Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

chất lượng sản phẩm và vai trò của chất lượng sản phẩm trong hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.94 KB, 30 trang )

Phần I .
chất lợng sản phẩm và vai trò của chất lợng sản phẩm trong hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới .
1. Các khái niệm về chất lợng sản phẩm.
Trên thế giới, khái niệm về chất lợng sản phẩm đã từ lâu luân gây ra những
tranh cãi phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là các khái niệm
về chất lợng nói chung và chất lợng sản phẩm nói riêng đợc nêu ra dới các góc
độ khác nhau của mỗi cách tiếp cận, mỗi cách nhìn nhận riêng biệt.
Theo quan điểm triết học, chất lợng là tính xác định bản chất nào đó của sự
vật, hiện tợng, tính chất mà nó khẳng định nó chính là cái đó chứ không phải
là cái khác hoặc cũng nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với một khách thể
khác. Chất lợng của khách thể không quy về những tính chất riêng biệt của nó
mà gắn chặt với khách thể nh một khối thống nhất bao chùm toàn bộ khách
thể. Theo quan điểm này thì chất lợng đã mang trong nó một ý nghĩa hết sức
trừu tợng, nó không phù hợp với thực tế đang đòi hỏi
Một khái niệm về chất lợng vừa mang tính đơn giản vừa dễ hiểu và có tính
chất quảng bá rộng dãi đối với tất cả mọi ngời, đặc biêt là với ngời tiêu dùng,
với các tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ cũng nh
với các phơng pháp quản trị chất lợng trong các tổ chức các doanh nghiệp;
Một quan điểm khác về chất lợng cũng mang một tính chất trừu tợng. Chất l-
ợng theo quan điểm này đợc định nghĩanh là một sự đạt một mức độ hoàn hảo
mang tính chất tuyệt đối. Chất lợng là một cái gì đó mà làm cho mọi ngời mỗi
khi nghe thấy đều nghĩ ngay một sự hoàn mỹ tốt nhất cao nhất. Nh vậy theo
nghĩa này thì chất lợng Vẫn cha thoát khỏi sự trừu tợng của nó. Đây là một
khái niệm còn mang nặng tính chất chủ quan, cục bộ và quan trọng hơn, khái
niệm này về chất lợng vẫn cha cho phép ta có thể định lợng đợc chất lợng. Vì
vậy, nó chỉ mang một ý nghĩa nghiên cứu lý thuyết mà không có khả năng áp
dụng trong kinh doanh.
Một quan điểm thứ 3 về chất lợng theo định nghĩa của W. A. Shemart. Là
một nhà quản lý ngời mỹ, là ngời khởi xớng và đạo diễn cho quan điểm này
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41


đối với vấn đề về chất lợng và quản lý chất lợng. Shemart cho rằng:chất l-
ợng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh công nghiệp là một tập hợp những
đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó .
So với những khái niệm trớc đó về chất lợng thì ở khái niệm này. Shemart đã
coi chất lợng nh là một vấn đề cụ thể và có thể định lợng đợc. Theo quan điểm
này thì chất lợng sản phẩm sẽ là một yếu tố nào đó tồn tại trông các đặc tính
của sản phẩm và vì tồn tại trong các đặc tính của sản phẩm cho nên chất lợng
sản phẩm cao cũng đồng nghĩa với việc phải xác lập cho các sản phẩm những
đặc tính tốt hơn phản ánh một giá trị cao hơn cho sản phẩm và nh vậy chi phí
sản xuất sản phẩm cũng cao hơn làm cho giá bán của sản phẩm ở một chừng
mực nào đó khó đợc ngời tiêu dùng và xã hội chấp nhận. Do vậy, quan điểm
về chất lợng này Của Shewart ở một mặt nào đó có một ý nghĩa nhất định nh-
ng nhìn chung đây là một quan điểm đã tách dời chất lợng với ngời tiêu dùng
và các nhu cầu của họ. Nó không thể thoả mãn đợc các điều kiện về kinh
doanh và cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay.
Quan điểm thứ 4 về chất lợng xuất phát từ phía ngời sản xuất. Theo họ quan
điểm này, chất lợng sản phẩm là sự đạt đợc và tuân thủ đúng những tiêu
chuẩn, những yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật đã đợc đặt ra từ trớc trong khâu
thiết kế sản phẩm. Theo quan điểm này, chất lợng gắn liền với vấn đề công
nghệ và đề cao vai trò của công nghệ trong việc tạo ra sản phẩm với chất lợng
cao
. Quan điểm này cho rằng chất lợng là một trình độ cao nhất mà một sản
phẩm có đợc khi sản xuất.
Do xuất phát từ phía ngời sản xuất nên khái niệm về chất lợng theo quan
điểm này còn có nhiều bất cập mang tính chất bản chất và khái niệm này luôn
đặt ra cho các nhà sản xuất những câu hỏi không dễ gì giải đáp đợc. Thứ nhất,
do đề cao yếu tố công nghệ trong vấn đề sản xuất mà quyên đi rằng vấn đề
sản phẩm có đạt đợc chất lợng cao hay không chính là do ngời tiêu dùng nhận
xét chứ không phải do các nhà sản xuất nhận xét dựa trên một số cơ sở không
đầy đủ và thiếu tính thuyết phục, đó là công nghệ sản xuất của họ, Th hai, câu

hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất là họ lấy gì để đảm bảo rằng quá trình sản
xuất đợc thực hiện trên công nghệ của họ không gặp một chở ngại hay rắc rối
nào trong xuốt quá trình sản xuất và một điều nữa, liệu công nghệ của họ có
còn thích hợp với nhu cầu về các loại sản phẩm cả sản phẩm cùng loại và sản
phẩm thay thế trên thị trờng hay không.
Đề án Quản trị chất lợng
2
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
Nh vậy, theo khái niệm về chất lợng này các nhà sản xuất không tính đến
những tác động luôn luôn thay đổi và thay đổi một cách liên tục của môi trờng
kinh doanh và hệ quả tất yếu của nó, trong khi họ đang say xa với những sản
phẩm chất lợng cao của họ thì cũng là lúc nhu cầu của ngời tiêu dùng đã
chuyển sang một hớng khác, một cấp độ cao hơn.
Để khắc phục những hạn chế tồn tại và những khuyết tật trung khái niệm
trên buộc các nhà quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
phải đa ra một khái niệm bao quát hơn, hoàn chỉnh hơn về chất lợng sản
phẩm. khái niệm này một mặt phải đảm bảo đợc tính khách quan mặt khác
phải phản ánh đợc vấn đề hiệu quả của sản xuất kinh doanh mà chất lợng của
sản phẩm chất lợng cao sẽ mang lại cho doanh nghiệp, cho tổ chức. Cụ thể
hơn, khái niệm về chất lợng sản phẩm này phải thực sự xuất phát từ hớng ngời
tiêu dùng. Theo quan điểm nay thì: chất lợng là sự phù hợp một cách tốt
nhất với các yêu cầu và mục đích của ngời tiêu dùng , với khái niệm trên về
chất lợng thì bớc đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh phải là việc
nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của ngời tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng
hoá hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp định cung cấp trên thị trờng. Các nhu cầu
của thị trờng và ngời tiêu dùng luôn luôn thay đổi đòi hỏi các tổ chức, các
doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh phải liên tục đổi mới cải tiến chất
lợng, đáp ứng kịp thời những thay đổi của nhu cầu cũng nh của các hoàn cảnh
các điều kiện sản xuất kinh doanh. Đây là những đòi hỏi rất cơ bản mang tính
chất đặc trng của nền kinh tế thị trờng và nó đã trở thành nguyên tắc chủ yếu

nhất trong sản xuất kinh doanh hiện đại ngày nay. Mặc dù vậy, quan điểm
trên đây về chất lợng sản phẩm vẫn còn những nhợc điểm của nó. Đó là sự
thiếu chủ động trong các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phụ thuộc quá nhiều và phức tạp của doanh nghiệp vào khách hàng, ngời
tiêu dùng có thể sẽ làm cho vấn đề quản lý trở nên phức tạp và khó khăn hơn.
Tuy vậy, nó là một đòi hỏi tất yếu mang tính chất thời đại và lịch sử.
Ngoài các khái niệm đã nêu ở trên, còn một số khái niệm khác về chất lợng sản
phẩm cũng đợc đa ra nhằm bổ xung cho các khái niệm đã đợc nêu ra trớc đó.
Cụ thể theo các chuyên gia về chất lợng thì chất lợng là:
Sự phù họp các yêu cầu.
Chất lợng là sự phù hợp với công dụng.
Chất lợng là sự thích hợp khi sử dụng.
Đề án Quản trị chất lợng
3
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
Chất lợng là sự phù hợp với mục đích.
Chất lợng là sự phù hợp các tiêu chuẩn(Bao gồm các tiêu chuẩn thiết kế và
các tiêu chuẩn pháp định. )
Chất lợng là sự thoả mãn ngời tiêu dùng.
+ Theo tiêu chuẩn ISO 8402 /1994. Chất lợng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã xác định hoặc
cần đến.
+ Theo định nghĩa của ISO 9000/2000. Chất lợng là mức độ của một tập hợp
các đặc tính vốn có đáp ứng đợc các yêu cầu.
+ Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế. Chất lợng là tổng thể các chi tiêu,
những đặc trng sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng,
phù hợp với công dụng mà ngời tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp nhất và
thời gian nhanh nhất.
Nh vậy, chất lợng sản phẩm dù đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên
những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là sự phù hợp

với yêu cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu câu của khách hàng mong muốn
thoả mãn những nhu cầu của mình và cả các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh
tế và các tính chất pháp lý khác. Với nhiều các khái niệm dựa trên các quan
điểm khác nhau nh trên, dovậy trong quá trình quản trị chất lợng cần phải
xem chất lợng sản phẩm trong một thể thống nhất. Các khái niệm trên mặc dù
có phần khác nhau nhng không loại trừ mà bổ xung cho nhau. Cần phải hiểu
khái niệm về chất lợng một cách có hệ thống mới đảm bảo hiểu đợc một cách
đầy đủ nhất và hoàn thiện nhất về chất lợng. Có nh vậy, việc tạo ra các quyết
định trong quá trình quản lý nói chung và quá trình quản trị chất lợng noí
riêng mới đảm bảo đạt đợc hiêụ quả cho cả quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hay tổ chức.
2. Mối quan hệ giữa Chất lợng sản phẩm với các yếu tố khác của sản xuất
kinh doanh.
a. . Chất lợng sản phẩm với hiệu quả -sản xuất kinh doanh. - Năng xuất và
chất lợng
Hiệu quả kinh doanh luôn luôn là vấn đề đợc các Doanh nghiệp quan tâm
hàng đầu. để đạt đợc hiệu quả kinh doanh, các DN luôn dành mọi chỉ tiêu, mọi
nguần lực vào một nỗ lực chung đem lại tính hiệu quả cao trong các hoạt
Đề án Quản trị chất lợng
4
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
động về quản lý hay các hoạt động về tác nghiệp có liên quan mật thiết đến
các hoạt động sản xuất và kinh doanh, quá trình sản xuất các giá trị đặc biệt
là giá trị gia tăng. Khi xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh, ngoài các chỉ tiêu thông thờng nh tỷ xuất lợi nhuận, trên vốn, lợi nhuận
trớc thuế lãi thuần v. . v. . Doanh nghiệp còn chú ý đến mặt hiện vật của vấn
đề hiệu quả, đó chính là năng xuất lao động. Năng xuất lao động ở đây đợc
gọi chung cho nhiều loại năng xuất khác nhau. Đó có thể là năng xuất lao
động và hiệu quả lao động. Năng xuất lao động đợc tính theo công thức sau:
WLĐ = Q/L

Q: Sản lợng sản phẩm sản xuất
L: Số lao động
Hoặc cũng có thể tính năng xuất lao động dựa trên các yếu tố về nguồn lực
khác. Đó có thể là năng xuất trên một đồng vốn:
WK = Q/K (K: tổng vốn)
Năng xuất trên vốn lu động: W = Q/VLĐ
Năng xuất trên vốn cố định: W = Q/VCĐ
Trên đây là cách tính các chỉ tiêu năng xuất mang tính chất truyền thống.
Ngày nay năng xuất, với vai trò là một yếu tố đầu tiên và cơ bản có ảnh hởng
trực tiếp và quyết định tới các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc tính
toán và xem xét năng xuất dới góc độ truyền thống tỏ ra không phù hợp nữa.
Vấn đề năng xuất Hiệu quả sản xuất kinh doanh, theo quan điểm của triết
lý kinh doanh hiện đại luôn đợc gắn liền với khái niệm chất lợng sản phẩm .
Chính vì vậy, thuật ngữ năng xuất -chất lợng ngày nay không còn là một khái
niệm mới mẻ trong sản xuất kinh doanh cũng nh trong nghiên cứu, lý luận về
sản xuất kinh doanh hiện đại. Mối quan hệ giữa năng xuất và chất lợng đợc
thể hiện thông qua công thức sau
Y = I . G + I (1-G) . R
Trong đó.
Y: Năng suất
I: Số lợng sản phẩm đầu vao theo kế hoạch
G: Tỷ lệ % các chi tiết đạt chất lợng
R: Tỷ lệ % số lợng sản phẩm làm lại
Đề án Quản trị chất lợng
5
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
Nh vậy mối quan hệ giữa năng suất và chất lợng là mối quan hệ chặt chẽ trong
đó chất lợng là yếu tố quyết định tới năng xuất. Thực vậy, theo công thức trên,
khi ta tăng chất lợng sản phẩm thì năng suất cũng tăng theo nhng điều ngợc
lại thì cha chắc đã đúng.

Ngoài ra khi xem xét vấn đề năng suất chất lợng, ngời ta còn sử dụng tới tỷ
số năng suất chất lợng. Nó là một chỉ số bao gồm năng xuất và chỉ số chất l-
ợng. Chỉ số chất lợng năng xuất tăng nếu chi phí qua công giảm hoặc chi phí
làm lại giảm hoặc cả hai chi phí này cùng giảm. Chi phí này đánh giá sự gia
tăng và cho biết sự phụ thuộc của năng xuất, chi phí và chất lợng qua đó cho
thấy tầm quan trọng của chất lợng đối với sản xuất kinh doanh
Tỷ số chất lợng năng xuất đợc tính bằng công thức sau:

Các chi tiết đạt chất lợng
PQR = * 100%
( SL
Đầu vào
* CP
Chế tạo
+SP
Sai sót
* CP
Làm lại
)
ý nghĩa của tỷ số này chính là ở chỗ: khi năng xuất chất lợng tăng lên thì tỷ số
này tăng lên và ngợc lại. Đây chính là chỉ số cho phép các nhà quản lý, Đặc
biệt là các nhà quản lý chất lợng có thể lợng hoá đợc những ảnh hởng của
năng xuất chất lợng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó có những biện
pháp phù hợp khắc phục những khuyết tật phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh có xuất xứ từ vấn đề chất lợng năng suất tới hiệu quả chung của
toàn bộ hoạt động.
b. . Chất lợng với vấn đề về vốn công nghệ.
Năng xuất lao động (Bao gồm cả các yếu tố năng suất thành phần) luôn luôn
bao hàm cả vấn đề chất lợng sản phẩm. điều này đã đợc nhìn nhận và chứng
minh khi ta nhìn vào mối quan hệ giữa hai yếu tố đó. Mối quan hệ giã năng

xuất và chất lợng. Trong quản trị kinh doanh, để các quyết định, đặc biệt là
các quyết định liên quan tới vấn đề chất lợng sản phẩm đạt đợc các mục tiêu
đã đề ra. Chất lợng sản phẩm còn phải đợc xem xét trong mối quan hệ với các
yếu tố khác. Các yếu tố này có thể là các yếu tố căn bản mang tính chất là các
nguần lực đầu vào mà cũng có thể là các yếu tố phụ, mặc dù vậy nó vẫn có ảnh
hởng nhất định tới toàn bộ quá trình. Vấn đề về vốn và công nghệ với vai trò
Đề án Quản trị chất lợng
6
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
quyết định của mình không những có một ảnh hởng to lớn tới toàn bộ quá
trình hoạt động sản suất kinh doanh mà nó còn có những tác động lớn tới vấn
đề về chất lợng sản phẩm. Thực vậy theo quan điểm hớng vào khách hàng về
vấn đề về chất lợng sản phẩm thì chất lợng chính là sự phù hợp với yêu cầu,
các đòi hỏi cà cao hơn là các chu cầu của khách hàng. Trong khi đó, nhu cầu
của khách hàng luôn luôn thay đổi buộc các nhà sản xuất phải phải hớng việc
sản xuất của mình theo những thay đổi này. Nhu cầu của ngời tiêu dùng lại
chịu ảnh hởng không ít của sự phát triển khoa học kỹ thuật. Hơn nữa, công
nghệ sản xuất chính là yếu tố trực tiếp nhất tạo ra sản phẩm và do đó cả chất
lợng sản phẩm. Khả năng về vốn và công nghệ là một trong các yếu tố quyết
định tới chất lợng sản phẩm. Bất kỳ một nỗ lực định hớng nào của các cấp
quản trị hay của toàn bộ doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện đợc nếu nh khả
năng về vốn, khả năng về công nghệ bị hạn chế. Ngời ta có thể hô hào cải tiến
đổi mới và nâng cao chất lợng sản phẩm nhng đó sẽ vẫn chỉ là khẩu hiệu nếu
nh không chú ý tới việc tạo các nguần vốn cần thiết cho các hoạt động và vấn
đề về công nghệ không đợc chú ý một cách đúng mức, nếu nh không muốn nói
là yếu tố quyết định hàng đầu.
c. . Chất lợng sản phẩm với vấn đề về nhân lực lao động.
Là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong các yếu tố đầu vào của sản
xuất, yếu tố về lao động đã chứng tỏ vai trò quan trọng của mình đối với
không chỉ hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp các tổ chức mà còn đối

với từng lĩnh vực hoạt động từng khâu tác nghiệp trong suốt hệ thống các quá
trính sản xuất kinh doanh, trong đó vấn đề chất lợng các sản phẩm loại hàng
dịch vụ đầu ra.
Là một yếu tố trong các yếu tố đầu vào cơ bản nhất của sản xuất và cung ứng
dịch vụ yếu tố lao động khác với các yếu tố đầu vào khác là bị hạn chế về số l-
ợng và khả năng khai thác. yếu tố con ngời (mà biểu hiện cụ thể của nólà yếu
tố lao động cả lao động tác nghiệp và các dạng lao động trong quản lý khác) là
một sự vô tận mà việc khai thác hiệu quả các yếu tố này sẽ mang lại một lợi
ích rất lớn. Chính vì những khả năng cũng nh có lợi chứa đựng trong yếu tố
con ngời lao động đang là một hớng tập chung chú ý khai thác trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế hiện nay là một nền kinh tế trí
thức, đó là một quan niệm hết sức đúng đắn trong bối cảnh hiện nay và vấn
đề về trí thức lại không thể và không bao giờ tách ra khỏi yếu tố con ngời
yếu tố lao động.
Đề án Quản trị chất lợng
7
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
Chất lợng sản phẩm là một đặc tính cố hữu của sản phẩm và không bao giờ
tách rời với sản phẩm hay các đầu ra của hoạt động cung ứng dịch vụ. Là một
đặc tính của sản, phẩm chất lợng cũng chịu ảnh hởng trực tiếp của các yếu tố
lao động, bao gồm cả lao động quản lý và các lao động khác trong suốt quá
trình sản xuất và bảo quản sản phẩm. Không thể hy vọng sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ đạt chất lợng cao nếu nh đội ngũ lao động với trình độ không
đảm bảo một mức độ theo yêu cầu. Ngợc lại trình độ quản lý tốt với đội ngũ
công nhân lành nghề kết hợp với một số yếu tố khác sẽ tạo ra một khả năng
nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp và tổ chức.
d. Chất lợng với các vấn đề khác.
Chất lợng sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào vấn đề vốn, công nghệ
hay vấn đềlao động- quản lý. Khi xem xét chất lợng một cách tổng thể không
thể không tính đến các ảnh hởng của các vấn đề khác. Ngoài các yếu tố cơ bản

(Vốn công nghệ lao động). Chất lợng sản phẩm còn bị ảnh hởng trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi các yếu tố khác nh trình độ quản lý, chất lợng các yếu
tố đầu vào mà cụ thể là các loại nguyên liệu, nhiên vật liệu phục vụ cho sản
xuất. Ngoài ra độ ổn định trong việc cung cấp các yếu tố trên cũng có một vai
trò quan trọng quyết định tới chất lợng sản phẩm.
Sản phẩm mà cụ thể là các đặc tính về chất lợng sản phẩm chịu sự tác động và
chi phối của nhiều những nhân tố chủ quan và khách quan. Việc đinh dạng và
định lợng đợc các nhân tố ảnh hởng này có một vai trò hết sức quan trọng
trong các công tác quản lý đặc biệt là quản lý hớng vào việc nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, hạ giá thành trong tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Đối
với mỗi nhân tố vấn đề ở đây không phải là việc đơn giản xem xét các ảnh h-
ởng riêng rẽ của chúng mà cần phải xem xét, đo lờng và đánh giá đợc tổng tác
động trong một hệ thống nhất và các quyết định cần phải đợc xây dựng trên
cơ sở những kết luận này.
2. Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
2. 1 Xu hớng hợp tác kinh tế .
Trong một thời kỳ phát triển của nền kinh tế thế giới sau chiên tranh có một
su hớng phát triển có thể dễ dàng nhận ra ngay đó là xu hớng hợp tác quốc tế
đối với các nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực hay trên phạm vi toàn
thế giới. Biểu hiện rõ nét nhất của xu hớng này là sự hình thành và phát triển
của những tổ chức thơng mại, tổ chức kinh tế mang tính chất quốc tế. Ngoài ra
Đề án Quản trị chất lợng
8
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
các hiệp định song phơng hay đa phơng giữa các chính phủ các nớc đóng vai
trò quan trọng kịch thích và góp phần đẩy mạnh xu hớng hội nhập và hợp
tác kinh tế quốc tế nhân tố cơ bản của tiến trình toàn cầu hoá. Những ví dụ
cơ bản nhất cho xu hớng này có thể thấy ngay ở các tổ chức, các hiệp hội kinh
tế hay thơng mại nh uỷ ban Châu Âu EEC tiền thân của EU, hiệp hội các
quốc gia Đông Nam á ASEAN với khu mậu dịch tự do AFTA. hiệp ớc chung

về thuế quan và thơng mại GATT tiền thân của tổ chức thơng mại thế giới
WTO. Ngoài ra còn có một số các tổ chức và các diễn đàn hợp tác kinh tế khác
nh WP, IMF, OPEC, APEC, NAFTA. Mặc dù các tổ chức hay các hiệp ớc
kinh tế này đợc lập ra với các mục đích có thể không hoàn toàn giống nhau
nhng chúng cùng có một điểm chung đó là dựa trên nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi và mục đích chính là để thúc đẩy và phát triển kinh tế của nền
kinh tế quốc dân bằng cách triệt để khai thác các lợi thế so sánh và tranh thủ
các nguần lực từ bên ngoài hay đẩy mạnh thu hút và khai thác các nguồn lực
nội sinh.
Có thể nói nguyên nhân cơ bản của tiến trình toàn cầu hoá nói chung và xu
hớng hội nhập hợp tác nói riêng đó là sự phát triển với trình độ ngày càng cao
của phân công lao động xã hội. Là quá trình quốc tế hoá lực lợng sản xuất
dới tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ. Toàn
cầu hoá là xu thế tất yếu, là tiến trình lịch sử. Nó đang và sẽ cuốn hút hầu hết
các nớc trên thế giới vào guồng máy của nó .
2. 2 Giới thiệu chung về AFTA
* Các nguyên tắc và đòi hỏi khi tham gia vào AFTA.
Trong bối cảnh đa dạng và phức tạp của thế giới sau chiến tranh đặc biệt la
sau chiến tranh lạnh, xuất hiện nhiều những tổ chức hợp tác, liên minh và liên
kết kinh tế khu vực và thế giới thu hút sự tham gia của nhiều quốc gia, vùng
lãnh thổ các nền kinh tế khác nhau, trong số những tổ chức, những liên minh
về kinh tế đợc ra đời trong xu hớng chung của thời đại ấy phải kể đến Tổ chức
thơng mại thế giới WTO ra đời trên cơ sở hiệp định chung về thuế quan và
thơng mại GATT, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng APEC
khu vực mậu dịch tự do bắc mỹ NAFTA tổ chức hợp tác A-ÂU ASEM Và
hiệp ớc các quốc gia Đông Nam A : AEAN với AFTA khu vực mậu dịch tự
do Đông Nam á. Ngoài ra còn có các tổ chức kinh tế tài chính mang tính chất
Quốc tế khác nh:Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, ngân hàng thế giới WB .
Đề án Quản trị chất lợng
9

Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á là một dạng thức liên kết thơng mại
của ASEAN Hiệp hội các Quốc Gia Đông Nam á, ý tởng thanhf lập và thực
hiện AFTA đợc Thái Lan đề xuất tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 4
tại Singapore tháng 1 năm 1992. Nhằm tiến tới thúc đẩy sự thực hiện AFTA tại
hội nghị các bộ trởng kinh tế ASEAN (AEM) năm 1992. Các thành viên trong
hiệp hội đã thống thất ký hiệp định thực hiện chơng trình u đãi thuế quan có
hiệu lực chung CEPT.
Đối với ASEAN, có thể nói , nhu cầu liên kết kinh tế thơng mại đã đợc manh
nha từ khá sớm. Năm 1977, một chơng trình nhằm thúc đẩy mậu dịch gữa các
thành viên đã đợc đa vào thoả thuận với u đãi thơng mạI, khác với TPA, quan
hệ thơng mại ASEAN theo CEPT đợc thực hiện trong môi trờng mà các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan dần đợc loại bỏ hoàn toàn. Việc thành lập
AFTA và thực thi hiệp định CEPT đơng nhiên cũng chịu một số ảnh hởng do
bối cảnh lịch sử tạo ra. Trớc hết đó là do trên thế giới , xu hớng toàn cầu hoá
đang diễn ra một cách sâu rộng tác động mạnh mẽ tới mọi quốc gia, mọi nền
kinh tế, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt là tới lĩnh vực thơng mại
kinh tế, dịch vụ và đầu t. Sự ra đời của nhiều tổ chức liên kết và liên minh
kinh tế với những thoả thuận thơng mại khu vực hay song phơng nh EU ở Tây
Âu, NAFTA của khu vực Bắc Mỹ là một thách thức không nhỏ đối với tăng tr-
ởng của ASEAN. Trong khu vực, xu thế hoà bình và hữu nghị đang là xu hớng
chung cùng cới xu hớng chung của thời đại, đó là xu hớng hoà bình, đối thoại
và hợp tác. Cùng với những nguyên nhân tồn tại đó là các đòi hỏi và các yêu
cầu của các nền kinh tế trong khu vực, sự tác động mạnh của tình hình thế
giới, sáng kiến thành lập AFTA có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng nó vừa là
một giải pháp tình thế vừa là một bớc đi chiến lợc nhằm tạo ra một khối thống
nhất về thơng mại mạnh hơn rộng hơn trong môi trờng thế giới mới.
Với việc thành lập AFTA, mục đích chính của các nớc thành viên là nhằm thúc
đẩy sự hợp tác kinh tế, trao đổi buôn bán trong khu vực, tạo sức cạnh tranh
cao trên thị trờng thế giới. Từ đó, thu hút vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài,

nâng cao năng lực sản xuất hàng hoá và bổ xung nguần lực giữa nền kinh tế
của các nớc thành viên, nâng cao khả năng thích ứng một cách chủ động với
những thay đổi về điều kiện chung của tình hình thế giới nói chung và tình
hình thơng mại nói riêng, thúc đẩy sự phát triển của ASEAN và các nớc thành
viên. Để đạt đợc điều đó, các nớc thành viên ASEAN cần phải tiến hành giải
quyết các vấn đề chủ yếu mang tính nguyên tắc và kỹ thuật. Đó là việc cắt
Đề án Quản trị chất lợng
10
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
giảm các loại thuế nhập khẩu, loại bỏ hàng rào phi thuế quan và hài hoà các
thủ tục hải quan trong nội bộ khối.
Để xây dựng thành công AFTA cũng nh thực thi hiệp định CEPT . Các thành
viên tham gia AFTA phải thực hiện một số quy định mang tính chất nguyên
tắc nh sau:
Cam kết cắt giảm các loại thuế nhập khẩu cho hàng hoá nội bộ ASEAN đạt
mức thuế xuất từ 0 5% sau 15nămTheo điều khoản trên của nguyên tắc
khi tham gia AFTA , từ tháng 1-1993 đến tháng 2-2008. hiệp định CEPT đợc
áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá có xuất xứ từ các nớc thành viên ASEAN
nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả nớc nhập khẩu và nớc xuất khẩu có
thuế xuất bằng hoặc dới 20%.
Tháng 9 1995. Hội nghị thợng đỉnh lần thứ 5 đã quyết định đẩy nhanh
tiến độ thực hiện và xây dựng AFTA, đạt thuế xuất xuống mức 0 5% sau 10
năm từ tháng 1-1993 đến tháng 1-2003 và quết tâm đa thuế xuất dự kiến đến
năm 2015 là 0%.
Trong quá trình thực hiện các nguyên tắc trên các chủng thuế của 6 nớc
thành viên của ASEAN đã đợc cắt giảm liên tục và đang hớng tới mức thuế
xuất 05% vào năm 2002. Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 6 đã quyết
định rút ngắn 0thời hạn thực hiện CEPT đối với 6 nớc là thành viên cũ của
ASEAN xuống còn 9 năm. Dới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ, hội nghị cũng đi tới quyết định gia tăng thời hạn đối với các thành viên mới

cụ thể là sau 10 năm kể từ khi gia nhập AFTA. Nh vậy cho đến nay thời hạn để
hình thành AFTA đối với các nớc Singapore, Thai Lan, Philipine, Indonesia,
Malaysia, và Brunei là vào năm 2002, của Việt Nam là 2006 của Lào và là
2008 Campuchia là 2010 khi đó thuế quan trong thơng mại nội bộ ASEAN
giảm còn khoảng 05%. Đồng thời các nớc thành viên cũng thoả thuận và
loại bỏ các hạn chế về định lợng, các hàng dào phi thuế quan vốn là nhân tố
cản trở nhiều đến tự do hoá thơng mại khu vực và thế giới.
Nh vậy với sự ra đời của AFTA. Các rào cản trở về thuế quan và phi thuế
quan của các nớc trong khu vực sẽ tiến tới hoàn toàn bị xoá bỏ tạo thuận lợi
cho việc tự do buôn bán và thống nhất hàng hoá thị trờng khu vực. Đây có thể
nói là một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh
doanh
Đề án Quản trị chất lợng
11
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
Trong nội bộ ASEAN. Trong một thị trờng thống nhất ấy, các Doanh nghiệp
mà trong đó có cả các Doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội để khẳng định
mình thông qua một thị trờng cạnh tranh tơng đối hoàn hảo và đây cũng là
một cơ hội mà không chỉ các doanh nghiệp Việt Nam mà cả nền kinh tế nớc ta
có đợc một sự tăng trởng cao và ổn định. Tuy nhiên, để đạt đợc điều đó chúng
ta cần phải thực hiện một số các biện pháp nhằm đáp ứng đợc các yêu cầu và
đòi hỏi của một nền kinh tế thị trờng quốc tế đạt đến một trình độ tơng đối cao
nh thị trờng AFTA tiến tới một thi trờng rộng lớn hơn trong WTO, APEC
Đối với các Doanh nghiệp Việt Nam và đối với cả nền kinh tế nớc ta. Các đòi
hỏi chủ yếu và duy nhất khi ra nhập AFTA có thể là:
Xây dựng một hệ thống pháp luật tạo một hành lang pháp lý vững chắc vừa
đảm bảo thúc đẩy tự do thơng mại, và kinh tế vừa là những căn cứ vững chắc
trong việc kiểm soát các hoạt động kinh tế nói chung và các hoạt động thơng
mại nói riêng.
Khẩn trơng tiến hành việc cắt giảm các loại thuế xuất nhập khẩu tiến tới huỷ

bỏ hoàn toàn các cản thơng mại trong hệ thống về thuế. Việc thực hiện yêu
cầu này chính là bớc khởi động đầu tiên trong tiến trình qua nhập AFTA của
nớc ta và cũng là của xu hớng hội nhập kinh tế xu hớng chủ đạo trong phát
triển và thúc đẩy tăng trởng kinh tế hiện đại.
Trên đây là hai đòi hỏi và yêu cầu đối cới sự quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà
nớc trong quá trình tham gia vào AFTA và quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Đối với các Doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh của Việt Nam, việc ra
nhập AFTA có thể là một cơ hội lớn cho sự phát triển, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị phần sản phẩm ra ngoài biên giới quốc gia, đẩy
mạnh tiêu thụ hành hoá, ra tăng doanh thu và lợi nhuận Doanh nghiệp cũng
còn phải thực hiện một số yêu cầu và đáp ứng các đòi hỏi cụ thể là:
Tìm hiểu kỹ pháp luật và tập quán thơng mại quốc tế, tìm tòi và nghiên cứu
các nhu cầu của thị trờng, đặc biệt là thị trờng cuối năm trong các nớc thành
viên của ASEAN AFTA. Việc này có một ý nghĩa rất quan trọng bởi vì tự do
thơng mại Tự do thơng mại sẽ không có ý nghĩa gì nếu nh Doanh nghiệp
không hiểu biết gì về luật pháp quốc tế, đặc biệt là các bộ luật về thơng mại
hay các tập quán thơng mại. Chúng ta (các Doanh nghiệp Việt Nam) cũng có
thể tham gia một thị trờng chung và thống nhất trong khu vực nếu nh ta
không biết khách hàng của chúng ta là ai ? ở đâu ? và họ cần những sản phẩm
gì ?
Đề án Quản trị chất lợng
12
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
Bằng mọi biện pháp và lổ lực nâng cao chất lợng sản phẩm và dịnh vụ hạ giá
thành sản phẩm từ đó giảm giá bán sản phẩm. đây là nguyên tắc đầu tiên
trong cạnh tranhcó hiệu quả, là một khối thị trờng chung của các nền kinh tế
các doanh nghiệp với các trình độ khác nhau đăc biệt với nớc ta là một nớc
đang phát triển trình độ về khoa học kỹ thuật công nghệ còn hạn chế khả
năng về vốn và quản lý cha cao do vậy các vấn đề cạnh tranh từ phía thị trờng
là rất lớn nếu không có khả năng cạnh tranh thì cơ hội tham gia thị trờng tự

do sẽ biến thành một nguy cơ vì không những trên thị trờng thế giới, ta còn bị
cạnh tranh mạnh ngay cả trên thị trờng trong nớc - thị trờng truyền thống.
Thực hiện tốt các biện pháp maketing nhằm khuếch trơng sản phẩm và thu
hút sự chú ý của khách hàng ngời tiêu dùng trên thị trờng mới.
Ngoài các yêu cầu trên, chúng ta còn cần đến phải đáp ứng các yêu cầu khác
về trình độ quản lý, cả ở tầm vĩ mô của nhà nớc và tầm vi mô ở các Doanh
nghiệp. Bởi hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng của trình độ
quản lý cả quản lý nhà nớc lẫn quản lý tại nghiệp trong các doanh nghiệp .
* Yêu cầu về chất lợng sản phẩm.
Ra nhập thị trờng AFTA, các sản phẩm do các doanh nghiệp Việt Nam sản
xuất (hay có xuất xứ từ Việt Nam) sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với một thị trờng
rộng lớn hơn với các nhu cầu đa dạng của mọi tầng lớp ngời tiêu dùng, khách
hàng với một khả năng thanh toán lớn hơn. Ngoài ra, việc tiếp cận với một thị
trừơng mới cũng đem lại cho Doanh nghiệp Viêt Nam các cơ hội mới về thị
phần tiêu thụ đó là các cơ hội cho một sự phát triển bền vững và lâu dài. Tuy
nhiên, để sản phẩm của Việt Nam thực sự là một vũ khí, một phơng tiện đi đến
thành công cho các Doanh nghiệp thì cần phải trang bị cho chúng một sức
mạnh, sức mạnh đó chính là khả năng cạnh tranh đợc ẩn chứa bằng một chất
lợng cao, thoả mãn ngời tiêu dùng và khách hàng.
Chất lợng sản phẩm - Đó chính là yêu cầu của thị trờng chung đối với các
loại sản phẩm của Việt Nam. Trớc các sức ép về cạnh tranh từ nhiều phía, với
các đặc tính chất lợng nổi bật của các đối thủ cạnh tranh nh chất lợng cao,
kiểu dáng, mẫu mã đẹp, giá cả rẻ chất lợng dịch vụ và bảo hành tốt thực sự là
một nguy cơ đối với các loại sản phẩm của các Doanh nghiệp Việt Nam. Cần
phải tạo ra các u thế ít nhất là ngang bằng đôi với các đối thủ cạnh tranh nếu
nh muốn cạnh tranh với họ trên cả thị trờng khu vực và thị trờng trong nớc.
Đó là một đòi hỏi một yêu cầu bức xúc và không thể không đáp ứng.
Đề án Quản trị chất lợng
13
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41

4. Vai trò của chất lợng sản phẩm đối với khả năng cạnh tranh và xu thế hội
nhập vào AFTA.
Vai trò của chất lợng sản phẩm đối với khả năng cạnh tranh.
Một đặc trng cơ bản dễ nhận biết nhất và cũng là một u điểm lớn nhất của cơ
chế thị trờng đó chính là tính cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh hoàn hảo.
Về cạnh tranh, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh thể hiện các
quan điểm khác nhau và các mức độ khác nhau của tính chất quyết liệt trong
cạnh tranh. Theo từ điển giải thích về kinh tế thị trờng xuất bản lần thứ 2 tại
Nga năm 1993 đã định nghĩa: cạnh tranh là sự ganh đua, thi đua trên thị tr-
ờng giữa các doanh nghiệp có cùng một mục đích là đảm bảo những khả năng
tốt nhất về tiêu thụ sản phẩm của mình nhằm thoả mãn những yêu cầu đa
dạng của ngời mua. Trên thị trờng thế giới luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt
giữa các nhà sản xuất hàng hoá để tham gia thành công vào thị trờng nớc
ngoài, cần phải nâng cao đáng kể sức cạnh tranh của hàng hoá đợc sản xuất
trong nớc. Khi nhập khẩu nếu vận dụng tốt quy luật cạnh tranh đối với các
nhà cung cấp nớc ngoài thì sẽ có khả năng thu đợc những lợi ích đáng kể trong
giao dịch mua hàng .
Theo từ điển thơng mại Anh- Pháp Việt do nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
xuất bản năm 1995 tại Hà Nội thì vấn đề cạnh tranh lại đợc nói đến một cách
mạnh mẽ và quyết liệt hơn: Cạnh tranh là tình trạng giành giật nhau về
khách hàng và thị trờng .
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhng nói chung cạnh tranh có thể
hiểu là sự đấu tranh của hai hay nhiều bên cùng tham gia vào một hoạt động
với cùng một mục đích. Mục đích áy có thể là quyền hành, là vị thế có lợi cho
mình trên các phơng diện. Trong kinh tế thị trờng đó là sự dành giật về thị
phần, quyền kiểm soát mua hoặc bán các loại sản phẩm. Là một phạm trù
phức tạp cạnh tranh có liên quan đến nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một hiện
tợng tất yếu xẩy ra đặc biệt là kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa.
Trong thời đại ngày nay, kinh tế thị trờng hiện đại đang len lỏi vào tất cả các

ngành, các lĩnh vực của đời sống sản xuất xã hội. Với đất nớc ta, đặc biệt là từ
sau chính sách đổi mới và mở cửa hợp tác của đại hội VI (1986). Kinh tế thị
trờng với đặc trng cơ bản là sự cạnh tranh đang ngày càng có ý nghĩa quan
Đề án Quản trị chất lợng
14
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
trọng trong công cuộc Công Nghiệp Hoá và Hiện Đại Hoá đất nớc đặc biệt là
trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng và một cơ chế thị trờng mang tính
chất quốc tế cao luôn mở ra các cơ hội và đồng thời cũng đặt ra không ít
những thách thức lớn lao cho các doanh nghiệp. Để chiến thắng trong cạnh
tranh, để tồn tại và phát triển các Doanh nghiệp phải luôn tạo ra cho mình
một khả năng cạnh tranh đối với mỗi sản phẩm hàng hoá. khả năng cạnh
tranh hay sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ bao gồm các yếu
tố: Mức chất lợng, giá cả, điều kiện cung cấp, hình thức thanh toán, phơng
thức vận chuyển và giao nhận môi trờng canh tranh, vị thế so sánh vv. . Trong
đó hai yếu tố mức chất lợng và giá cả là những yếu tố quan trọng hàng đầu.
Hai yếu tố này luôn gắn liền với các thuộc tính vốn có của bản thân mỗi sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ. Để nâng cao khả năng cạnh tranh đối với mỗi loại
sản phẩm của mình. Doanh nghiệp có thể sử dụng một loạt các biện pháp tác
động đồng thời vào các yếu tố trên. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, hai
yếu tố mức chất lợng và giá cả vẫn đợc u tiên hàng đầu và coi nh là một nền
tảng quyết định tới toàn bộ quá trình.
Ngày nay, trớc tác động của sự phát triển của khoa học kỹ thuật sự thay đổi
nhanh trong nhu cầu và thị hiếu ngời tiêu dùng. Cạnh tranh về giá trên thị tr-
ờng đang có xu hớng chuyển dần sang cạnh tranh phi giá đặc biệt là cạnh
tranh về chất lợng. Vai trò quyết định của chất lợng còn đợc thể hiện ở tác
động to lớn của nó tới khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Những số liệu thống kê cho thấy rằng những công ty có vị thế cao hơn về chất
lợng có thể thiết lập một mức giá bán cao hơn đến 8% so với các sản phẩm

cùng loại của các công ty khác mà họ vẫn bán chạy hàng hơn. Ngoài ra, mức
thu hồi vốn đầu t giữa hai loại công ty này cùng có một mức chênh lệch khá
lớn đó là 20% và30%. nh vậy, vấn đề chất lợng ngày nay không chỉ còn là một
vấn đề kỹ thuật thuần tuý nữa mà đã chở thành một vấn đề mang tính chiến l-
ợc hàng đầu trong sản xuất kinh doanh của các DN, tổ chức. Nó là yếu tố
quyết định và cơ bản làm nên sức cạnh tranh của các loại sản phẩm hàng hoá
dịch vụ mà DN hay tổ chức đang tham gia cung ứng, trên thị trờng.
4.2 Vai trò của chất lợng sản phẩm trong tiến trình gia nhập AFTA.
Khi nền kinh tế nớc ta thực sự tham gia vào AFTA cùng với các nớc trong khu
vực. Các doanh nghiệp Việt Nam và cả nền kinh tế Việt Nam sẽ đứng trớc một
thách thức lớn lao đó chính là vấn đề chất lợng sản phẩm và vấn đề cạnh
Đề án Quản trị chất lợng
15
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
tranh, sức cạnh tranh của các loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ do ta sản xuất
và cung cấp. So với các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam cũng
nh cả nền kinh tế nớc ta còn bị hạn chế bởi trình độ phát triển, trình độ công
nghệ, khoa học kỹ thuật và khả năng về vốn cũng nh trình độ quản lý vvVà
do vậy chất lợng sản phẩm của các Doanh nghiệp nớc ta cũng nh khả năng
cạnh tranh còn yếu so với các đối thủ trong khu vực. Trong một thị trờng
chung rộng lớn đợc quốc tế hoá cao. Vấn đề chất lợng sản phẩm ngày càng trở
nên vô cùng quan trọng bởi tính chất cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh quốc
tế đang có nhiều thay đổi và các thay đổi này lại đang hớng theo chiều hớng
cạnh tranh bằng chất lợng. Theo hớng ấy, để có thể tồn tại và phát triển
không những trên thị trờng trong nớc mà cả thị trờng quốc tế. Các Doanh
nghiệp Việt Nam cần phải hớng các nỗ lực của mình vào các vấn đề cải tiến và
nâng cao chất lợng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng. không chỉ khách hàng trong nớc mà còn có cả khách hàng trong khu
vực và quốc tế.


Phần II .
Thực trạng về chất lợng của
các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
1. Thực trạng
1.1. Thực trạng chung
Khi đánh giá những thực trạng chung về chất lợng sản phẩm của các Doanh
nghiệp Việt Nam một cách khách quan có thể thấy. Các Doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay còn yếu cả về thế và lực. Hơn 90% các doanh nghiệp là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ với số lơng vốn dới 5 tỷ đồng. Trong khi đó, cơ sơ hạ
tầng, máy móc thiết bị cũng nh các dây truyền công nghệ còn thiếu đồng bộ
và lạc hậu. Hơn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn đang trong quá
trình chuyển đổi cơ cấu và cơ cấu lại. Do vậy năng lực sản xuất còn thấp khả
Đề án Quản trị chất lợng
16
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
năng cạnh tranh, chât lợng của các sản phẩm sản xuất ra còn kém do chi phí
sản xuất lớn, nguyên vật liệu phải nhập từ nớc ngoài, công xuất sử dụng máy
móc thấp, kỹ năng và trình độ quản lý, tay nghề công nhân còn thấp. Mặt
khác các doanh nghiệp Việt Nam mới tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới do đó gặp nhiều khó khăn về kinh nghiệm tiếp cận thị tr-
ờng cũng nh các thông tin cần thiết liên quan tới quá trình hội nhập. Trong
khi đó, các DN Việt Nam hiện nay, cho đến nay, vẫn cha xây dựng đợc nội
dung hoạt động và chiến lợc kinh doanh của DN trớc sự cạnh tranh của các
đối thủ cạnh tranh và của các đối tác và của các doanh nghiệp trong khu vực.
Với thực trạng trên của toàn bộ hệ thống sản xuất của các doanh nghiệp
Việt Nam đã ảnh hởng rất lớn tới chất lợng của các loại hàng hoá và dịch vụ.
Những ảnh hởng đó trớc tiên bắt nguần từ vấn đề công nghệ sản xuất. Với dây
truyền công nghệ sản xuất lạc hậu, các loai sản phẩm của ta thờng có một chất
lợng cả về nội dung lẫn hình thức rất yếu so với các sản phẩm cùng loại đợc
sản xuất từ các doanh nghiệp trong khu vực. Một ví dụ điển hình về mặt đó là

các sản phẩm cơ khi hoá của Viêt Nam. Đợc trang bị công nghệ sản xuất của
Liên Xô từ những năm 60 70 của thế kỷ 20, các sản phẩn cơ khí của ta thờng
tỏ ra kém u thế hơn so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Kích thớc
cồng kềnh hình thức không đẹp, hiệu xuất thấp hao phí nhiên liệu lớn đó là
các đặc điểm chính của các sản phẩm này.
Ngoài sản phẩm cơ khí, còn một số rất lớn các loại sản phẩm của ta đợc sản
xuất ra với chất lợng cha đạt yêu cầu trong hôị nhập kinh tế và thậm chí cha
đạt yêu cầu tiêu chuẩn cho phép.
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang mở ra một cơ hội lớn về thị trờng
cho các Doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, khi khả năng hội
nhập sắp thực sự mở ra cho các hàng hoá, sản phẩm và dịch vụ của ta thì các
sản phẩm này phần lớn lại cha đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn mang tính chất
pháp lý mà các thị trờng ở các nớc phát triển đòi hỏi. Đối với các nớc đang
phát triển nh nớc ta, may mặc là một ngành có nhiều lợi thế về cạnh tranh do
tận dụng đợc các u thế về nguồn lao động rồi dào . Có thể nói đây là một
ngành mũi nhọn của nền kinh tế trong xuất khẩu sau Dầu Mỏ, đem lại một
nguần ngoại tệ rất lớn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, mặc dù là một hớng xuất
khẩu mạnh của ta trong thời kỳ Công nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá Đất Nớc nh-
ng chính các sản phẩm May Mặc của ta nhiều khi lại cha đạt đợc đến một tiêu
chuẩn cho phép thâm nhập vào các thị trờng khó tính nh EU, Mỹ, Nhật và
Đề án Quản trị chất lợng
17
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
cha kể tới sức cạnh tranh ngày một lớn của các sản phẩm may mặc của Trung
Quốc.
Ngoài thực trạng về các loại sản phẩm kể trên, có thể nói các vấn đề về quản
lý (Bao gồm cả quản lý về chất lợng) cũng đóng một vai trò ảnh hởng lớn tới
các thực trạng trên.
Do mới chuyển t một cơ chế quản lý tập chung quan liêu sang một nền kinh tế
thị trờng đầy năng động nên vấn đề về quản lý trong các doanh nghiệp còn

nhiều bỡ ngỡ và tồn tại nhiều bất cập trong quản lý. Những bất cập đó có thể
thấy do ở cơ cấu tổ chức cồng kềnh, kém hiệu quả. Bản thân đã là một cơ chế
quản lý mang tính chất kế hoạch hoá nhng trong các quyết định quan trọng
lại thờng thiếu tính kế hoạch hoặc không thể hiện một định hớng kế hoạch rõ
ràng đặc biệt là các kế hoạch dài hạn mang tính chiến lợc. Hiện tợng giật gấu
vá vai là hiện tợng thờng thấy trong kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay. Có thể thấy rõ, việc thiếu tác chiến lợc dài hạn, thiếu các kề
hoạch kinh doanh trong quản lý sản xuất kinh doanh ảnh hởng rất lớn đế sức
cạnh tranh trong các loại sản phẩm và chất lợng của chúng.
Vốn và lao động trong sản xuất kinh doanh là một phần rất quan trọng có
thể nói đây là hai nhân tố đầu tiên khi bớc vào quá trình sản xuất, kinh doanh
các loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ phải có. Mặc dầu vậy , nh đã nói ở trên
đây lại là một vấn đề nan giải cho các doanh nghiệp nớc ta. Lợng vốn không
đủ lớn, cơ cấu vốn bất hợp lý đã có ảnh hởng không nhỏ tới hệ thống sản xuất
kinh doanh và chất lợng sản phẩm làm ra do không kịp để đổi mới và cải tiến
công nghệ sản xuất. Phần nhiều trong lực lợng lao động rồi dào ở nớc ta là lao
động phổ thông cha qua đào tạo luật đào tạo không cơ bản cũng là một
nguyên nhân ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
1. 2. Một vài đánh giá và các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại nhng các doanh nghiệp việt nam
trong nỗ lực nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, cải tiến đổi mới hệ
thống quản lý nâng cao chất lợng sản phẩm và tạo u thế trong cạnh tranh đã
thu đợc một số thành tựu đáng kể.
Về chất lợng sản phẩm. Sau khi chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung
sang nền kinh tế thị trờng và hội nhập vào xu hớng phát triển chung của thế
giới. Chất lợng sản phẩm của ta có nhiều tiến bộ đáng kể các sản phẩm của
Việt Nam từ chỗ đợc sản xuất theo các kế hoạch của nhà nớc, xa rời các
Đề án Quản trị chất lợng
18
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41

nguyên tắc thị trờng và thị hiếu cũng nh các nhu cầu của ngời tiêu dùng dẫn
đến chất lợng biến dáng cũng nh tính năng và công dụng chậm đợc đổi mới
và cải tiến. Giờ đây khi phát triển trong kinh tế thị trờng dới tác động của các
chính sách đầu t, đặc biệt là đầu t nớc ngoài, các sản phẩm này đã có những
tiến bộ ro rệt chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, đổi mới một cách toàn diện
và hiệu quả hơn dần đáp ứng đợc các nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng
trong nớc và hớng dần ra xuất khẩu. Việc áp dụng việc quản lý chất lợng ở
tầm vĩ mô bằng các tiêu chuẩn chất lợng, tiêu chuẩn hiệu quả cũng góp phần
nâng cao chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam lên một tầm cao
mới, bớc đầu cho phép các sản phẩm này có khả năng cạnh tranh vơi các sản
phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Theo đà phát triển
hiện tại , các sản phẩm của việt nam rất có thể sẽ chiếm lĩnh đợc một thị trờng
quốc tế rộng lớn không những trong khu vực mà còn trên cả các thị trờng
quốc tế khác nh thị trờng Mỹ, Thị trờng EU, thị trờng Nhật. v. v. . Điều này đ-
ợc thể hiện rõ nét trong mức tăng của kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng sang
các thị trờng trên hàng năm.
Về vấn đề vốn và công nghệ cũng nh các lĩnh vực và quản lý, lao động và đào
tạo lao động. Nền kinh tế thị trờng mở theo xu hớng hội nhập quốc tế và tạo
điều kiện cho các đồng vốn đầu t nớc ngoài chạy vào . Theo đó là sự phát triển
của vấn đề khoa học- kỹ thuật và công nghệ đã làm thay đổi toàn bộ thị trờng
vốn, thị trờng công nghệ và sau đó là thị trờng sản phẩm. Đây là những thay
đổi mang tính chất tích cực cho toàn bộ nền kinh tế nói chung và cho các
doanh nghiệp Việt Nam nói riêng trong việc sản xuất và kinh doanh các loại
sản phẩm với chất lợng cao hơn. Nó cho phép quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực thực sự sẽ là những cơ hội phát triển mới cho không chỉ các sản
phẩm của Việt Nam mà cho cả các Doanh nghiệp và toàn bộ hệ thống sản xuất
của nền kinh tế quốc dân
2. Thách thức đối với chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam tr-
ớc ngỡng cửa của AFTA.
2. 1. Đòi hỏi của việc ra nhập AFTA đối với các sản phẩm của Việt Nam.

Do đòi hỏi của các hiệp ớc cũng nh các nguyên tắc khi tham gia vào hội nhập
kinh tế quốc tế nói chung và AFTA nói riêng. Nền kinh tế Việt Nam và do đó
cả thị trờng Việt Nam là một nền kinh tế mở và một thị trờng mở rộng dãi đối
với các nhà đầu t nớc ngoài cũng nh các nhà sản xuất cùng với các loại sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ của họ. Với việc gia nhập AFTA, các doanh nghiệp
Đề án Quản trị chất lợng
19
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
việt nam cùng với các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung ứng sẽ phải chịu một sức
ép lớn hơn trong cạnh tranh từ phía các nhà cung ứng và sản xuất trong khu
vực cũng nh từ phía sản phẩm của họ. Với u thế vợt chội về vốn, công nghệ,
khả năng thanh toán và về các đảm bảo dịch vụ sau bán, các sản phẩm của
các nhà cung cấp đến từ các nớc trong khu vực sẽ tràn vào thị trờng nớc ta khi
chúng ta thực sự hoà nhập vào một khối thị trờng chung, thống nhất. Đó là thị
trờng AFTA vào năm 2003 và tạo ra một sức ép cạnh tranh lớn đối với các sản
phẩm nội địa cùng loại. Nh vậy, đối với các sản phẩm của Việt Nam, đây sẽ là
một nguy cơ nếu chúng ta không đổi mới, cải tiến và nâng cao chất lợng sản
phẩp hàng hoá của mình. nguy cơ này nằm ở việc sẽ phải mất đi một thị phần
không nhỏ trên một thị trờng rộng lớn ngay khi ta cha kịp định hớng cho các
sản phẩm của mình ra các thị trờng nằm ở bên ngoài biên giới quốc gia. Nếu
chỉ xét về mặt này mở cửa kinh tế và hội nhập là một điều bất lợi đối với các
sản phẩm hàng hoá của ta. Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh, một nền kinh tế
khép kín một cách tiêu cực là không thể tồn tại và phát triển, đặc biệt là trong
tiến trình toàn cầu hoá, xu thế hội nhập và quốc tế hoá nh hiện nay. Hội nhập
và mở cửa là một tất yếu và chỉ có đáp ứng đợc tính tất yếu này thì mới có thể
phát triển kinh tế và tạo ra những nguần lực quan trọng cho công nghiệp hoá
và hiện đại hoá đất nớc.
Cạnh tranh là một một đặc tính cố hữu của cơ chế thị trờng, thông qua cạnh
tranh các chủ thể kinh tế mới có cơ hội tìm ra cho mình một hớng phát triển,
cơ chế thị trờng không còn ý nghĩa gì nếu thiếu đi tính cạnh tranh, đặc biệt là

cạnh tranh trên một phạm vi rộng lớn. Cung vậy, các sản phẩm của Việt Nam
hay các Doanh nghiệp Việt Nam và cao hơn nữa là đòi hỏi cho cả nền kinh tế
Việt Nam sẽ không thể phát triển nếu nh không tự đặt mình vào trong một
môi trờng đầy tính chất cạnh tranh nh môi trờng mà xu thế hội nhập và hợp
tác đặt ra. Ngoài ra, còn một khía cạnh khác quan trọng khác luôn thôi thúc
việc ra nhập AFTA của các sản phẩm của Việt Nam đó là tính chiến lợc trong
hoạch định và phát triển nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Phát triển sản xuất kinh
doanh có định hớng lâu dài ở tầm vi mô trong các doanh nghiệp. Thực vậy, do
tác động của nhiều yếu tố khác nhau thuộc môi trờng sản xuất kinh doanh
hiện đại đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một tầm nhìn dài hơn cho các loại
sản phẩm của mình đang cung cấp và có thể sẽ cung cấp trong tơng lai việc
định hớng này xẽ giúp cho các doanh nghiệp lờng trớc đợc những khó khăn và
những nguy cơ tiềm ẩn trong tơng lai đồng thời nắm bắt kịp thời các cơ hội
của sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, các cơ hội kinh doanh và phát triển lại
Đề án Quản trị chất lợng
20
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
nằm chủ yếu ở các thị trờng trong khu vực và quốc tế trong khi thị trờng
trong nớc đã trở nên bão hoà và tính chất bão hoà này đôi khi chỉ mang tính
tính chất cục bộ. Biểu hiện rõ nét của vấn đề này chính là nằm ở tính chất của
thị trờng các nớc trong khu vực với một nhu cầu đa dạng hơn, khả năng thanh
toán lớn hơn, trên một bình diện rộng hơn.
2. 2 Thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AFTA
Khi tham gia vào thị trờng AFTA. Các doanh nghiệp việt nam có thể có cơ hội
để tận dụng các lợi thế so sánh cung nh tranh thủ đợc về vốn và công nghệ từ
nớc ngoài cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ
hội đó luôn tồn tại các thách thức buộc các Doanh nghiệp Viêt nam phải giải
quyết nếu muốn thành công trong quá trình hội nhập. Với thực trạng hiện nay
của các doanh nghiệp việt nam, có thể thấy một số khó khăn thách thức chủ
yếu sau đây;

- Năng lực cạnh tranh của cácloại sản phẩm hàng hoá còn thấp năng xuất,
hiệu quả lao động cha cao, chất lợng sản phẩm và dịch vụ cha đạt yêu cầu.
Với một thực trạng đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ công
nghệ lạc hậu, so với các doanh nghịêp khác thuộc các nớc ASEAN, rõ ràng
các doanh nghiệp nớc ta còn yếu hơn về mọi mặt. điều này có thể thấy rõ qua
các chỉ tiêu sau; Tài sản cố định bình quân cho một lao động của doanh
nghiệp nhà nớc chỉ có 44 triệu đồng trong khi đó gần một nửa chỉ có khoảng
20 triệu đồng. Với 23. 000 Doanh nghiệp t nhân khác thì con số này chỉ bằng
16% so với các doanh nghiệp nhà nớc. Hơn nữa, với các trang thiết bị máy
móc lao động, tiêu hao năng lợng, nguyên liệu lớn do vậy đẩy chi phí sản xuất
tăng cao từ 3050% so với các đối tác ASEAN. Lợi nhuận doanh nghiệp hiện
nay tập chung chủ yếu vào các doanh nghiệp độc quyền nhà nớc trong khi đó,
nhiều doanh nghiệp khác sản xuất không hiệu quả. Một số doanh nghiệp kinh
doanh không có mục đích dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật trở nên phổ
biến, tiến trình cổ phần hoá diễn ra còn chậm do nhiều nguyên nhân khác
nhau do vậy khả năng cạnh tranh, sự thích ứng một cách linh hoạt đối với
những thay đổi từ môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp còn yếu.
Chính từ những thách thức trên làm cho chất lợng sản phẩm của các doanh
nghiệp việt nam còn cha đủ mạnh, để tạo ra sức mạnh cạnh tranh tơng ứng
với các sản phẩm cùng loại khác trong khu vực.
- Khả năng cân đối vốn và sử dụng vốn để đầu t và tái sản xuất của các doanh
nghiệp việt nam còn nhiều những vấn đề bất ổn.
Đề án Quản trị chất lợng
21
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
Nếu so với khả năng về vốn của các doanh nghiệp trong khu vực, khả năng về
vốn của của các doanh nghiệp việt nam còn thấp, tình trạng thiếu vốn trong
các doanh nghiệp này là phổ biến. điều này có ảnh hởng rất lớn đến vấn đề
đầu t đổi mới và cải tiến công nghệ và do đó ảnh hởng đến vấn đề chất lợng
sản phẩm. Việc không nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh trên thị trờng

ngoài các lý do khác trong đó các lý do về vốn chiếm một tỷ lệ khá lớn. Theo
các số liêụ, các doanh nghiệp việt nam còn thiếu khoảng 20. 000tỷ đồng tiền
vốn cha kể các nguần vốn đầu t cho cơ sơ hạ tầng và mặt bằng sản xuất.
Riêng nguần vốn lu động của các doanh nghiệp mới chỉ đáp ứng đợc 60% nhu
cầu. đây là một thách thức lớn và không dễ gì giải quyết, việc vay vốn và tình
hình vay vốn ở các Doanh nghiệp này lại khác. Mặc dù bị thiếu vốn nghiêm
trọng nhng nhiều Doanh nghiệp lại ngại vay vốn từ ngân hàng hoặc vay vốn từ
việc huy động các nguần vốn khác. nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
không phải là do lãi xuất của ngân hàng quá cao (thực tế thì lãi xuất này rất
thấp)cũng là do các doanh nghiệp tỏ ra yếu kém khi giải ngân cũng nh gặp
nhiều khó khăn khi tìm đầu ra cho sản phẩm. Đây cũng là một khó khăn
chung đối với tất cả các doanh nghiệp việt nam trong bớc đầu của tiến trình
hội nhập kinh tế nói chung và AFTA nói riêng
- Tham gia vào thị trờng AFTA chính là việctham gia vào một thị trờng giàu
tiềm năng nhng cũng đầy biến động và ẩn chứa nhiều nguy cơ, nhiều rủi ro có
thể dẫn đến tình trạng phá sản. Chính lý do trên đòi hỏi các Doanh nghiệp
Việt nam phải có sự chuẩn bị đầy đủ cho quá trình hội nhập, tìm ra đợc
những chiến lợc, đa ra đợc những chính sách thích ứng để việc ra nhập AFTA
có thể thu đợc kết quả mong muốn. Vấn đề này liên quan đến nhiều yếu tố.
Trớc hết, mức độ phổ cập cũng nh khả năng nắm bắt kịp thời các thông tin
liên quan đến vấn đề AFTA đối với các Doanh nghiệp còn thiếu và không đồng
bộ cũng nh cha có sự thống nhất. Mội dung của các chơng trình AFTA còn
mang tính khái quát cao mà cha có những nội dung cụ thể để gắn với mục tiêu
và chính sách hội nhập kinh tế của các Doanh nghiệp. Ngoài ra lịch trình cắt
giảm thuế theo nội dung của CEPT về tổng thể đợc chuẩn bị tơng đối đầy đủ
nhng các danh mục cắt giảm thuế của từng doanh nghiệp triển khai còn chậm
chạp và lúng túng. Nhìn chung các doanh nghiệp Việt nam cha định ra đợc
chiến lợc và chính sách cạnh tranh sản phẩm để đến thời điểm 2006, khi kết
thúc chơng trình tự do hoá thơng mại của Việt Nam trong khuân khổ AFTA.
Các Doanh nghiệp Việt Nam có khả năng chủ động trong tự do cạnh tranh để

chiếm thị phần tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng trong nớc và khu vực . Ngoài các
Đề án Quản trị chất lợng
22
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
thách thức đã nêu ở trên, trớc khi tham gia vào AFTA các Doanh nghiệp Việt
nam phải tính đến và tìm các biện pháp giải quyết tốt. Đó chính là khả năng
tiêu thụ chậm của thị trờng nội địa hạn chế việc kích thích các Doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sản xuất, cải cách cơ cấu mặt hàng, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Hạn chế này cũng xuất phát từ vấn đề chất lợng của sản phẩm của
Doanh nghiệp còn nhiều điểm cha phù hợp so với nhu câu và yêu cầu của
khách hàng nội địa, mặt khác do sức mua của thị trờng trong nớc giảm xút
cũng là một nguyên nhân là cho các Doanh nghiệp bị cô đọng vốn ảnh hởng tới
hiệu quả sản xuất kinh Doanh và do đó ảnh hởng tới vị thế kinh doanh của các
Doanh nghiệp trong môi trờng kinh Doanh mới.
Trên đây là các thách thức mà các Doanh nghiệp Việt Nam có thể gặp phải
khi tham gia vào hội nhập kinh tế Quốc tế đặc biệt là tham gia vào AFTA.
Nnhững thách thức này đợc đặt ra một mặt đòi hỏi các Doanh nghiệp phải
từng bớc giải quyết cho phù hợp với các điều kiện kinh doanh mới mặt khác
nó cũng là một động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp Việt Nam tự tìm ra cho
mình một hớng đi mới với cả những chiến lợc kinh doanh lẫn chất lợng sản
phẩm từ đó hội nhập một cách tốt hơn, thành công hơn vào AFTA.
Phần III .
Một số giải pháp
Từ những thực trạng nêu trên của toàn bộ nền kinh tế, các Doanh nghiệp
Việt Nam cũng nh vấn đề về chất lợng sản phẩm. Căn cứ vào cơ hội đặt ra và
các thách thức đòi hỏi phải giải quyết. Để thực hiện tốt hơn việc ra nhập AFTA
và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Các Doanh nghiệp Việt Nam còn cần
phải thực hiện một số giải pháp mang tinh chất chiến lợc sau:
1. Cải thiện và nâng cao chất lợng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đổi mới và hiệu chỉnh lại các chiến lợc kinh doanh của các Doanh nghiệp.

Mục đích chính của giải pháp này là nhằm vào việc nâng cao năng xuất và
năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp Việt Nam trong quá trinh tham gia
Đề án Quản trị chất lợng
23
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
AFTA. Để thực hiện giải pháp này lần lợt tiến hành một cách đồng bộ vừa cải
tiến chất lợng vừa tiến hành xây dựng các chiến lợc kinh doanh của Doanh
nghiệp.
1.1. Cải tiến và nâng cao chất lợng.
Chất lợng là nhân tố bền vững nhất và cơ bản nhất làm nênsức mạnh cạnh
tranh của mỗi Doanh nghiệp. Khẳng định vai trò này của chất lợng đối với
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của Doanh nghiệp tức là đã thừa nhận vai
trò quyết định của chất lợng sản phẩm đối với việc đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, mở rộng thị phần và thị trờng tiêu thụ nâng cao vị thế của Doanh
nghiệp trên cả thị truờng trong nớc và quốc tế. để thực hiện cải tiến và đổi
mới, nâng cao chất lợng sản phẩm. Doanh nghiệp phải thực hiện một số biện
pháp cụ thể kết hợp với các chiến lợc dài hạn và các kế hoạch khác.
-Cải tiến phơng thức quản lý đặc biệt là hoạt động quản lý tài chính, quản lý
các yếu tố đầu vào nhằm làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả
sử dụng vốn. Các cải tiến này phải theo hớng tính giảm các bộ máy, đơn giản
hoá các bộ máy quản lý và các thủ tục về tài chính hay các thủ tục khác để có
thể thích ứng nhanh nhạy với các thay đổi của thị trờng. Quản lý các yếu tố
đầu vào một cách chặt chễ có khoa học là tiền đề để giảm bớt sự lãng phí trong
việc phân phối cũng nh sử dụng các yếu tố đầu vào này.
- Đầu t đổi mới trang thiết bị máy móc, dây truyền công nghệ sản xuất gắn
với gắn với năng lực ủan lý và trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên.
Việc đầu t đổi mới công nghệ sản xuất là một chiến lợc lâu dài của doanh
nghiệp, có ảnh hởng tới toàn bộ các mặt của đời sống doanh nghiệp sau này
chính vì vậy, chiến lợc này phải đợc xem xét một cách kỹ lỡng và bằng các tính
toán một cách khoa học. Đổi mới trang thiết bị máy móc và dây truyền sản

xuất công nghệ chính là tiền đề cho việc thực hiện một chất lợng một chất lợng
sản phẩm cao.
-Nâng cao chất lợng dịch vụ phục vụ khách hàng, mở rộng mạng lới tiếp thị
để tạo thêm giá trị cho sản phẩm. Thực hiện các biện pháp khuyếch trơng sản
phẩm nh quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Đa ra các thông
tin về sản phẩm đến với mọi ngời giúp mọi ngời nhận thức một cách rộng dãi,
đầy đủ và rõ ràng hơn về sản phẩm.
áp dụng các biện pháp cũng nh các hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm hiệu
quả nhất. Hiện nay trên thực tế tồn tại nhiều những hệ thống quản lý chất l-
Đề án Quản trị chất lợng
24
Nguyễn Dơng Tùng QTCL- K41
ợng cũng nh các tiêu chuẩn về chất lợng vào việc quản lý. Cụ thể, đó có thể là
hệ thống TQM, TQC. . VV hay các tiêu chuẩn về quản lý chất lợng nh Tiêu
chuẩn ISO 9000. ISO 14000. .
áp dụng hệ thống quản lý chất lợng nào hay các tiêu chuẩn nào phụ thuộc vào
tình hình thực tế của các doanh nghiệp cũng nh hệ thống dây chuyền sản xuất
của các doanh nghiệp. Triển khai áp dụng các dây truyền công nghệ chính là
chuẩn bị các yếu tố vật chất góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm. Tuy
nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng không chỉ chú ý đến yếu tố
này mà còn phải nhấn mạnh đến các hệ thống quản lý đặc biệt là hệ thống
quản lý chất lợng hay các hệ thống tiêu chuẩn chất lợng khác. Trong quá trình
nỗ lực nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, các Doanh nghiệp còn phải chú ý
đến các vấn đề cụ thể nh phấn đấu đa chất lợng sản phẩm của mình dần đạt
tới các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, cải tiến chất lợng bao bì thực hiện mã
vạch đối với các loại sản phẩm.
- Ngoài ra để sản phẩm thực sự có chỗ đứng trên thị trờngthì vấn đề thực
hiện các đảm bảo sau bán là rất quan trọng bản thân các hệ thống quản lý
chất lợng cũng nh các tiêu chuẩn chất lợng cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình trớc ngời tiêu dùng trong thời hạn

nhất định. Trong thực tế, khi đánh giá về chất lợng sản phẩm bao giờ ngời ta
cũng đánh giá cả chất lợng các dịch vụ đi bán. Đây là su hớng chung và ở một
góc độ nào đó thì chất lợng dịch vụ này co ảnh hởng khá lớn tới chất lợng sản
phẩm nói chung và khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp cũng nh sức cạnh
tranh của chính loại sản phẩm hàng hoá đó
1.2. Xây dựng chiến lợc Doanh nghiệp
Bên cạnh chiến lợc tổng thể của nhà nớc, của các bộ các ngành chủ quản. Thì
Doanh nghiệp cũng phải xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh riêng.
Nội dung của chiến lợc Doanh nghiệp phải hớng vào một số vấn đề cơ bản sau
đây ;
+ Phân tích các lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp trong mối tơng quan với
các Doanh nghiệp cùng ngành và các đối thủ cạnh tranh.
-Xác định các đặc điểm kinh té chủ chốt nh thị trờng, thị phần, các điều kiện
của thị trờng của khách hàng, công nghệ, đặc điểm của sản phẩm, quy mô tối -
u của sản lợng.
Đề án Quản trị chất lợng
25

×