hoạt động tuyên truyền thông qua các tạp trí doanh nghiệp. Các hoạt động
khuyếch trương khác thường dùng như: hoạt động từ thiện, hoạt động tài trợ. Các
quan hệ này giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh tốt đẹp trước con mắt khách hàng
hoặc dành quyền quảng cáo.
Chương II- phân tích thực trạng Marketing ở Công ty Vật Tư Bưu Điện I.
I. Giới thiệu chung về Công ty Vật Tư Bưu Điện I.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
1.1- Cơ sở pháp lý và quyết định thành lập.
+ Cơ sở pháp lý.
Căn cứ vào nghị định số 03/CP ngày 26/10/1992 của thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Tổng cục Bưu điện.
Căn cứ quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm
theo quy định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và nghị định 156/HĐBT ngày 7/5/1992
của Hội đồng Bộ trưởng.
Căn cứ thông báo đồng ý thành lập doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Cục
bưu điện số 64/TB ngày 13/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Quyết định thành lập.
Theo Quyết định số 197/QĐ-TCCB ngày 15/03/1993 do Tổng cục trưởng
Tổng cục Bưu điện Đặng Văn Thân ký có một số điều sau:
Điều 1: Bao gồm:
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước ”Công ty dịch vụ-xuất nhập
khẩu vật tư Bưu điện”
+ Tên giao dịch quốc tế COKVINA thuộc Tổng cục Bưu Điện.
+ Mã số 06
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Điều 2 có điều khoản liên quan sau:
+ Doanh nghiệp được phép: đặt trụ sở tại số 18 phố Nguyễn Du, Quận Hai Bà
Trưng, Thành phố Hà Nội.
+ Chi nhánh: trạm cung ứng vật tư Đà Nẵng, số 2 phố Thanh Hải, Thành phố


Đà Nẵng.
1.2- Quá trình phát triển và những bước ngoặt quan trọng của Công ty.
Công ty Vật Tư Bưu Điện I (VTBĐ I) là Doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách
pháp nhân, là đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông
Việt Nam (VNPT), kinh doanh vật tư chuyên ngành.
Địa chỉ : 178 Triệu Việt Vương, Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Tele : 9782362
Fax : 9782368
Công ty hình thành từ sự sát nhập của hai đơn vị:
+ Thứ nhất: Công ty Vật Tư Bưu Điện : thành lập 21/6/1980.
+ Thứ hai: Công ty dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông thành lập
6/4/1987 theo quyết định số 564/ QĐ của Tổng cục Bưu Điện.
Công ty Vật Tư Bưu Điện trước đó là Cục Vật Tư Bưu Điện được thành lập
14/11/1978 theo quyết định số 564/ QĐ của Tổng cục Bưu Điện Việt Nam. Ngày
21/6/1980 Tổng cục có quyết định số 1074/ QĐ giải thể Cục Vật Tư Bưu Điện thành
lập Công ty Vật Tư Bưu Điện có chức năng cung cấp vật tư, thiết bị thông tin cho
toàn ngành Bưu Điện.
Ngày 8/10/1987 Tổng cục Bưu điện có Quyết định số 1090/QĐTCCB tách
chuyển Công ty Vật tư Bưu điện II thuộc Công ty vật tư Bưu điện.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Ngày 30/3/1990 Tổng cục Bưu Điện ra quyết định số 372/QĐ -TCCB hợp nhất
Công ty Vật Tư Bưu Điện và Công ty Dịch Vụ Kỹ Thuật và Xuất nhập khẩu vật tư
thiết bị bưu chính viễn thông gọi tắt là Công ty dịch vụ kỹ thuật Vật tư Bưu Điện tên
giao dịch quốc tế viết tắt là COKYVINA.
Ngày 3/4/1990 Tổng cục Bưu Điện ra quyết định số 398/QĐ -TCCB quy định
về cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ cho Công ty dịch vụ kỹ thuật
vật tư Bưu Điện.
Ngày 4/4/1990 Tổng cục ra quyết định số 428/QĐ - TCCB - LĐLĐ phê duyệt
bản điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ kỹ thuật và xuất nhập khẩu trực tiếp

của Công ty dịch vụ kỹ thuật vật tư bưu điện.
Ngày 1/5/1990 Công ty dịch vụ kỹ thuật bưu điện chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 9/9/1996 Tổng cục Bưu Điện có quyết định đổi tên Công ty dịch vụ kỹ
thuật vật tư Bưu Điện thành Công ty Vật Tư Bưu Điện I. (Đơn vị kinh doanh chuyên
ngành còn lại là Công ty Vật Tư Bưu Điện II tại thành phố Hồ Chí Minh).
Như vậy, Công ty VTBĐ I bắt đầu hoạt động từ năm 1990, Công ty được phép
thực hiện mọi hoạt động kinh doanh có quy định trong đăng ký kinh doanh của Công
ty, theo điều lệ hoạt động đã được Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam
(VNPT) phê duyệt, trên cơ sở tuân thủ các chính sách pháp luật của Việt Nam và các
quy định liên quan đến luật quốc tế. Công ty có nghĩa vụ trách nhiệm vật chất về
những hoạt động của mình.
Sau khi hợp nhất Công ty có tổng mức vốn kinh doanh ban đầu là:
4.495.000.000 đồng. Tổng vốn kinh doanh của công ty được phân loại theo bảng sau:
Biểu 1. Phân loại vốn kinh doanh của công ty sau khi hợp nhất.
1. Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+Do ngân sách Nhà nước cấp
+Công ty tự bổ sung 3.486.000.000
2. Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh
+Vốn cố định.
+Vốn lưu động 1.706.500.000
(Nguồn Quyết định của tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện).
1.3- Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn.
1.3.1- Chức năng.
Để đạt được mục tiêu kế hoạch của Nhà nước do Tổng công ty giao. Công ty
Vật Tư Bưu Điện I có chức năng sau:
+ Nhập khẩu trực tiếp vật tư thiết bị cho các công trình của ngành Bưu điện
bằng vốn đầu tư tập trung của công ty theo hình thức nhập khẩu uỷ thác, Công ty Vật
Tư Bưu Điện I hưởng phí uỷ thác với một mức phí nội bộ do Tổng công ty quy định.

+ Kinh doanh vật tư thiết bị Bưu chính viễn thông, phát thanh truyền hình và
các ngành hàng khác theo giấy phép đăng ký kinh doanh thông qua xuất nhập khẩu
trực tiếp và khai thác các nguồn hàng trong nước.
+ Liên doanh liên kết các đơn vị trong nước và nước ngoài về lĩnh vực công nghiệp và
dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành bưu chính viễn thông phù hợp với quy định của pháp
luật.
+ Kinh doanh các ngành nghề các vật tư khác trong phạm vi Tổng công ty cho phép
và phù hợp với quy định của pháp luật.
1.3.2- Nhiệm vụ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ kể cả kế
hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và các kế hoạch khác có liên quan đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh và dịch vụ cuả Công ty.
+ Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và cung ứng vật tư cho các đơn vị mà Tổng công
ty Bưu Chính Viễn Thông có đề nghị để đạt được mục tiêu kế hoạch kinh doanh
chung phục vụ Tổng công ty.
+ Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ trang thiết bị và phương thức quản lý trong quá
trình xây dựng và phát triển của Công ty.
+ Làm tốt công tác dịch vụ kỹ thuật và hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng điều lệ
BCVT trong việc phát triển ngày càng lớn mạng thông tin liên lạc.
+ Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch
đối ngoại.
+ Thực hiện tốt chính sách cho cán bộ công nhân viên, chế độ quản lý tài chính, lao
động tiền lương do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động, đảm
bảo công bằng và đời sống vật chất tốt cho cán bộ công nhân viên.
+ Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ
tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.(Làm thật
chậm.
1.3.3- Quyền hạn

+ Được mở rộng hoạt động hợp tác kinh doanh với nước ngoài trong các hoạt
động dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh xuất nhập khẩu theo đúng điều luật đầu tư và các
quy định về quan hệ đối ngoại của Nhà nước, liên doanh với các đơn vị trong nước để
thực hiện các hợp đồng đã ký.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+ Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam và
nước ngoài, được huy động vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước nhằm
phục vụ cho kinh doanh của công ty. Công ty đảm bảo tự lo trang trải nợ đã vay để
kinh doanh, thực hiện các quy định về ngoại hối của Nhà nước.
+ Được ký kết hợp đồng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với các đơn vị thuộc các
thành phần kinh tế, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật, trong và nước ngoài trong việc
liên doanh, hợp tác đầu tư sản xuất, uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu trên cơ sở
bình đẳng, tự nguyện, các bên đều có lợi.
+ Được mở cửa hàng buôn bán các sản phẩm do mình kinh doanh theo quy
định của Nhà nước.
1.4- Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty.
+ Nhập khẩu uỷ thác vật tư thiết bị cho các công trình của ngành Bưu Điện.
Công ty VTBĐ I được Tổng công ty BCVT giao nhiệm vụ thay mặt Tổng công ty ký
kết và thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng nhập khẩu vật tư, thiết bị và hệ thống
thiết bị hoàn chỉnh nằm trong kế hoạch phát triển chung của ngành với nước ngoài,
theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương và làm thủ tục trực
tiếp nhận hàng hoá.
+ Hoạt động tự kinh doanh hàng hoá. Công ty thực hiện nhập khẩu hay tìm
kiếm từ nguồn hàng trong nước để bán buôn và bán lẻ.
+ Hàng nhập khẩu được căn cứ vào nhu cầu của thị trường, khả năng cung ứng
của Công ty và hàng hoá thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thông.
+ Hàng xuất khẩu là các sản phẩm thuộc ngành Bưu điện và các sản phẩm
thuộc công nghiệp thông tin do liên doanh đầu tư sản xuất và gia công chế biến hoạt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


động này mới được triển khai gần đây và sẽ tiếp tục được phát huy trong những năm
tới.
+ Dịch vụ tơư vấn kỹ thuật các vấn đề liên quan đến chuyên ngành Bơưu chính
viễn thông.
+ Sản xuất, lắp đặt, vận hành, phục hồi và sửa chữa thiết bị do công ty bán ra.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ kinh tế với các chủ thể của Công ty
Vật Tư Bưu Điện I.
2.1- Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty (bao gồm cả cơ cấu tổ chức và quản trị) là
tổng hợp các bộ phận, phòng ban chức năng, các đơn vị cá nhân khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách
nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm
bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của
công ty.
a. Cơ cấu tổ chức.
Công ty VTBĐ I có cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng đứng đầu là ban
giám đốc, trong đó giám đốc là người có quyền hành cao nhất, trong ban giám đốc có
hai phó giám đốc: phó giám độc nội chính và phó giám đốc kinh doanh. Dưới ban
giám đốc là các phòng ban chức năng (gồm có các phòng sau: phòng tài chính kế
toán, phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng
nghiệp vụ pháp chế ngoại thương); Mạng lưới tiêu thụ hàng hóa (gồm có 5 trung tâm
kinh doanh: Trung tâm kinh doanh 1, 2, 3, 4, 5 ở 18 Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ ;
một cửa hàng kinh doanh tại Hải Phòng trực thuộc trạm tiếp nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu; hai cửa hàng tại thành phố Đà Nẵng trực thuộc chi nhánh công ty; Trung tâm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

bảo quản vận chuyển hàng hóa tại xã Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội; Trạm tiếp nhận vật
tư xuất nhập khẩu tại Hải Phòng; Chi nhánh công ty tại thành phố Đà Nẵng
Quan sát sơ đồ tổ chức của Công ty Vật Tư Bưu Điện I

Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức của Công ty Vật Tư Bưu Điện I
* Ban lãnh đạo: Một giám đốc và hai phó giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu công ty do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu Điện bổ
nhiệm. Giám đốc công ty tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ
thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật với Tổng Cục Trưởng Tổng cục Bưu
Điện và với cán bộ của công nhân viên trong Công ty.
Các phó giám đốc là người trợ lý cho giám đốc về các lĩnh vực chuyên môn của mình
đồng thời theo dõi quan lý các phòng ban trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm
dựa trên quyết định của giám đốc. Một phó giám đốc nội chính trực tiếp phụ trách
công tác nội chính của Công ty. Một phó giám kinh doanh trực tiếp phụ trách công tác
kinh doanh của Công ty.
* Các phòng ban chức năng.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: Phòng có một trưởng phòng,
một phó phòng còn lại là chuyên viên và nhân viên. Nhiêm vụ của phòng là thường
xuyên nghiên cứu nhu cầu thị trường, những chủ trương đường lối của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, phương hướng nhiệm vụ phát triển của ngành nhằm xây dựng kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản có
tính khả thi cao. Phòng cũng đồng thời trực tiếp làm công tác nhập khẩu uỷ thác và
nhập khẩu để kinh doanh.
+ Phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại thương: Làm nhiệm vụ về các hoạt động
xuất nhập khẩu uỷ thác, tiếp nhận hàng nhập khẩu ở các ga cảng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Cả hai phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng nghiệp vụ pháp
chế ngoại thương trong hoạt động của mình đã tạo ra nguồn hàng đầu vào cho hoạt
động kinh doanh của Công ty do vậy cả hai vừa là phòng chức năng vừa là phòng
kinh doanh.
+ Phòng tài chính kế toán: Có một kế toán trưởng và một phó phòng làm nhân
viên ghi chép phản ánh trung thực số liệu kế toán, thống kê, giá cả, chi phí giải
quyết tốt các thủ tục thanh toán với ngân sách và với các đối tác trong nước. Phòng

còn có chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực chỉ đạo thực hiện công tác
quản lý tài chính hạch toán kế toán của Công ty, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu
quả bảo toàn phát triển vốn phù hợp với cơ chế chính sách cuả Nhà nước.
+ Phòng tổ chức hành chính: Chỉ có một trưởng phòng, có nhiệm vụ tổ chức bộ
máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tuyển dụng lực lượng lao động cho
Công ty, giải quyết các chế độ lao động cho người lao động và làm công tác hành
chính, văn thư, lưu trữ, quản lý phương tiện cho hoạt động của Công ty, đào tạo và tái
đào tạo lực lượng lao động hiện có của Công ty.
* Mạng lưới tiêu thụ hàng hoá
+ Công ty có 5 trung tâm kinh doanh tại Hà Nội đồng thời cũng là năm cửa
hàng.
+ Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu ở Hà Nội: Thực hiện hoạt động tự
kinh doanh, khi thị trường có nhu cầu về thiết bị, vật tư bưu điện thì trung tâm là đơn
vị trực tiếp tìm kiến, lựa chọn đối tác, đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng.
+ Có 2 cửa hàng tại Đà Nẵng, trực thuộc chi nhánh Công ty tại Đà Nẵng (là chi
nhánh tổ chức sản xuất kinh doanh tại khu vực miền Trung).
+ Có một cửa hàng trực thuộc trạm tiếp nhận vật tư tại Hải Phòng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+ Các đơn vị làm nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh có 2 đơn vị.
b. Cơ cấu quản trị.
Một doanh nghiệp hiện đại đòi hỏi một sự chỉ huy sản xuất và quản trị kinh
doanh theo một ý chí thống nhất tuyệt đối, đòi hỏi sự phục tùng kỷ luật hết sức
nghiêm ngặt, sự điều khiển cả bộ máy quản trị theo những quy tắc thống nhất từ trên
xuống dưới.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm quản trị Công ty, là người chỉ huy cao nhất
có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất, kỹ
thuật kinh doanh và đời sống của toàn công ty. Để giúp giám đốc tập trung vào các
vấn đề lớn, có tính chiến lược, việc phụ trách kinh doanh và công tác nội chính được
giao cho hai phó giám đốc của công ty.

Các phòng chức năng (kế toán tài chính, kế hoạch, tổ chức hành chính ) được
phân công chuyên môn hoá theo chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp giám đốc và
các phó giám đốc, chuẩn bị các quyết định, theo dõi, hướng dẫn các trung tâm kinh
doanh, các chi nhánh cũng như các nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn, kịp thời
những quyết định quản lý.
Bên cạnh đó các trung tâm kinh doanh cũng là một cấp quản trị trong đó
trưởng các trung tâm đóng vai trò là một thủ trưởng đơn vị, tự thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả nhất. Tuy vậy, các trung tâm kinh
doanh vẫn được sự trợ giúp hết sức hiệu quả của công ty nói chung và của phòng
Nghiệp vụ pháp chế ngoại thương, phòng Kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu nói
riêng trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh, hỗ trợ vốn, cơ chế kinh doanh dân
chủ, tìm kiếm nguồn hàng, nghiên cứu nhu cầu thị trường
2.2- Mối quan hệ của Công ty với các chủ thể trong quá trình hoạt động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Một Công ty muốn tồn tại và phát triển phải luôn để tâm đến các quan hệ về
luật pháp, kinh tế và tổ chức với các doanh nghiệp khác, với khách hàng và với cơ
quan quản lý cấp trên. Trong quá trình hoạt động công ty VTBĐ I có những mối quan
hệ khá khăng khít với các cơ quan quản lý cấp trên bao gồm Chính phủ, Bộ BCVT và
các bộ khác có liên quan, với các bạn hàng và với khách hàng của mình. Mối quan hệ
này có thể được khái quát theo mô hình sau đây.
Sơ đồ 5: Mối quan hệ của công ty với các chủ thể.
2.2.1. Công ty với cơ quan quản lý cấp trên.
Công ty VTBĐ I là công ty Nhà nước, trực thuộc tổng công ty BCVT chịu sự
điều hành chung của ban lãnh đạo Tổng công ty, ban kiểm soát và ban chức năng. Với
tư cách là thành viên, công ty VTBĐ I thực hiện các nhiệm vụ nằm trong kế hoạch
đầu tư phát triển chung của ngành mà Tổng công ty giao cho. Là công ty hoạt động
kinh doanh thiết bị, vật tư viễn thông, Công ty chịu sự quản lý của Bộ BCVT, tuân thủ
và thực hiện đúng các quy định, chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển BCVT,
kết hợp chặt chẽ với các ban chức năng của tổng công ty trong thực hiện các thủ tục

về đấu thầu mua sắm thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản, phê duyệt hợp đồng thương
mại, xin miễn giảm thuế Công ty còn chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của tổng
Công ty và bị xử lý theo quy định nếu vi phạm pháp luật về BCVT. Ngoài ra Công ty
VTBĐ I chịu sự quản lý chung của các cơ quan chức năng của Nhà nước như: Bộ
thương mại, Hải quan, Bộ kế hoạch đầu tư
2.2.2. Công ty với khách hàng.
Khách hàng của công ty VTBĐ I là các công ty kinh doanh thiết bị BCVT, các
Bưu điện tỉnh thành và tổ chức cá nhân tiêu dùng cuối cùng. Công ty luôn luôn xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng, xây dựng “lòng trung thành” của các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

khách hàng truyền thống và tạo mối thiện cảm ban đầu với khách hàng mới. Đối với
các doanh nghiệp trong ngành Bưu điện, đây là các khách hàng có mối quan hệ lâu
dài với công ty, khối lượng hàng mua tương đối lớn, giữa Công ty với các khách hàng
này có sự tương trợ giúp đỡ nhau trong khối ngành BCVT dưới sự chỉ đạo của VNPT,
vì vậy Công ty luôn tạo mối quan hệ tốt đẹp, bền vững, bình đẳng cùng có lợi. Đối với
khách hàng là các tổ chức hoặc người tiêu dùng cuối cùng Công ty cũng thường
xuyên có những cuộc thăm hỏi nhất là với khách hàng lớn hoặc gửi thư thiếp chúc
mừng Bên cạnh đó Công ty còn tiến hành giới thiệu sản phẩm qua tổ chức hội thảo,
hội nghị của công ty và của ngành, tham gia các hội chợ, triển l•m Tất cả các công
việc trên đều nhằm duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa công ty với khách hàng. Tuy
nhiên công ty còn ít chú ý đến các khách hàng nhỏ vì điều kiện, hoàn cảnh chưa thể
đáp ứng hết được nhu cầu và nguyên vọng của khối khách hàng này.
2.2.3- Công ty với các bên hữu quan.
Các bên hữu quan bao gồm các cá nhân, tổ chức không trực tiếp tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng có sự tác động gián tiếp hoặc ít
hoặc nhiều đến Công ty. Bất kỳ một Công ty nào đều hoạt động trong một môi trường
Marketing bị vây bọc và chịu sự tác động không nhỏ của nhóm công chúng trực tiếp.
Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty luôn tạo được thiện chí của nhóm công
chúng này như các ngân hàng, các Công ty tài chính, báo chí và phương tiện thông tin

đại chúng, cơ quan chính quyền và đông đảo người dân.
3. Các nguồn lực chủ yếu của Công ty.
3.1- Đặc điểm nguồn vốn trong Công ty.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty BCVT nên vốn của
công ty bao gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp, Vốn do tổng cục Bưu điện (bộ Bưu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

điện) phân bổ để hoạt động và vốn tự bổ sung. Tuy vậy công ty vẫn gặp tình trạng
thiếu vốn kinh doanh, công ty thường xuyên phải huy động những nguồn vốn vay để
đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho lợi
nhuận của công ty bị chia sẻ, lợi nhuận để lại thấp. Mặt khác các đơn vị kinh doanh vì
lợi thế trong ngành như các Bưu điện tỉnh, các công ty dọc khi mua hàng của công
ty thường xuyên trả chậm, đợi đến hết dự án rồi trả một thể làm cho tỷ lệ quay vòng
vốn của công ty bị giảm đi đáng kể. Cá biệt có một số đơn vị mua hàng chiếm dụng
vốn làm ảnh hưởng không tốt đến việc kinh doanh của công ty. Vốn liên doanh, liên
kết là nguồn vốn mà công ty đang tạo sức thu hút vì tỷ lệ vốn này trong tổng nguồn
vốn là thấp, công ty đang cố gắng khai thác hết tiềm năng của nguồn vốn này.
Công ty VTBĐ I hoạt động kinh doanh thương mại là chính, hoạt động sản
xuất chỉ chiếm một phần nhỏ. Tuy vậy, tỷ lệ vốn lưu động trên tổng số vốn kinh
doanh của công ty lại không cao, công ty đang có những kế hoạch nhằm nâng cao tỷ
lệ vốn lưu động trong cơ cấu tổng số vốn tới một mức hợp lý.
3.2- Đặc điểm lao động.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có 170 người, trong đó 76 người
có trình độ đại học (44,71 %), trung cấp có 22 người (12,94 %), còn lại là 72 công
nhân (42,35 %). Độ tuổi trung bình của cán bộ nhân viên vào khoảng 38 - 43 tuổi
nhưng cơ cấu tuổi lại chia làm hai nhóm: nhóm có độ tuổi từ 45 trở lên và nhóm có độ
tuổi từ 23 - 29 tuổi chiếm tỷ trọng lớn. Với đội ngũ nhân viên như vậy Công ty gập
không ít khó khăn bởi lẽ đội ngũ nhân viên trẻ có năng lực, sáng tạo nhưng lại thiếu
kinh nghiệm còn những người có thâm liên cao có kinh nghiệm nhưng lại thiếu sự
năng động sáng tạo khó theo kip với sự vận động biến đổi của môi trường kinh doanh.

Mặt khác với doanh số của Công ty, số lao động này không phải là nhiều, nhưng đối
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

với một doanh nghiệp thương mại, đây không phải là con số nhỏ và Công ty phải nỗ
lực nhiều để giải quyết công việc cho số lao động này.
ý thức được sự khó khăn phức tạp trong kinh doanh, cán bộ công nhân viên của
Công ty đã có nhiều cố gắng tạo ra hiệu quả khả quan. Tuy nhiên, với những yêu cầu
ngày càng cao của hoạt động kinh doanh đòi hỏi luôn cập nhật những kiến thức về
chuyên môn đã gây áp lực cho Công ty. Đội ngũ nhân viên có chuyên môn, thâm liên
đang dần thiếu, không đủ khả năng thích nghi với môi trường kinh doanh biến đổi
không ngừng. Trong thời gian tới, Công ty phải tiếp tục hoàn thiện đào tạo đội ngũ
cán bộ còn thiếu năng lực, đưa những cán bộ trẻ có năng lực vào vị trí thích hợp để họ
phát huy được khả năng của mình.
Về tiền lương Công ty áp dụng hình thức trả lương cơ bản sau:
+ Trả lương theo hệ số % doanh số bán ra và kinh doanh có hiệu quả, có bảo toàn
vốn. Tỷ lệ nợ của khách hàng không được vượt quá mức quy định.
+ Công ty trả lương cơ bản theo hệ số đối với từng trường hợp cụ thể như bảo vệ và
lái xe.
+ Trả lương khoán theo sản phẩm và dịch vụ làm ra có chất lượng cao
Mức lương trung bình: năm 2001 là 1.867.120 đồng năm 2002 là 1.436.874
đồng.
3.3- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công ty.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chỉ được thực hiện một
cách nhịp nhàng liên tục khi Công ty có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật và có thể huy
động khi có những nghiệp vụ phát sinh. Công ty VTBĐ I là công ty hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, công ty có trụ sở tại 178 Triệu Việt Vương, có các cửa hàng tại
các trục phố lớn Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, đặt các chi nhánh tại Hải Phòng, Đà
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nẵng Tài sản cố định của công ty gồm có nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải,

máy móc trang thiết bị, và nhiều vật dụng kỹ thuật khác Các phòng ban của Công ty
được trang bị máy tính, Fax, điện thoại, tổng đài và các thiết bị chuyên dùng khác
phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức quản lý. Ngoài ra Công ty còn
có xưởng sản xuất dây với công nghệ cao cung cấp 80 km dây cáp điện thoại trong
một ngày. Nhìn chung cơ sở vật chất của Công ty VTBĐ I tương đối hiện đại, kỹ
thuật tiên tiến phù hợp với sự tăng trưởng cả về mặt lượng và mặt chất của Công ty.
3.4- Vị thế thị trường.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp BCVT đã dẫn đến sự xuất hiện
của khá nhiều các công ty Nhà nước và tư nhân tham gia vào thị trường ngành BCVT
làm cho tính chất cạnh tranh trên thị trường này trở nên đặc biệt gay gắt. Hoạt động
buôn lậu, khai man và các hình thức lách luật khác trở nên khá phổ biến khiến công ty
phải luôn có những chiến lược về giá sao cho không thấp hơn giá trên thị trường
nhưng vẫn phải đảm bảo thu hồi vố và có lãi. Về hoạt động nhập khẩu uỷ thác, nhiều
công ty có vốn lớn có khả năng tham gia vào lĩnh vực này nên hoạt động nhập khẩu
uỷ thác của công ty VTBĐ I bị giảm sút đáng kể. Đứng trước những khó khăn đó
công ty đã có những biện pháp hoàn thiện và khắc phục cho nên vị thế của công ty
trên thị trường vẫn được giữ vững và phát huy. Nhìn chung, công ty VTBĐ I vẫn là
một trong những công ty Nhà nước có uy tín trên thị trường trong nước và khu vực.
Ii. PhÂn tích môi trường Marketing của Công ty VTBĐ I.
1. Đặc điểm ngành hàng kinh doanh.
1.1. Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thiết bị Bưu chính viễn
thông.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Sáng ngày 11.6.2002, văn phòng Chủ tịch nước đã tổ chức họp báo Công bố
pháp lệnh Bưu chính - Viễn thông (gồm 8 chương, 79 điều). Pháp lệnh này được xây
dựng trên cơ sở tổng hợp, đánh giá, rút kinh nghiệm thực tiễn việc thi hành các văn
bản quy phạm pháp luật về BCVT. Pháp lệnh BCVT đã thể chế hóa đường lối, chính
sách của Việt Nam, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và gia
nhập. Đây là pháp lệnh đầu tiên về lĩnh vực này và được coi là một động lực cho việc

đổi mới, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong hoạt động BCVT đồng thời tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia trong một môi trường cạnh tranh bình
đẳng lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức
đối với các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Pháp lệnh sẽ
tạo điều kiện quản lý chặt chẽ hơn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ngăn ngừa các hiện tượng làm ăn phi pháp và cạnh tranh phi pháp. Pháp lệnh
sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01.10.2002.
Điểm mới đáng chú ý nhất thể hiện trong Pháp lệnh tập trung vào hai mảng chính của
ngành Bưu điện là Bưu chính, viễn thông. Về bưu chính, Pháp lệnh quy định Nhà
nước thành lập một doanh nghiệp mang tên “Bưu chính Việt Nam” để cung cấp dịch
vụ bưu chính với chức năng chủ yếu là thực hiện nghĩa vụ công ích. Các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh rong lĩnh vực bưu chính - gọi là
doanh nghiệp chuyển phát - được tham gia chuyển phát tất cả các loại vật phẩm hàng
hóa theo quy định chung của pháp luật.
Về Viễn thông, pháp lệnh quy định không còn độc quyền doanh nghiệp đối với việc
cung cấp hạ tầng mạng. Việc cung cấp hạ tầng mạng sẽ do một số doanh nghiệp Nhà
nước hoặc doanh nghiệp có vốn cổ phần đặc biệt đảm nhiệm. Đối với việc cung cấp
dịch vụ sẽ cho phép mọi thành phần kinh tế tham gia, đồng thời có chính sách quản lý
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

chặt hơn đối với các doanh nghiệp có dịch vụ chiếm thị phần khống chế, nhằm hạn
chế việc gây ảnh hưởng hay gây khó khăn cho các doanh nghiệp mới thâm nhập thị
trường. Sự xuất hiện của nhiều nhà cung cấp làm thị phần của Công ty bị thu hẹp, sản
phẩm sẽ bị cạnh tranh mạnh mẽ, chính vì vậy sẽ thúc đẩy sự phát triển và buộc Công
ty phải trăn trở tìm ra hướng đi cho mình.
Nhà nước quản lý toàn ngành BCVT và với công ty VTBĐ I nói riêng từ trên xuống
theo các cấp và các ban ngành chức năng. Đứng đầu là Chính phủ, dưới Chính phủ là
bộ BCVT (đóng vai trò là bộ chủ quản) và các bộ, cơ quan ngang bộ khác có liên
quan, Tổng công ty BCVT (VNPT) đóng vai trò là cơ quan kinh doanh, phụ trách
hoạt động kinh doanh toàn ngành và của các đơn vị thành viên: các công ty cổ phần,

các đơn vị sự nghiệp, Bưu điện 61 tỉnh thành và công ty, nhà máy, xí nghiệp. Công ty
VTBĐ I là công ty nằm trong nhóm số 3 của sơ đồ tổ chức của ngành BCVT. Hệ
thống pháp luật, cơ cấu tổ chức được thiết lập một cách rõ ràng, đồng bộ là cơ sở để
các doanh nghiệp thực hiện có tự chủ các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Sơ đồ 6: Sơ đồ tổ chức của ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam.
Để có các thiết bị, vật tư chất lượng cao, hiện đại mà giá cả hợp lý, đồng thời khuyến
khích và thu hút đầu tư, Nhà nước đã có những chính sách quản lý nới lỏng, giảm tính
độc quyền và tăng tính cạnh tranh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Những đặc
điểm này có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty trong ngành Bưu
chính viễn thông. Theo quyết định 242/199 HQĐ-TTG ban hành ngày 30/12/99 của
Thủ tướng chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu năm 2000, Tổng cục Bưu Điện đ•
ra thông tư số 01/2000/TT-TCBĐ hướng dẫn thực hiện xuất nhập khẩu hàng hoá, thiết
bị, thuộc danh mục quản lý hàng chuyên ngành Bưu Chính Viễn Thông.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Theo thông tư có 14 loại hàng hoá, thiết bị vật tư được xuất nhập khẩu thuộc chuyên
ngành bưu chính viễn thông gồm: tổng đài dung lượng lớn và nhỏ, thiết bị nhập mạng,
tổng đài PABX, thiết bị truyền dẫn, cáp sợi quang, cáp thông tin kim loại, thiết bị điện
thoại không dây, thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng ISDN, thiết bị phát thử phát sóng
VTĐ, máy fax, máy nhắn tin, máy điện thoại di động, điện thoại thấy hình và điện
thoại tự động. Ngoài danh mục những hàng hoá thuộc quản lý Nhà nước, do các đơn
vị Nhà nước giao cho kinh doanh thì những mặt hàng còn lại tất cả các doanh nghiệp
có đăng ký kinh doanh ngành hàng phù hợp, có đăng ký mã số doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu đều có quyền xuất nhập khẩu theo nhu cầu.
1.2- Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của ngành công nghiệp BCVT.
Cho tới nay, sau hơn 15 năm đổi mới, với chiến lược hiện đại hoá và tăng tốc
độ phát triển, ngành Bưu điện đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp đáng kể
vào đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Ngành BCVT đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch Nhà nước giao, góp phần tích cực vào việc đạt mức tăng trưởng 7% của
nền kinh tế trong năm qua. Đến hết năm 2002, VNPT - Tổng công ty chủ lực của Nhà

nước đã nộp ngân sách Nhà nước vượt 12.89% kế hoạch được giao. Tốc độ tăng
trưởng ngành BCVT trong những năm gần đây là rất cao trong đó phải kể đến sự phát
triển của thuê bao điện thoại và Internet.
Về thuê bao thoại từ năm 2000 con số mới chỉ đạt 3.300.000 thuê bao, sang
năm 2001 đã là 4.430.000 thuê bao và năm 2002 là 5.567.140 thuê bao. Tỷ lệ tăng
năm sau tăng hơn 125% so với năm trước. Còn về Internet, đây là một lĩnh vực có sự
phát triển vượt bậc, năm 2000 mới chỉ có 60.825 thuê bao thì đến năm 2002 đã là
116.786 thuê bao. Đây là những con số đáng mừng và hứa hẹn sự phát triển cao của
ngành BCVT Việt Nam trong thời gian tới.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×