Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bệnh học thủy sản : ĐỊNH NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI BỆNH Ở ĐỘNG VẬT part 3 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.97 MB, 5 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Co thé rat nhanh trong vài phút nêu tác nhân gây bệnh là các chât độc: như khi ta dùng thuốc có tính độc cao phun xuông ao, chỉ trong vải <small>phút, triệu chứng nôi đâu hàng loạt sẽ xuât hiện. </small>

Có thê trong vài ngày đên Ì tuân nêu tác nhân Ia virus, vi khuan, nam oầy các bệnh truyền nhiêm cap tinh.

Có thê kéo dài trong mây tháng tới hàng năm nêu tác nhân gay benh la các bệnh ký sinh IS như ø1un Se

Thời ký ủ bệnh có thê dài hay ngan còn phụ thuộc vào số lượng,

phương thức nhiễm của tác nhân øây bệnh. sức dé khang của vật chủ <small>và ĐK của mỗi trường. </small>

Chu y: khi ĐVTS bị bệnh do tác dộng cơ học tử MT (bị thương) thì ante có thời kỳ ủ bệnh.

Trong thời ky ủ bệnh, sinh vật ký sinh lây chât dinh dưỡng từ ký chủ để sinh trưởng, sinh sản và hoạt động. Về vật chủ trong thời kỳ này cơ thể sẽ tạo ra những yêu tơ miễn dịch dé phịng vệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Thời ky t u bénh o DVTS nuoi dai LẦU ngan còn phụ thuộc vào ĐK chăm sóc, ni dưỡng và điêu MT sông. Nêu động vật nuôi được chăm sóc tốt, được sơng trong MT thích hợp thì thời kỳ này kéo dài, các thời ky sau sẽ nhẹ nhàng, tác hại đên động vật nuôi không đáng kê.

{rong q trình ni ĐV L5, cân theo dõi thường xuyên, đề phát hiện sớm các dâu hiệu bất thường và có biện pháp đề phịng trỊ kịp thời trong øiai đoạn này là có hiệu quả nhất.

3.2.Thời kỳ tiên phát: Là thời kỳ chuyên tiếp từ lúc xuât hiện dâu hiệu bệnh lý đâu tiên đến lúc bệnh lý rõ ràng.

Thời kỹ này tac nhân gây bệnh đã gây những tác hại nhật định đến tổ chức cơ quan hoặc toàn bộ cơ thê của động vật bị bệnh, làm các dâu hiệu bệnh lý đặc thù của bệnh xuất hiện.

Tac nhân gây bệnh sinh sản rât mạnh. Khi bệnh chuyên sang thời kỹ nay chime to sirc dé J1) của cơ thê đã khơng có khả năng cơ lập và <small>tiêu diệt được tác nhân øây bệnh. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3.3. Thoi ky toàn phát: Là thời ky bệnh PT ở mức độ cao nhất, triệu chứng điên hình của bệnh thể ae rõ. Quá trinh trao NOT! cũng

như hình thái câu tạo của tô chức tê bào các cơ quan trong cơ thê động <small>vật bi bệnh có sự biên đôi. </small>

Thời kỳ này nang nhat va thuong gay tac gai lon cho dong vat bi benh, hien tuong chet thuong bat dau xay ra o thoi ky nay.

Trong thực tê. việc phân chia rành rọt 3 thời kỳ của bệnh như trên là chỉ MS Đo tinh tuong đơi, bởi nó chịu tac 610012 của nhiêu yêu tô ảnh hưởng và trong quả trình tién trién cua benh co MU 6012 thay đôi phức tạp.

Sau thời Lay toan JU2IE bệnh tiên triên theo chiêu huong tot hay xau con chịu tác động của nhiêu yêu tô như: NN và ĐK gây bệnh, sức đề kháng của động vật bị bệnh và các biện pháp phòng trị do con người áp dụng. Dưới tác động của các yêu tơ này bệnh có thể diễn biên như saU:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Bệnh được chữa khỏi, cơ thể hoàn toàn được khôi phục: ĐVTS bị bệnh ở thời SA toàn phát, nhưng nêu được ae dung cac biện phap trị bénh kip thời và dung 0 DU) S20) ẤP; 1© nhân gây bệnh có thê bị tiêu diệt hoàn toàn, sau một thời øian các dâu hiệu bệnh lý dân dân mật di,

ĐÀ d4 :Y ẾC.TIẾ To lại hoạt động bình thường, mà tượng chết do bi bệnh trong thuỷ vực châm dứt. Trong thời kỳ này cân quan tâm cho ca, tom an du ve so luong va chat luong de tang cường sức khoẻ và vat nuôi được phục hồi nhanh chóng, đảm bảo tiêp tục sinh trưởng bình thường.

(C hưa hoàn toàn hồi phue; Tac nhan gay bệnh cho cá, tôm đã bị tiêu diệt nhưng chưa thật triệt đề, một phân cịn tơn tại tiềm sinh trong co thể, trong MT nước hoặc ở đáy ao. O thoi ky nay aber tượng chet da giảm di rat nhiéu, dau hiéu an ly trên những cá thể cịn sơng mất dân, các hoạt RE) của cá, tôm trở lại gân như bình thường. Tuy vậy, vật nuôi rât dễ dàng nhiễm bệnh trở lại nêu øặp điêu kiện thuận lợi như: MT xâu, biến động ngoài ngưỡng thích hợpvà sức dé kháng của động vật nuôi suy ø1ảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Khong thê chữa khỏi bệnh: Dưới tác động co hoc, hóa học của tác nhân gay bệnh, làm cho nhiêu tô chức cơ quan của DVTS bi bénh bi huy hoại, ĐỊT! hủy nghiêm trong, lam suc dé khang cua co thé vat nudi øiảm dân, trong lúc do tac nhan gay benh lai phat trién manh sau mot thời ø1an tăng nhanh mật độ và độc lực. Các biện pháp chữa trị đã áp dụng nhưng không mang lại hiệu quả. Thời kỳ này, các hoạt động _ sinh lý bình thường của vật nuôi không thê hoi phục, hiện tượng chết xảy ra rải rác hoặc hàng loạt, có nhiêu trường hợp tỷ lệ chết đạt

10052.

VD: khi ap trứng cá chép, phôi phát triển đến giai đoạn hình thành bọc

TP! U01 nêu nam thuy my bám vào mảng trứng, tồn bộ sơ trứng sap no nhiem nam sé bi J0 5E vn Hoặc như bệnh đôm D1 do virus (W'S SV) xay ra o tom su nuol thương phâm, sau 5-7 ngay | kê từ khi xuât hiện dâu hiệu bệnh lý đâu tiên, hiện tượng chết có thể lên tới 90-

100% bat chap mọi biện ner chira ie ma con người đã áp dụng.

</div>

×