Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Thẩm định tài chính dự án tại Cty cho thuê tài chính - 3 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.25 KB, 13 trang )

+ Tiền ròng thu được từ thanh lý TSCĐ
+ Giá trị vốn lưu động ròng thu hồi được
- Trường hợp dự án được tài trợ 100% vốn vay
+ Thanh toán theo niên kim:
Dòng tiền của dự án được xác định bằng:
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - TRả gốc
Và CF0 = 0
+ Thanh toán theo phương thức: Lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay
Và CF0 = Tổng vốn vay
- Trường hợp, khi vốn đầu tư là hỗn hợp tức bao gồm cả chủ sở hữu và vốn vay
+ Thanh toán theo niên kim: mỗi năm trả nợ cả gốc và lãi
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - Trả gốc
CF0: chỉ tính trên vốn chủ sở hữu
+ Trường hợp lãi trả hàng năm, vốn trả vào cuối năm đời dự án
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay
CF0: Tổng vốn đi vay + vốn chủ sở hữu
Vì vậy, khi thẩm định dòng tiền của dự án cần xem xét kỹ phương thức tài trợ cho
dự án, phương thức trả nợ vốn vay để từ đó xác định dòng tiền phù hợp. Từ đó tránh
được việc đưa ra được các kết quả dòng tiền quá cao hoặc thấp dẫn đến các kết
luận thiếu chính xác.
d) Thẩm định tỷ lệ chiết khấu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu
tư yêu cầu đối với một dự án đầu tư, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc
xác định giá trị hiện tại ròng của dự án.
Về bản chất, lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí cơ hội của dự án đó.
Nếu thực hiện dự án, nhà đầu tư sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các dự án đầu tư
khác hay các tài sản chính khác có cùng mức rủi ro.
Có thể hiểu lãi suất chiết khấu của một dự án chính là lợi tức kỳ vọng của một tài
sản tài chính có cùng mức độ rủi ro.


Có thể xác định tỷ lệ chiết khấu theo phương thức tài trợ cho dự án như sau:
- Khi vốn đầu tư là nợ
Lãi suất chiết khấu chính là chi phí nợ sau thuế = (1 - T)Kinh doanh
Trong đó: T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Kd là chi phí nợ trước thuế = Tỷ lệ sinh lời tới thời điểm đáo hạn
- Khi vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu
Lãi suất chiết khấu chính là lợi tức kỳ vọng của vốn chủ sở hữu.
- Khi vốn đầu tư gồm nợ và vốn chủ sở hữu
Trong trường hợp này, tỷ lệ chiết khấu chính là chi phí vốn bình quân
Trong đó:
rS: chi phí vốn chủ sở hữu
rB: chi phí nợ là lãi vay của ngân hàng
( ): tỷ trọng giá trị của vốn chủ sở hữu
( ): tỷ trọng giá trị của nợ
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
e) Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư
thẩm định các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hiệu quả của dự án được thực hiện dựa
trên việc thẩm định dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu, thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả
có chính xác và hợp lý hay không.
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value)
Giá trị hiện tại dòng của dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các
luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
NPV =
Trong đó:
r: tỷ suất chiết khấu
C0: vốn đầu tư ban đầu
CF1: dòng tiền ròng của dự án năm thứ i (dòng tiền sau thuế)
Điều kiện chấp thuận dự án khi sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá:
- Chấp thuận dự án khi NPV > 0 và bác bỏ dự án khi NPV  0.

* Ưu điểm của NPV
- Phản ánh được giá trị thời gian của tiền quan việc sử dụng chi phí cơ hội của vốn
làm tỷ lệ chiết khấu.
- NPV đo lường trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản của chủ sở
hữu vì đây là dòng tiền sau thuế.
- Quyết định chấp nhận, từ chối hay xếp hạng dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận của chủ sở hữu.
* Nhược điểm của chỉ tiêu NPV
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Chỉ tiêu này không áp dụng cho dự án có thời điểm khác nhau. Do vậy, muốn so
sánh được chúng ta phải điều chỉnh cho mỗi dự án lặp lại thời gian cho đến khi tuổi
thọ dự án của chúng tương đương nhau.
- NPV phụ thuộc vào cách chọn tỷ suất chiết khấu khác nhau.
- NPV không phản ánh giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
- NPV là một giá trị tuyệt đối, nó không phản ánh khả năng sinh lời của dự án trên
một đơn vị vốn đầu tư. Các dự án có chi phí đầu tư cao thường đem lại NPV lớn
hơn các dự án có chi phí đầu tư thấp.
Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return), còn được gọi là tỷ
suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn hay suất thu hồi nội bộ.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để
tính các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu bằng
tổng chi, hay nói cách khác là tỷ suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0.
Dự án có IRR cao hơn mức lãi suất giới hạn (lãi suất cho vay, tỷ suất chiết khấu hay
tỷ suất lợi nhuận mong đợi) thì sẽ được lựa chọn. Nếu là các dự án loại trừ nhau thì
người ta sẽ chọn dự án căn cứ vào vốn đầu tư củ dự án lớn hay nhỏ và có thể kết
hợp thêm chỉ tiêu NPV để lựa chọn.
Để tính toán chỉ tiêu này, chúng ta có thể sử dụng rất nhiều các phần mềm vi tính
chẳng hạn như chương trình EXCEL thuộc phần mềm Microsoft Office. Các phần
mềm này đều tự động tính toán được chỉ tiêu này khi nhập dòng tiền của dự án vào.
Thời gian hoàn vốn (PP: Payback Period)

Thời gian thu hồi vốn là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền ròng của
dự án bù đắp được chi phí đầu tư của dự án. Các nhà ngân hàng và các doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nghiệp sử dụng thời gian hoàn vốn để đánh giá dự án bằng cách thiết lập chỉ tiêu
thời gian hoàn vốn cần thiết và thời gian hoàn vốn tối đa có thể chấp nhận được của
dự án. Những dự án có thời gian hoàn vốn lớn hơn thời gian cho phép tối đa sẽ bị
loại bỏ. Khi chon trong một số nhiều dự án loại trừ nhau thì chấp nhận dự án có PP
nhỏ hơn thời gian quy định và PP nhỏ nhất.
Thời gian hoàn vốn được xác định như sau:
- Thời gian hoàn vốn không chiết khấu:
PP = Tổng vốn đầu tư/(LN ròng + khấu hao TSCĐ)
- Thời gian hoàn vốn có chiết khấu: t được xác định từ công thức:
C0 -
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng
+ Nhược điểm:
Xếp hạng dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu.
Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tương lai của dự án không được xem xét đánh giá.
Điểm hoà vốn
Khả năng sinh lời và độ an toàn của dự án thường được diễn đạt bằng chỉ tiêu điểm
hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu ngang bằng chi phí sản xuất, điểm
hoà vốn có thể được tính cho cả đời dự án hoặc tính cho từng năm. Điểm hoà vốn
được thể hiện dưới chỉ tiêu sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn, trị số các chỉ
tiêu này thấp chứng tỏ dự án có mức an toàn cao trong hoạt động.
- Cách xác định điểm hoà vốn:
x: là sản lượng hoà vốn
p: Giá bán đơn vị sản phẩm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
v: Biến phí đơn vị sản phẩm
f: Tổng định phí cả đời dự án
- Doanh thu hoà vốn:

Trường hợp sản xuất một loại sản phẩm:
Trường hợp sản xuất nhiều loại sản phẩm
Dưới dạng tổng quát: điểm hoà vốn của dự án phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: chi
phí biến đổi và giá trị tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, việc xác định điểm hoà vốn trong
năm hoạt động nào đó có thể không phản ánh đúng đặc tính của dự án. Do đó, để
xác định điểm hoà vốn cần tính đến sự biến đổi các yếu tố có liên quan trong cả kỳ
vận hành của dự án. Trong trường hợp này, điểm hoà vốn cần xác định theo khả
năng thu hồi toàn bộ vốn đầu tư và bù đắp các chi phí vận hành.
* Ưu điểm của chỉ tiêu điểm hoà vốn: Dễ xác định và độ tin cậy tương đối cao do
thời gian hoàn vốn là những năm đầu thực hiện dự án. Chỉ tiêu này giúp cho doanh
nghiệp xác định được với mức sản lượng bao nhiêu thì thu hồi được vốn đầu tư.
* Nhược điểm: chỉ tiêu này không cho biết thu nhập cụ thể sau khi hoàn vốn, đôi
khi có dự án đầu tư có thời gian thu hồi vốn dài nhưng thu nhập về sau lại cao hơn
thì vẫn có thể là dự án tốt.
Người ta có thể tính ba loại điểm hoà vốn sau:
- Điểm hoà vốn lý thuyết: được tính theo công thức sản lượng hoà vốn nêu trên chỉ
khác là tổng định phí chỉ được tính cho một năm của đời dự án.
- Điểm hoà vốn tiền tệ: là điểm mà tại đó, dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay (kể cả
dùng nguồn vốn khấu hao). Cách tính giống như tính điểm hoà vốn lý thuyết nhưng
định phí không tính khấu hao.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Điểm hoà vốn trả nợ: là điểm mà tại đó, dự án có đủ tiền để trả nợ vốn vay, đóng
thuế thu nhập. Cách tính giống như điểm hoà vốn lý thuyết nhưng định phí tính
thêm nợ gốc và thuế thu nhập phải trả trong năm.
f) Thẩm định độ nhạy của dự án đầu tư:
Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư cán bộ thẩm định cần xem xét mức
độ tin cậy của các thông tin về dự án như các dòng tiền dự tính, mức độ rủi ro tối
đa có thể xảy ra.
Việc thẩm định mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu tư không bỏ lỡ cơ hội
đầu tư hay quyết định đầu tư sai, việc làm này giúp cho việc tính tỷ suất chiết khấu

hợp lý của dự án. Nếu việc dự tính các dòng tiền là không đáng tin cậy thì tất cả các
việc tính toán sau đó đều không có ý nghĩa, dẫn đến các quyết định đầu tư sai làm
và ngược lại nếu việc dự tính là đáng tin cậy thì việc ra quyết định đầu tư sẽ phù
hợp.
Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR thì phải căn cứ vào các dòng tiền dự tính và
các giả định để tính toán được coi là tình huống cơ sở. Việc tính toán độ nhạy của
dự án đựơc thực hiện bằng cách đưa ra các kịch bản: dự báo các rủi ro có thể xảy ra
trong khi thực hiện dự án, thay đổi một hoặc một số thông số đầu vào tăng hay giảm
và tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án. Nếu hầu hết các tình huống
đưa ra đều cho kết quả NPV > 0 thì có thể tiến hành thực hiện dự án. Trường hợp
NPV >0 thì tạm kết luận mức rủi ro dự tính cao và cần xem xét lại trước khi ra
quyết định và do đó có thể điều chỉnh lại tỷ lệ chiết khấu của dự án cho phù hợp.
Việc thẩm dịnh mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu tư có cái nhìn chính xác
về dự án để từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư dự án.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1.3.1.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Việc lập dự án hiện nay còn mang tính chủ quan của người lập dự án mà đôi khi cố
chứng minh hiệu quả dự án để được duyệt, hoặc được vay vốn. Trong khi thẩm định
phải đứng trên quan điểm khách quan để xét xem có quyết định đầu tư hay tài trợ
cho dự án không. Muốn thẩm định được tin cậy giúp cho việc quyết định về dự án
một cách đúng đắn và chính xác, thì đầu tiên là xem xét các dữ liệu ban đầu có đáng
tin cậy không, cách lập dự toán của dự án có hợp lý vận dụng phù hợp không, nếu
không chuyên viên thẩm định phải lập lại dự toán với các độ nhạy một cách có cơ
sở. thực hiện việc này sẽ tốn rất nhiều công sức, gần như tái lập phương án tài chính
dự án.
Sơ đồ dưới đây thể hiện quy trình thẩm định theo từng giai đoạn (xem sở đồ quy
trình thẩm định). Qua đó giúp cho các nhân viên tín dụng giải quyết về vấn đề thời
gian và công sức cho việc thẩm định.
Sơ đồ quy trình thẩm định tài chính dự án:
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư

1.3.2.1. Những nhân tố khách quan:
a) Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhà nước:
Đây là những nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, pháp luật, xã hội, tự nhiên…
Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án và các
tổ chức tín dụng chỉ có thể khắc phục được một phần.
Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nước, nhân tố này đóng vai trò là
khuôn khổ định hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó có các
các tổ chức tín dụng phục vụ mục tiêu chung của xã hội. Những khuyết điểm trong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của các văn bản pháp lý, chính sách quản
lý của Nhà nước đều có thể gây khó khăn, tăng rủi ro đối với kết quả hoạt động của
dự án cũng như với hoạt động thẩm định của các tổ chức tín dụng. Một số bất cập
chính do hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý của Nhà nước thường gặp là:
Với các dự án đầu tư trong và ngoài nước liên quan đến nhiều chính sách mà các
chính sách này chưa được hoàn thiện đầy đủ, ổn định, thường thay đổi liên tục dẫn
đến tâm lý không an tâm, tin tưởng của các nhà đầu tư.
Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất cập làm phát
sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thông tin chính xác đến các tổ chức tín dụng.
b) Tác động của lạm phát:
Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hưởng tới việc thẩm định tài chính dự án. Lạm
phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian. Do vậy, nó làm biến đổi dòng tiền
kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án đầu tư. Mức lạm phát
không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như quy
luật cung cầu, thu nhập và tâm lý người tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế. Các biến số tài chính trong dự án, các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu như NPV,
IRR… đều chịu tác động của lạm phát. Do vậy, đánh giá tính hiệu quả của một dự
án nào đó, cần phải xác định chính xác, hợp lý giá cả của các yếu tố cấu thành chi
phí hay doanh thu của dự án. Việc tính đến yếu tố lạm phát sẽ làm cho quá trình
thực hiện dự án được dễ dàng hơn, hiệu quả thẩm định dự án cao hơn.
1.3.2.2. Những nhân tố chủ quan:

- Nhận thức của lãnh đạo các tổ chức tín dụng về công tác thẩm định tài chính dự
án: điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì nếu lãnh đạo các tổ chức tín dụng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cho rằng công tác thẩm định tài chính dự án là không cần thiết đối với các tổ chức
tín dụng thì sẽ không có việc thẩm định tài chính dự án trước khi ra quyết định đầu
tư. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư chỉ thực sự được quan tâm và nâng
cao khi các nhà lãnh đạo các tổ chức tín dụng nhận thức được ý nghĩa của công tác
này đối với hoạt động đầu tư.
- Trình độ cán bộ thẩm định dự án: năng lực của người tham gia thẩm định dự án có
vai trò rất quan trọng vì kết quả thẩm định tài chính được dựa trên các kết quả
nghiên cứu, phân tích về kỹ thuật, thị trường, tổ chức sản xuất,… Năng lực của cán
bộ thẩm định dự án ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mà họ đảm trách. Do vậy, trong
mọi trường hợp, muốn hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án thì trước hết
bản thân chất lượng của cán bộ thẩm định phải không ngừng được nâng cao. Họ
phải đáp ứng được những đòi hỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các văn bản
pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước. Ngoài ra, tư cách phẩm chất đạo đức
của cán bộ thẩm định cũng là điều kiện không thể thiếu.
- Quy trình nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án có ảnh hưởng rất
lớn tới công tác thẩm định tài chính dự án. Một quy trình, nội dung và phương pháp
phù hợp,. khách quan khoa học và đầy đủ là cơ sở đảm bảo thực hiện tốt công tác
thẩm định tài chính dự án. Ngược lại, một quy trình, nội dung và phương pháp thẩm
định bất hợp lý, sơ sài chắc chắn sẽ dẫn tới kết quả thẩm định tài chính dự án không
cao và các tổ chức tín dụng khó có thể dựa vào đó để ra quyết định đầu tư chính
xác.
- Thông tin là cơ sở cho những phân tích, đánh giá, là "nguyên liệu" cho quá trình
tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Nguồn thông tin quan trọng nhất trước hết là từ hồ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sở dự án. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ ràng, cán bộ thẩm
định có quyền yêu cầu những người lập dự án cung cấp thêm hoặc giải trình những
thông tin đó. Bên cạnh các thông tin về dự án, để việc thẩm định được tiến hành

một cách chủ đông, có những đánh giá khách quan, chính xác hơn thì khả năng tiếp
cận, thu thập các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý thông tin của cán bộ thẩm
định đóng vai trò quyết định.
- Tổ chức điều hành: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là tập hợp nhiều hoạt động
có liên quan chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác. Kết quả thẩm định sẽ phụ
thuộc nhiều vào công tác tổ chức quản lý điều hành, sự phối hợp nhịp nhàng của
cán bộ trong quá trình thẩm định. Khác với các nhân tố khác, việc tổ chức điệu hành
tác động một cách gián tiếp tới công tác thẩm định. Công tác tổ chức điều hành
được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học và sẽ khai thác tối đa mọi nguốn lực
phục vụ hoạt động thẩm định dự án.
Chương 2
Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại công ty cho thuê tài chính I
- nhno&ptnt
2.1. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính 1 - NHNo & PTNT
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính I
- Tên gọi bằng tiếng Việt Nam: Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông
nghiệp.
- Tên giao dịch quốc tế: Financial Leasing Company I of Viet Nam Bank for
Agriculture and Rural Development.
- Tên viết tắt: ALCI
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Trụ sở chính: Số 141, đường Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Thành lập: 7/9/1998
- Nhân viên công ty: 55 nhân vien
- Chi nhánh tại: Hải Phòng, Quảng Ninh
- Lĩnh vực hoạt động: cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác.
- Địa bàn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I từ Huế trở ra.
- Thời gian hoạt động của Công ty là 70 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt
động. Việc gia hạn thời gian hoạt động của Công ty do Hội đồng quản trị Ngân
hàng Nông nghiệp quyết định và phải được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp

thuận bằng văn bản.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Bước vào nền kinh tế thị trường đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đề ra những
phương hướng, chiến lược cụ thể trước mắt và lâu dài trong công cuộc đổi mới nền
kinh tế theo hướng thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Để làm được điều này,
nhu cầu tiêu dùng của người dân phải tăng lên, đi cùng với nó là sản xuất phát triển.
Song hiện nay, Việt Nam mới chủ yếu phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu
cầu vốn tại các doanh nghiệp là rất lớn. Trong khi đó nguồn vốn từ các ngân hàng
không thể đáp ứng đủ nguồn vốn cho các doanh nghiệp và một thực trạng xảy ra là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường sử dụng phương pháp chiếm dụng vốn lẫn
nhau. Như vậy thì việc giải quyết nguồn vốn chỉ mang tính chất tạm thời, mang tính
tình huống. Nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy sự cần thiết
khách quan và tiềm năng phát triển của hoạt động cho thuê tài sản ở Việt Nam. Và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trên thực tế, hoạt động này được thừa nhận chính thức ở nước ta từ năm 1991 (theo
Thông tư số 34/TCDN ngày 31/7/1991)
Xuất phát từ thực tế trên, NHNo&PTNT Việt Nam đã xúc tiến nghiên cứu hoạt
động này và áp dụng vào thực tế. Công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư của
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 130/QĐ-NHNo ngày
28/9/1994 và quy chế tổ chức hoạt động của Công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư
cũng được xác định tại quyết định số 501/QĐ-NHNo ngày 4/11/1994 của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Các quy định đó như sau:
- Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Công ty
chỉ đại diện pháp nhân và hạch toán kinh tế nội bộ.
- Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư có các nhiệm vụ sau:
+ Được uỷ quyền tập trung các nguồn vốn đầu tư
+ Góp vốn liên doanh, liên kết theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt Nam.
+ Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê.
- Mô hình tổ chức bộ máy của công ty bao gồm 2 phòng: Phòng Kế toán và phòng

nghiệp vụ kinh doanh.
Sau khi có Nghị định 64/CP của Chính phủ cùng với Thông tư 03/TT-NH5 của
Ngân hàng nhà nước và qua kinh nghiệm của một số công ty cho thuê trong và
ngoài nước khác thì công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư phải được tổ chức lại để
có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam đã quyết
định thành lập Công ty Cho thuê Tài chính NHNo&PTNT Việt Nam. Theo quyết
định thành lập số 238/QĐ-NHNN5 ngày 14/7/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×