Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp - phần 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.57 KB, 10 trang )

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 25

Năm 2008 - 2009 do có nhiều biến động trên thị trường xuất khẩu lương thực
thực phẩm ví dụ như việc cá tra bị đưa vào sách đỏ, và một số đạo luật về chống bán
phá giá làm cho các khoản vay cho Nông – Lâm – Ngư nghiệp tuy có tăng nhưng
không đáng kể chỉ 7,68% so với sức tăng của năm 2008 là 67,47%. Do nước ta đang
trong thời kì phát triển nên nhu cầu về ăn uống, đi lại, liên lạc ngày càng tăng vì thế
khối lượng vay của các ngành thương mại dịch vụ cũng tăng dều qua các năm, năm
2007 là 5.694 tỷ đồng đến năm 2008 là 6.712 tăng 1.018 tỷ đồng (tăng 17,88%) đến
năm 2009 là 9.170 tỷ đồng tăng 2.458 ( tăng 36,62%) gấp đôi mức tăng lên của năm
2008. Bên cạnh đó với mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước thì công nghiệp và xây dựng luôn là ngành chiếm tỷ trọng vốn vay lớn nhất
tuy tốc độ tăng năm 2009 (36,04) có thấp hơn so với năm 2008 nhưng khối lượng tăng
là tương đương giữa hai năm 2008 và 2009 (6.128 và 6.237).
4.2. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU
Trên cơ sở đi vay để cho vay, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính
của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Trong phần trên như đã phân tích thì cho
thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng có những diễn biến tốt. Tuy nhiên, để đánh giá
chính xác hiệu quả của hoạt động tín dụng thì chúng ta phải dựa vào các chỉ tiêu tài
chính như: hiệu suất sử dụng vốn, mức độ rủi ro tín dụng,… Trước khi đi vào phần
đánh giá chúng ta quan sát bảng số liệu sau:
BẢNG 7: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009
Tổng vốn huy động tỷ đồng 21.455

29.593

36.423

Tổng dư nợ tỷ đồng 17.858



25.571

34.356

Nợ xấu tỷ đồng 80

651

458

Dự phòng rủi ro tín dụng
được trích lập
tỷ đồng 64

267

345

Tổng thu nhập tỷ đồng 853

1.479

1.664

Lãi từ hoạt động tín dụng

tỷ đồng 461

747


1.086

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 26

1. Nợ xấu/Tổng dư nợ % 0,45

2,50

1,33

2. Hiêu suất sử dụng vốn lần 0,83

0,86

0,94

3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro
tín dụng
% 0,36

1,04

1,00

4. Khả năng bù đắp rủi
ro tín dụng
% 80


41,01

75,33

5. Tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động tín dụng
% 54,04

50,51

65,26


4.2.1. Nợ xấu/Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả
hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, nó còn đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của
ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng
của ngân hàng này cao.
Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiên này tăng giảm không đều qua các năm. Tình
hình như sau: năm 2007 chỉ tiêu này là 0,45%, năm 2008 chỉ tiêu này là 2,50%, tăng
lên 2,05 điểm phần trăm (tăng 4,56%) so với năm 2007. Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2008
tương đối cao là do tình hình tài chính, lạm phát, kinh tế của nước ta gặp khó khăn nên
các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng không thể trả được nợ đúng hạn. Hoạt động
tín dụng của ngân hàng Đông Á trong năm 2008 chịu nhiều tác động bất lợi của tình
hình kinh tế trong và ngoài nước, khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, khiến nhiều
doanh nghiệp gặp khó khăn trong thực hiện các cam kết trả nợ với ngân hàng. Tỷ lệ nợ
xấu của ngân hàng tăng lên là một thực tế khó tránh khỏi. Nhưng đến năm 2009 tình
hình đã bắt đầu ổn định lại do chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
làm giảm lạm phát và chính sách kích cầu của chính phủ giúp các doanh nghiệp vay

vốn nên tỷ lệ nợ xấu trong năm 2009 của ngân hàng chỉ còn 1,33% đã giảm đến 1,17
điểm phần trăm (giảm 46,8%) so với năm 2008.
Nhìn chung chỉ tiêu này thấp dưới 5%, có được điều này là do ngân hàng có sự
nỗ lực trong công việc từ ban giám đốc cho đến các nhân viên. Từ kết quả này có thể
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 27

khẳng định công tác tín dụng tại ngân hàng Đông Á là có hiệu quả, luôn nằm trong
tầm kiểm soát của ngân hàng.
4.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, chỉ tiêu
này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt vì không có sự cân đối giữa việc huy động vốn
với việc cho vay. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp,
ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu
quả.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ lệ này có xu hướng tăng dần theo hàng năm,
nhận xét thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng ở mức tương đối
được thể hiện ở tỉ lệ tham gia vốn huy động vào tổng dư nợ. Năm 2007 cứ bình quân
0,83 đồng cho vay có 1 đồng vốn huy động, năm 2008 tỉ lệ này tốt hơn cứ 0,86 đồng
cho vay có từ 1 đồng vốn huy động, và đến năm 2009 cứ 0,94 đồng cho vay thì có 1
đồng vốn huy động. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng có sự
tăng trưởng đáng kể nhất là năm 2009 tỷ lệ tham gia vốn huy động vào tổng dư nợ là
khá lớn và đạt hiệu quả, chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng ngày càng được sử dụng
liên tục và không bị ứ đọng trong hoạt động cho vay.
HÌNH 4: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG
Á TRONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2009
83%
85,50%
94,50%
75%

80%
85%
90%
95%
100%
Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn
83% 85,50% 94,50%
2007 2008 2009

4.2.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng tổn thất có
thể xảy ra khi khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Tỷ lệ
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 28

dự phòng rủi ro tín dụng phản ánh tỷ lệ khoản tiền được trích lập. Nhìn chung qua 3
năm ta thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng biến động không ổn định. Năm 2007 chiếm
tỷ lệ 0,36% nhưng đến năm 2008 tỷ lệ này đã tăng lên đến 1,04%. Tỷ lệ này tăng lên
đồng nghĩa với tình hình nợ xấu ngày càng gia tăng nên số tiền phải trích lập ngày
càng lớn. Nguyên nhân là do năm 2008 tình trạng khủng hoảng kinh tế rộng khắp
khiến cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng dẫn đến không trả nợ cho ngân hàng đúng
hạn. Các nhóm nợ này sẽ chuyển xuống nhóm nợ tiếp theo nên việc trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng sẽ tăng lên. Năm 2009 tỷ lệ dự phòng giảm đi, chỉ còn 1,00% do dư nợ
của ngân hàng tăng lên đáng kể khoảng 34,36%. Tỷ lệ này giảm thể hiện xu hướng tốt
cho ngân hàng giúp ngân hàng tăng lợi nhuận khi số tiền trích lập trên tổng dư nợ giảm
xuống.
4.2.4. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nhìn

chung ta thấy khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng có xu hướng tăng giảm
không đều qua từng năm. Chỉ số này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt cho ngân
hàng. Năm 2007 là 80% nhưng đến năm 2009 chỉ số này giảm còn 41,01% nguyên
nhân là do nợ xấu của ngân hàng tăng lên đáng kể đến 713,75% so với năm 2008. Đến
năm 2009 khả năng bù đắp rủi ro tín dụng tăng lên 75,33% do ngân hàng tăng dự
phòng rủi ro tín dụng, trong khi đó nợ xấu đã giảm đi nhiều. Chỉ số này cao sẽ làm cho
người gửi tiền cảm thấy yên tâm khi giao dịch với ngân hàng vì ngân hàng luôn có
khoản phòng ngừa tốt khi tình trạng nợ xấu xảy ra. Việc tạo chỉ số này ở mức an toàn
giúp cho ngân hàng giảm thiểu rủi ro và tạo lòng tin đối với khách hàng của mình rằng
ngân hàng luôn có khả năng bù đắp khi rủi ro tín dụng xảy ra.
4.2.5. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu
để ngân hàng tồn tại và phát triển, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm
trên 50% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng duy trì một
tỷ lệ nợ xấu thấp mà không sinh lợi thì hoạt động tín dụng cũng không còn ý nghĩa. Do
đó, để hoạt động tín dụng có chất lượng thì ngân hàng có kế hoạch cân đối giữa rủi ro
và lợi nhuận.
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 29

Tóm lại, qua các chỉ tiêu trên có thể kết luận rằng hoạt động tín dụng của ngân
hàng trong những năm qua có xu hướng ngày càng hiệu quả. Mặc dù gặp phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác, nhưng vốn huy động của ngân
hàng vẫn tăng liên tục qua các năm, quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng, tỷ lệ
xấu giảm xuống thấp. Với kết quả trên sẽ làm nền tảng và định hướng cho hoạt động
của ngân hàng trong thời gian tới ngày càng tốt hơn góp phần làm tăng uy tín ngân
hàng.























Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 30

CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
5.1. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
5.1.1. Hạn chế
 Tình hình kinh tế trong khu vực luôn có biến động, hoạt động kinh doanh của

khách hàng bị thay đổi bất ngờ.
 Ngân hàng phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh quyết liệt với các ngân
hàng khác trên địa bàn về lãi suất, thủ tục vay vốn, lĩnh vực cho vay.
 Công tác Marketing quảng bá sản phẩm, thương hiệu của ngân hàng chưa
mạnh.
5.1.2. Nguyên nhân
5.1.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng được đề cập ở đây chủ yếu là những người đi vay, nói cách khác
đây chính là con nợ đang tiềm ẩn rủi ro, khi vay vốn ngân hàng do làm ăn không thuận
lợi dẫn đến thua lỗ từ đó không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, đây là một yếu tố
đáng chú ý. Hơn nữa có một số khách hàng, chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ
lẻ, các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn đầu tư làm ăn tại nhà cho nên khi sản xuất kinh
doanh thua lỗ thì các thành phần kinh tế này cũng không có khả năng trả vốn và lãi
đúng hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó còn có bộ phận khách hàng vay để phục vụ nhu
cầu tiêu dùng sắm sửa mà không có tài sản thế chấp, chủ yếu vay theo hình thức tín
chấp, nếu nền kinh tế bị suy thoái trầm trọng thì bộ phận này sẽ có nguy cơ rủi ro cao
cho ngân hàng.
Nhiều doanh nghiệp dùng vốn của ngân hàng không đúng mục đích, cố tình trả
chậm vì thế mà trong quá trình thu nợ của khách hàng thì nhân viên của ngân hàng
Đông Á phải thường xuyên điện thoại, đến tận nơi để đôn đốc khách hàng làm mất
nhiều thời gian và chi phí đi lại.
5.1.2.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Những thành tựu mà ngân hàng Đông Á đạt được là nền tảng quan trọng góp
phần mang lại thành công trong việc tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả,
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 31

trong đó công tác tín dụng được đặc biệt quan tâm và có những bước trưởng thành
đáng khích lệ, chi nhánh đã mở rộng sự tăng trưởng tín dụng đồng thời mở rộng thêm
các dịch vụ ngân hàng khác với nhiều tiện ích như dịch vụ thẻ ATM, chuyển tiền,…

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì cũng có một vài nguyên nhân làm
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đó là quá trình thẩm định và xử lý đôi lúc vẫn còn
gặp phải một số điều không mong muốn. Công tác tuyên truyền về các chính sách lãi
suất của ngân hàng cũng chưa phát huy được hết hiệu quả.
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TRONG THỜI GIAN TỚI
5.2.1. Giải pháp tăng trưởng tín dụng
 Mở rộng cho vay hơn nữa các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, trong đó
tập trung chủ yếu là các ngành kinh tế mũi nhọn và dịch vụ đang phát triển là các
ngành xây dựng và dịch vụ. Đa dạng hóa các hình thức cho vay với các mức lãi suất
phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Cần nghiên cứu
và thăm dò ý kiến của khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng để cho ra những sản
phẩm tiện ích cao phục vụ cho khách hàng.
 Đối với khách hàng, ngân hàng nên duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các khách
hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm những khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
Đây là điều quan trọng mà mỗi ngân hàng cần phải quan tâm đúng mức để duy trì hoạt
động của mình. Việc tạo lập mối quan hệ tốt với khách hàng còn có tác dụng hạn chế
rủi ro do ngân hàng nắm bắt được những thông tin về khách hàng và quá trình hoạt
động kinh doanh của họ có thể hỗ trợ và tư vấn lúc cần thiết. Nên quảng bá rộng rãi
hình ảnh về ngân hàng của mình trên các phương tiện thông tin về các hoạt động cũng
như các sản phẩm và tất cả những gì liên quan đến ngân hàng để khách hàng có nhiều
thông tin về ngân hàng hơn, đây cũng là một lợi thế cạnh tranh. Nhưng quan trọng
nhất vẫn là thái độ đối với khách hàng, hãy để cho họ thấy rằng chúng ta luôn quan
tâm đến những lợi ích của khách hàng.
 Hỗ trợ và trang bị công nghệ thông tin sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng được nâng cao đồng thời góp phần hiện đại hóa ngân hàng, làm cho công tác tín
dụng của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác đáp ứng một cách đầy đủ hơn nhu
cầu giao dịch của khách hàng do giảm bớt được hình thức giao dịch truyền thống.
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 32


5.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng
Mở rộng hoạt động là mục đích của hầu hết tất cả các ngân hàng tuy nhiên việc
mở rộng hoạt động cần dựa trên nguyên tắc: Phát triển - Hiệu quả - An toàn. Làm sao
để hoạt động tín dụng vừa được mở rộng nhưng chất lượng tín dụng cũng phải cao.
Một số biện pháp có thể thực hiện như sau:
5.2.3.1. Xử lý nợ quá hạn
 Đối với những khách hàng có các khoản vay lớn và các khách hàng mới đến
giao dịch với ngân hàng lần đầu, cán bộ tín dụng cần xem xét kĩ, thẩm định và đánh
giá phương án sản xuất kinh doanh của họ thận trọng hơn.
 Không nên tập trung vốn vào một số ít khách hàng hoặc chỉ tập trung riêng vào
những khách hàng kinh doanh trong cùng một lĩnh vực, cho dù khách hàng đó, doanh
nghiệp đó, lĩnh vực kinh doanh đó có hiệu quả. Vì nếu như khi tình hình kinh tế thay
đổi rất có thể hàng loạt những doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực sẽ gặp
rất nhiều khó khăn dẫn đến việc thu hồi nợ sẽ không được thuận lợi như ngân hàng
mọng đợi, từ đó làm ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng.
 Chủ động phân tích nợ, thực hiện tốt qui trình tín dụng đặc biệt là ở khâu thẩm
định.
5.2.3.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ cho nhân
viên.
Để hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt được kết quả tốt đòi hỏi phải có sự kết
hợp chặt chẽ từ Ban Giám Đốc cho đến các cán bộ công nhân viên. Ở cấp lãnh đạo đòi
hỏi cần phải có sự quản trị tốt, am hiểu không chỉ về chuyên môn các hoạt động trong
ngân hàng mà cả về tâm lý quản lý, tâm lý xã hội nhằm tạo ra một môi trường hoạt
động có văn hóa nơi làm việc bởi con người là nhân tố quan trọng nhất trong mọi hoạt
động.
Đối với các cán bộ công nhân viên đòi hỏi cần phải có trình độ chuyên môn cao
để không chỉ hoàn thành tốt công việc thường nhật mà còn để khám phá, nhận biết
được sự thay đổi trong môi trường mà ứng xử cho phù hợp. Do đó cần trau dồi kiến
thức chuyên môn và nâng cao bản lĩnh nghề nghiệp để phù hợp với phong cách làm

việc năng động và sáng tạo trong môi trường hoạt động đầy cạnh tranh.

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 33

CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN
Qua việc phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Á, ta thấy hoạt động tín dụng tại ngân hàng đã mang lại hiệu quả khá lớn trong những
năm gần đây.
 Về công tác cho vay, ngân hàng đã tiến hành cho vay đối với nhiều đối tượng
kinh tế, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, lựa chọn đúng đối tượng để cho vay, kịp
thời đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tạo được lòng tin ở khách hàng.
 Nợ xấu chiếm tỉ trọng thấp trong tổng dư nợ và dư nợ lại được mở rộng qua các
năm chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng được mở rộng. Tuy nhiên cán bộ
tín dụng cũng cần chú ý đến nợ xấu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Để những kết quả đạt được trong những năm qua được giữ vững và phát huy
trong tương lai, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng cùng với Ban Giám
Đốc sẽ quyết tâm phấn đấu hơn nữa trong mọi mặt công tác vì mục đích chung của
ngân hàng, góp phần vào sự phát triển chung cho nền kinh tế nước nhà.
















Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
2. Nguyễn Thị Mùi, Quản trị Ngân hàng thương mại, 2006, Nhà xuất bản Tài
Chính
3. Phan Thị Cúc, Quản trị Ngân hàng thương mại, 2009, Nhà xuất bản Giao thông
vận tải
4. Thái Văn Đại, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách trường Đại
học Cần Thơ
5. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt, Giáo trình Quản trị ngân hàng thương
mại, 2010, Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.
6. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng.
7. Các website:

 www.vneconomy.com.vn
 www.vnba.org.vn














×