Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp - phần 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.61 KB, 12 trang )

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 13

3.4. MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN
3.4.1. Mạng lưới hoạt động
Bên cạnh mạng lưới bao phủ rộng khắp gồm Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 200
chi nhánh và PGD, DongA Bank còn mở rộng các kênh giao dịch ngân hàng tự động
với hệ thống hơn 1.300 máy ATM, 800 máy POS, cùng nhiều tiện ích của ngân hàng
Điện tử với các dịch vụ Internet banking, Mobile banking, phone banking, SMS
banking đem đến sự thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả cho Khách hàng. Với
phương thức giao dịch đa dạng, DongA Bank đem dịch vụ ngân hàng tới gần Khách
hàng hơn, sẵn sàng phục vụ nhu cầu giao dịch mọi lúc, mọi nơi.
3.4.2. Công ty thành viên
 Công ty Kiều hối Đông Á (DonggA Money Tranfer)
 Công ty Chứng khoán Đông Á (DongA Securities)
 Công ty Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á (DongA Capital)
 Công ty Thẻ thông minh Vi Na (V.N.B.C.)
3.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á QUA 3 NĂM TỪ 2007 - 2009
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của các
ngân hàng thương mại, đây là vấn đề hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
Nó cho thấy được hiệu quả hoạt động của ngân hàng đó đã đạt được mục tiêu của
mình hay không và việc đạt được mục tiêu đó ảnh hưởng tốt hay xấu để từ đó tìm ra
biện pháp khắc những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh trong kinh doanh góp phần
làm cho ngân hàng ngày càng phát triển. Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng
thương mại một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận do ngân hàng đặt ra,
một mặt họ phải đối phó với những quy định chính sách của Ngân hàng Nhà Nước về
tiền tệ ngân hàng… Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi nhuận
cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng những quy
định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng
mình.


Trong 3 năm 2007 - 2009, trước những thử thách và cơ hội trong điều kiện môi
trường kinh doanh diễn biến phức tạp, phải cạnh tranh với các ngân hàng thương mại,
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 14

ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á với sự nổ lực của mình đã đạt được những kết
quả khả quan. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau:

BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á QUA 3 NĂM TỪ 2007 - 2009
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chênh lệch
2008 so với
2007
Chênh lệch
2009 so với
2008
Số tiền

Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền

Tốc độ
tăng
(%)
Thu nhập 853


1.479

1.664

626

73,40

185

12,51

Chi phí 349

566

729

217

62,18

163

28,80

Lợi nhuận trước thuế 454

703


788

249

54,85

85

12,09

Thuế 122

164

200

42

34,43

36

21,95

Lợi nhuận sau thuế 332

539

588


207

62,35

49

9,10

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009

Nhìn lại 3 năm qua, nền kinh tế gặp một số khó khăn do khủng hoảng kinh tế
một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng gặp khó khăn về vốn sản
xuất, sản xuất nông nghiệp công nghệ lạc hậu, chịu sự cạnh tranh hàng ngoại nhập…
Mặc dù vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á đã có những chính sách tín dụng
sát thực, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân tạo điều kiện cho các đối
tượng này mở rộng và phát triển sản xuất. Kết quả hoạt động 3 năm qua, lợi nhuận của
chi nhánh năm sau đều tăng trưởng hơn năm trước thể hiện qua hình sau:


Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 15

HÌNH 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á QUA 3 NĂM TỪ 2007 - 2009
0
200
400
600
800
1000

1200
1400
1600
1800
2007 2008 2009
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuân sau thuế

 Về thu nhập
Nguồn thu nhập gồm các nguồn thu từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ thanh
toán và thu từ hoạt động khác. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu.
Nhìn chung, tình hình thu nhập qua 3 năm không ngừng tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng
thu nhập của năm 2008 so với năm 2007 cao hơn tốc độ tăng của năm 2009 so với
năm 2008. Cụ thể, tổng thu nhập năm 2007 đạt 853 tỷ đồng, sang năm 2008 con số
này đã tăng lên 1.479 tỷ đồng tương đương tăng 626 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là
73% so với năm 2007. Sang năm 2009, tổng thu nhập của Đông Á là 1664 tỷ đồng,
tăng 185 tỷ đồng, tương đương 12% so với năm 2008. Tổng thu nhập của ngân hàng
tăng liên tục qua các năm thể hiện sự phát triển của ngân hàng trong việc đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ, nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng, bên cạnh đó cũng phải
kể đến sự nổ lực nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Tốc độ tăng
trưởng của năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng vẫn đảm bảo tình hình hoạt động
của ngân hàng đạt kết quả tốt và đạt kế hoạch đề ra.
 Về chi phí
Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của ngân hàng cũng tăng lên. Cụ thể, năm
2007 tổng chi phí là 349 tỷ đồng, tăng hơn 62% vào năm 2008 là 566 tỷ đồng, và tăng
hơn 33 % vào năm 2009 là 729 tỷ đồng. Trong đó chi phí lãi và huy động vốn của
ngân hàng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng chi phí, nguyên nhân là do
tăng lãi suất huy động tăng để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Trong khoản mục
chi phí ngoài lãi thì chi phí điều hành và chi phí lương tăng qua các năm là do công tác

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 16

quản lý của ngân hàng khá phức tạp, chỉ số giá cả tăng nên chi phí quản lý và chi phí
lương tăng để góp phần tăng chất lượng công tác quản lý của ngân hàng nói riêng và
hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung.
 Về lợi nhuận sau thuế
Qua bảng số liệu trên ta thấy ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận của
ngân hàng biến động qua các năm với tốc độ tăng trưởng không ổn định. Năm 2008 lợi
nhuận sau thuế của ngân hàng đạt được 539 tỷ đồng, tăng khoảng 62% so với năm
2007 là 332 tỷ đồng. Bước sang năm 2009 về số tuyệt đối lợi nhuận tăng tương đối
thấp so với năm 2008, cụ thể tăng 49 tỷ đồng tương đương tăng khoảng 9%. Nguyên
nhân là trong năm 2009 ngân hàng chủ trương hi sinh một phần mục tiêu tăng trưởng
lợi nhuận để chống lạm phát, mục tiêu đã được thay đổi từ tăng tốc nhanh, hiệu quả
đến tập trung cao nhất cho mục tiêu an toàn trong các hoạt động: thanh khoản, quản lý
rủi ro, …để đảm bảo khả năng tăng trưởng trong dài hạn.



















Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 17

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á TỪ 2007 - 2009
4.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2007-2009
4.1.1. Khái quát hoạt động huy động và cho vay tại ngân hàng qua 3 năm
2007 – 2009
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài hoạt động huy động vốn nhằm
chủ động được nguồn vốn thì hoạt động sử dụng vốn được xem là hoạt động chủ yếu
mà ngân hàng cần phải quan tâm nhằm đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Trong
thời gian qua, để hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả hơn cũng như để có
thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng đã đa dạng hoá các hình
thức cho vay của mình nên đã có những diễn biến tích cực. Điều này được thể hiện qua
bảng sau:

BẢNG 2: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009

Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chênh lệch
2008 so với 2007

Chênh lệch 2009

so với 2008
Số tiền

Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền

Tốc độ
tăng
(%)
Tổng tài sản 27.376

34.713

42.520

7.337

26,80

7.807

22,49

Số dư huy động vốn
bình quân
11.513

27.543


33.392

16.030

139,23

5.849

21,24

Dư nợ cho vay bình
quân
14.007

23.463

29.464

9.456

67,51

6.001

25,58

Lợi nhuận sau thuế 332

539


588

207

62,35

49

9,10

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 18

HÌNH 2: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
2007 2008 2009
Tổng tài sản
Số dư huy động vốn BQ
Dư nợ cho vay BQ
Lợi nhuận sau thuế

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh
doanh khá hiệu quả và ổn định qua các năm. Một ngân hàng thương mại hoạt động
hiệu quả là một ngân hàng huy động được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của
mình. Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường có nhiều kênh thu hút vốn
(cổ phiếu, trái phiếu, ) như hiện nay thì việc huy động vốn gặp không ít khó khăn,
nhưng qua bảng số liệu trên cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng Đông Á
vẫn giữ tốc độ tăng dần qua các năm: cuối năm 2008 đạt 27.543 tỷ đồng, tăng
139,23% so với năm 2007, đến năm 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong
nước gặp nhiều khó khăn song lượng vốn ngân hàng huy động đạt 33.392 tỷ đồng,
tăng 21,24% so với năm 2008 và đang được kỳ vọng sẽ tăng mạnh trong những năm
tiếp theo. Nguồn vốn huy động tăng do tiền gửi thanh toán và tiết kiệm tăng chủ yếu từ
khu vực dân cư và do ngân hàng đã duy trì nhiều hình thức huy động đa dạng, áp dụng
chính sách lãi suất linh hoạt cho từng địa bàn và tăng cường công tác quảng bá hình
ảnh. Điều này đã chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng vào Đông Á ngày càng cao.
Sau khi đã huy động được nguồn vốn cần thiết, đòi hỏi các ngân hàng thương
mại phải tìm được khách hàng để cấp tín dụng nhằm giải phóng nguồn vốn và tìm
kiếm lợi nhuận. Trong năm2008 đạt 23.463 tỷ đồng, tăng 67,51% so với năm 2007 và
đến năm 2009 đạt 29.464 tỷ đồng, tăng 25,58% so với năm 2008 và được kỳ vọng tăng
nhanh trong giai đoạn còn lại. Trong đó, cho vay đối với các tổ chức kinh tế tăng lên
cụ thể đạt 9.671 tỷ 2009 tăng 24,34% so với 2008, nguyên nhân là do khoản cho vay
đối với các tổ chức kinh tế tăng lên 1 phấn do thời gian này các doanh nghiệp đang
đẩy mạnh hoạt động đi vay để đầu tư phát triển sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 19

Đây là thành quả của sự năng động tìm kiếm khách hàng, chuyên nghiệp trong phong
cách phục vụ và liên tục đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng.
Tổng tài sản của ngân hàng tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2008 đạt 34.713
tỷ tăng 26,80 % so với 2007 và đến cuối 2009 đạt 42.520 tỷ tăng 22,49% so với năm
2008. Quy mô tổng tài sản hiện nay tăng lên sẽ mang lại lợi thế về vốn hoạt động của

Ngân hàng Đông Á so với các ngân hàng thương mại khác.
4.1.2. Phân tích hoạt động tín dụng
Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Đây
cũng là một chỉ tiêu xác thực để đánh giá về quy mô của hoạt động tín dụng trong từng
thời kỳ. Hầu hết các ngân hàng có dư nợ cao thường là những ngân hàng có quy mô
hoạt động, nguồn vốn mạnh và đa dạng.
Sau đây là tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm:
4.1.2.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay của ngân hàng Đông Á
BẢNG 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TỪ NĂM 2007 - 2009
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chênh lệch 2008
so với 2007
Chênh lệch 2009
so với 2008
Số tiền

Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền

Tốc độ
tăng (%)
Nợ ngắn hạn 13.566

16.148

22.866


2.582

19.03

6.718

41,60

Nợ trung hạn 3.578

7.975

9.162

4.397

122,89

1.187

14,88

Nợ dài hạn 714

1.448

2.328

734


102,80

880

60,77

Tổng cộng 17.858

25.571

34.356

7.713

43,19

8.785

34,36

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009

Qua kết quả phân tích trên cho ta thấy dư nợ cho vay của Ngân hàng Đông Á
tăng đều qua các năm, cụ thể là vào năm 2007 dư nợ cho vay của Ngân hàng là 17.858
tỷ đồng đến năm 2008 đã tăng lên 25.571 tỷ đồng về mặt giá trị đã tăng lên 7.713 tỷ
đồng tức 43,19% so với năm 2007. Qua đến năm 2009 con số này là 34.356 tỷ đồng
tăng về giá trị 8.785 tức là tăng 34,36% so với năm 2008.
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 20


Hình. Tình hình cho vay 2009
66%
27%
7%
N? ng?n h?n
N? trung h?n
N? dài h?n
HÌNH 3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY TỪ 2007-2009

















Nhìn chung thì các khoảng nợ ngắn hạn luôn chiếm trên 60%, nhưng từ 2007 tỷ
trọng này là gần 76% thì đến năm 2008 tỷ trọng này đã giảm xuống đáng kể 63%
nguyên nhân là do trong cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 tỷ lệ lạm phát cao kéo theo lãi
suất cho vay cao vì thế nên các khoản vay ngắn hạn ít đem lại lợi ích cho đi vay, mặt

khác các doanh nghiệp trong giai đoạn này cần có 1 nguồn vốn cố định trong dài hạn
nhằm đầu tư và khắc phục hậu quả qua đợt khủng hoảng vì vậy tỷ trọng các khoảng
vay trong trung và dài hạn tăng lên đặc biệt là trung hạn (tăng từ 20% lên 31%). Trên
cơ sở đó, đến năm 2009 khi nền kinh tế đã ổn định hơn, thì các khoản vay trong ngắn
hạn đã tăng lên về mặt tỷ trọng tuy vẫn chưa đáng kể nhưng đó cũng là một dấu hiệu
đáng mừng vì các khoản vay trong ngắn hạn thường có thu nhập lãi cao hơn trong
cùng thời gian đối với các khoản vay trung và dài hạn mà rủi ro lại thấp hơn. Điều này
chứng tỏ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn vì những
món vay có thời hạn càng dài thì càng có nhiều rủi ro. Ngân hàng luôn có xu hướng
dịch chuyển tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn để mau thu hồi, quay vòng vốn nhanh đặc
Hình. Tình hình cho vay 2008
63%
31%
6%
0%
Hình. Tình hình cho vay 2007
76%
20%
4%
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 21

biệt trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh như
hiện nay.
4.1.2.2. Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang từng bước vươn lên phát triển
mạnh mẽ cùng với nền kinh tế của quốc tế. Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đang đáp
ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, đặc biệt Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á cũng đang có những chiến lược hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng của mình.

Nhận thức được sự phát triển kinh tế xã hội sẽ gắn liền nhu cầu về vốn, do đó
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á đã và đang cố gắng mở rộng nguồn vốn để
đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng cao,
ngân hàng phải đáp ứng nhanh và hiệu quả vốn cho nền kinh tế. Vì vậy từ việc chỉ cho
vay đối với một số đối tượng cụ thể, ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với nhiều
thành phần kinh tế và nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, đáp ứng một cách đầy đủ
nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Phân tích tình hình cho vay theo các thành phần kinh tế của Ngân hàng Đông Á
cho thấy những tác động của việc mở rộng cho vay đến các thành phần kinh tế, các
ngành nghề kinh tế khác nhau cũng như những rủi ro mà chúng sẽ mang lại cho hoạt
động của ngân hàng.

BẢNG 4: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2007-2009
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chênh lệch
2008 so với
2007
Chênh lệch
2009 so với
2008
Số
tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số
tiền
Tốc độ

tăng
(%)
Doanh nghiệp Nhà
nước
682

731

848

49

7,18

117

16

Công ty TNHH Nhà
nước
138

156

139

18

13,04


-17

-10,90

Công ty TNHH tư
nhân
4.731

7.642

10.355

2.911

61,53

2.713

35,50

Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 22

Công ty cổ phần 4080

8409

11.759

4329


106,10

3350

39,84

Doanh nghiệp tư
nhân
668

724

1.415

56

8,38

691

95,44

Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
22

24

56


2

9,10

32

133,33

Kinh tế tập thể 82

107

113

25

30,49

6

5,61

Cho vay cá nhân 7.455

7.778

9.671

323


4,33

1.893

24,34

Tổng cộng 17.858

25.571

34.356

7.713

43,19

8.785

34,36

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009

Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay năm 2007 của khách hàng cá nhân là
7.455 tỷ đồng và tập thể là 10.403 tỷ đồng nhưng qua các năm thì 2008 và 2009 hai
chỉ số này đã chênh lệch nhau khá nhiều, cụ thể là năm 2008 cho vay khách hàng cá
nhân là 7.778 tỷ đồng tăng 323 tỷ đồng (tăng 4,33%) so với năm 2007 và cho vay
khách hàng tập thể là 17.793 tỷ đồng tăng 7.390 tỷ đồng (tăng 71,04%) so với năm
2007. Trong năm 2007, DongA Bank đã đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng khác nhau.

 Đối với khách hàng cá nhân: DongA Bank đã đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng với các sản phẩm: cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và cho vay tiền ứng
trước trong việc bán chứng khoán thông qua việc DongA Bank liên kết với các công ty
chứng khoán, cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay mua hàng trả góp tại siêu thị
điện máy Nguyễn Kim, cho vay mua xe máy tại công ty PNJ, mua xe máy tại công ty
Phát Tiến, công ty Tín Phong, cho vay tiêu dùng đối với khách hàng là cán bộ công
nhân viên, …
 Đối với khách hàng doanh nghiệp: DongA Bank đặc biệt chú trọng khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ. DongA Bank đã và đang tiếp tục hợp tác với các Tổ chức tài
chính nổi tiếng quốc tế để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Đến năm 2009 cho vay đối với khách hàng cá nhân 9.671 tỷ đồng tăng 1.893 tỷ
đồng (tăng 24,34%) và đối với khách hàng tập thể năm 2009 là 24.685 tỷ đồng tăng
6.892 tỷ đồng (tăng 38,73%) so với năm 2008. Ta có thể suy luận rằng do quy mô nền
kinh tế nước ta đang lớn dần việc sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ không mang lại hiệu quả
vì nó thiếu chặt chẽ không có phương hướng rõ ràng, bên cạnh đó trong quá trình hội
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 23

nhập các doanh nghiệp có cơ hội phát triển nhiều hơn, các cá nhân nhỏ lẻ dần tập trung
thành những doanh nghiệp với phương hướng phát triển cụ thể, bằng việc tạo ra các lợi
thế cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần có nhiều vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị
hiện đại vì thế các khoản vay của nhóm đối tượng này tăng lên tỷ trọng lẫn giá trị.
Đi vào cụ thể các thành phần cho vay tập thể ta thấy rằng do chính sách của nhà
nước đang tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước nên các khoản vay của
các công ty nhà nước nói chung giảm hoặc tăng ít. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có các khoản tăng đều qua từng năm cho ta thấy rằng Việt Nam đang thu hút các
nguồn đầu tư lớn từ nước ngoài. Ngoài ra chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản vay
các công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, đây cũng là một trong các thành phần kinh tế
lớn chiếm tỷ trọng cao nhất trong nền kinh tế nước ta hiện nay.
4.1.2.3. Tình hình dư nợ theo nhóm nợ của ngân hàng

BẢNG 5: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NHÓM NỢ CỦA
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TỪ 2007 - 2009
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Nợ đủ tiêu chuẩn 17.744

99,36

24.523

95,90

33.663

97,98

Nợ cần chú ý 34

0,19


397

1,55

235

0,68

Nợ dưới tiêu chuẩn

5

0,03

354

1,38

60

0,17

Nợ nghi ngờ 14

0,08

111

0,43


126

0,37

Nợ có khả năng
mất vốn
61

0,34

186

0,73

272

0,79

Tồng cộng 17.858

100

25.571

100

34.356

100


Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009

Nhìn vào bảng ta thấy rằng trong năm 2007 nợ đủ tiêu chuẩn là 17.744 tỷ đồng
đến năm 2008 con số này là 24.523 tỷ đồng tuy đã tăng 38,2% nhưng so với số tăng
của tổng dư nợ là 43,19% thì về mặt tỷ trọng nó lại giảm xuống, sang năm 2009 tình
hình đã tốt hơn với số dư nợ là 33.663 tỷ đồng thì đã tăng 27,15% cao hơn so với tốc
độ tăng của tổng dư nợ. Mặt khác trong năm 2008 tình hình các nhóm nợ từ nhóm 2
Chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đông Á – Thực trạng và giải pháp
GVHD: Thái Văn Đại Trang 24

đến nhóm 5 đã tăng lên rất nhiều điều này cho ta thấy được sức ảnh hưởng mạnh mẽ
của cuộc khủng hoảng lên hệ thống các Ngân hàng như thế nào, mà ở đây cụ thể là
Ngân hàng Đông Á, cá biệt đối với nhóm nợ nhóm 3 đã tăng 6980% từ 5 tỷ đồng ở
năm 2007 đến năm 2008 là 354 tỷ đồng. Các nhóm nợ khác cũng tăng đáng kể tất cả
đều tăng trên 200%. Nhờ có các biện pháp khắc phục hữu hiệu đến năm 2009 nợ nhóm
2 và nhóm 3 đã giảm đi rõ rệt đặc biệt nhất vẫn là nhóm nợ nhóm 3 đã giảm xuống còn
60 tỷ tức là giảm 490%, nhưng do hậu quả của năm 2008 mà các nhóm nợ 4, 5 đã tăng
lên tuy không đáng kể so với năm 2008 nhưng Ngân hàng Đông Á cần có nhiều biện
pháp khắc phục tình trạng tăng của nhóm nợ xấu đang diễn ra tại ngân hàng.
4.1.2.4. Tình hình dư nợ theo cơ cấu ngành kinh tế
Ngoài việc phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế, Ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Á còn phân loại theo ngành nghề kinh tế. Đây cũng là cơ sở để làm căn
cứ cho vay đối với ngân hàng bởi vì dựa vào việc phân tích này ngân hàng có thể xác
định được ngành nào đang phát triển, thông qua đó sẽ có thái độ đúng đắn trong việc
cho vay. Ngày nay, nền kinh tế đất nước đã hội nhập nên tốc độ phát triển cao, các
ngành nghề kinh tế cũng theo đó mà phát triển, cho nên mỗi ngành nghề đều có thế
mạnh riêng của mình. Phân tích tín dụng theo ngành nghề kinh tế sẽ cho ta hiểu thêm
về hoạt động tín dụng tại ngân hàng cũng như những rủi ro mà nó mang lại.

BẢNG 6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ

CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM 2007 - 2009
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Nông-lâm nghiệp và thủy sản 793

1.328

1.430

Thương mại-dịch vụ 5.694

6.712

9.170

Công nghiệp và xây dựng 11.177

17.305

23.542

Ngành khác 194

226

214

Tổng cộng 17.858

25.571


34.356

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần Đông Á trong 2007 đến 2009

×