Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ung thư - Cơ chế sinh ung thư part 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.94 KB, 10 trang )


1
2.4. Khác nhau về tiên lợng bệnh
Tiên lợng bệnh phụ thuộc rất nhiều yếu tố trên từng bệnh
nhân, những yếu tố chính là:
- Giai đoạn bệnh: Càng sớm tiên lợng càng tốt và ngợc lại.
- Loại bệnh: Có ung th tiên lợng tốt hơn là những ung th
ở bề mặt ( dễ phát hiện, dễ điều trị) nh ung th da, ung th
cổ tử cung, ung th vú, ung th giáp trạng, ung th khoang
miệng, ung th đại trực tràng
Có những ung th ở các tạng quan trọng hoặc khó phát hiện
sớm, khó điều trị, tiên lợng thờng xấu nh ung th phổi,
gan, não, tụy, xơng
- Tính chất ác tính của tế bào ung th: cùng 1 loại ung th,
cùng giai đoạn lâm sàng nhng độ ác tính càng cao tiên
lợng càng xấu.
- Thể trạng ngời bệnh: ở ngời già ung th thờng tiến
triển chậm hơn nhng thể trạng yếu nên khó thực hiện đợc
phác đồ điều trị một cách triệt để nên càng già yếu tiên
lợng càng xấu.
3. Có thể phòng ngừa đợc nhiều loại ung th
Nh trên đã đề cập đến tác nhân sinh ung th chủ yếu là từ
bên ngoài môi trờng (80%) tác nhân nội sinh rất ít ( chỉ
khoảng 10%). Vì vậy, phòng bệnh ung th có hiệu quả khi
ngăn chặn các tác nhân do môi trờng tác động vào đời sống
con ngời: Ngừng hút thuốc lá, chế độ dinh dỡng vệ sinh an
toàn hợp lý, chống lạm dụng các hóa chất công nghiệp,
chống ô nhiễm môi trờng, phòng bệnh nghề nghiệp sẽ làm
giảm tỷ lệ mắc ung th.
Một số loại ung th có liên quan đến virut đã đợc áp dụng
vacxin phòng bệnh nh vacxin phòng viêm gan B, đang


nghiên cứu vacxin phòng Esptein - Barr gây ung th vòm
họng và U lymphô
Ngoài ra các biện pháp điều trị tổn thơng tiền ung th, các
biện pháp sàng lọc phát hiện sớm một số ung th hay gặp
(vú, cổ tử cung, khoang miệng, đại trực tràng ) là thiết thực
làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm tỷ lệ tử vong do ung th.

2
4. Ung th là bệnh có thể điều trị khỏi khi ở giai đoạn sớm
Trớc đây có quan niệm sai lầm mắc ung th là vô phơng
cứu chữa, không đợc "dùng dao kéo" để điều trị ung th Có
thể những quan niệm này bắt nguồn từ chỗ hầu hết khi bệnh
nhân ung th khi đợc phát hiện đều ở giai đoạn muộn và
một số can thiệp phẫu thuật sai kỹ thuật hoặc khi không có
chỉ định (ung th vú giai đoạn viêm cấp, ung th đã lan
tràn )
Trên thực tế nhiều ngời bệnh ung th đã đợc cứu sống
bằng các phơng pháp điều trị khoa học, nhất là khi đợc
phát hiện ở các giai đoạn còn sớm. Hiện nay ở các nớc tiên
tiến tính trung bình có 2 ngời bị ung th thì có 1 ngời
đợc chữa khỏi (50%). Với những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, cải tiến các phơng pháp điều trị, đặc biệt là áp dụng
các biện pháp sàng lọc phát hiện sớm, đến năm 2000 ngời
ta hy vọng có thể chữa khỏi tới 3/4 số ngời bệnh ung th.
Nh vậy vấn đề chính không phải không có cách điều trị mà
là điều trị ở thời điểm nào. Kết quả điều trị hoàn toàn tùy
thuộc vào sự hiểu biết của ngời dân và điều kiện y tế.
Câu hỏi lợng giá
1. Ung th là gì.
2. Bệnh ung th có những đặc tính cơ bản gì.

3. Mỗi loại ung th có những điểm khác nhau gì.
4. Những biện pháp nào có thể giúp phòng ngừa đợc
ung th.
5. Có thể phòng ngừa nhiều loại ung th. Đúng hay sai
6. Có thể điều trị khỏi bệnh ung th. Đúng hay sai ?
7. Không đợc dùng dao kéo để điều trị ung th. Đúng
hay sai ?
8. Bệnh ung th có lây truyền. Đúng hay sai ?
9. Bệnh ung th có di truyền. Đúng hay sai ?
10. Anh (chị) hay chọn đặc tính nào là quan trọng nhất
của bệnh ung th:
a. Xâm lấn c. Mạn tính

3
b. Di c¨n d. Hay t¸i ph¸t

4
Bài 2: Dịch tễ học mô tả bệnh ung th



Mục tiêu học tập
1. Trình bày đợc khái niệm và ý nghĩa của dịch tễ học
mô tả bệnh ung th.
2. Trình bày đợc những thông tin cũng nh những
phân tích thống kê thờng đợc sử dụng có giá trị
cho mô hình bệnh ung th.
3. Trình bày đợc những yếu tố ảnh hởng đến sự dao
động tỷ lệ mới mắc ung th.
Nội dung

1. Khái niệm
Dịch tễ học là một khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số
mắc hoặc chết đối với các bệnh trong cùng với những yếu tố
qui định sự phân bố đó. ứng dụng rất quan trọng của dịch
tễ học trong việc lập kế hoạch và chiến lợc phòng chống
ung th bao gồm phòng bệnh ban đầu và phát hiện sớm ung
th.
Dịch tễ học bao gồm 2 bộ phận chủ yếu là dịch tễ học mô tả
và dịch tễ học phân tích:
- Dịch tễ học mô tả: mô tả bệnh trạng với sự phân bố tần số
của chúng với các góc độ chủ thể con ngời, không gian và
thời gian trong mối quan hệ tơng tác thờng xuyên của cơ
thể với các yếu tố nội sinh, ngoại sinh nhằm bộc lộ ra những
yếu tố căn nguyên của bệnh trạng trong quần thể để có thể
phác thảo, hình thành những giả thuyết về quan hệ nhân
quả giữa yếu tố nguy cơ của bệnh.
- Dịch tễ học phân tích: Có nhiệm vụ phân tích, kiểm định
những giả thuyết hình thành từ dịch tễ học mô tả từ đó có
những kết luận rõ ràng về nguyên nhân.
Trong nghiên cứu về dịch tễ học ung , thờng đề cập tới một
số khái niệm quan trọng, đợc sử dụng rất thờng xuyên và
chính thống trong các báo cáo về mô tả dịch tễ học.

5
2. Tỉ lệ mới mắc/ incidence rate.
Đợc tính bằng số trờng hợp ung th mới xuất hiện trong
quần thể trên 100.000 dân tính trong 1 năm. Tỷ lệ này có thê
đề cập của toàn bộ ung th cho toàn bộ dân c, hoặc với tng
giới tính, hoặc cho tng nhóm tuổi, hoặc cho tng nhóm dân
tộc , hoặc với nhóm ngời trong xã hội. Đây là cách tính

cách tốt nhất của tần xuất mắc ung th . Hiện nay trên thế
giới có khoảng 200 trung tâm ghi nhận ung th quần thể
đang hoạt động. Tổ chức nghiên cú ung th quốc tế
International agency research là cơ quan ghi nhận tóm tắt
lại về tỷ lệ này trên cơ sở số liệu ghi nhận dợc từ các trung
tâm
Ví dụ: ở khối Cộng đồng Châu Âu (EC) có khoảng 70 trung
tâm ghi nhận ung th cho 1/3 trong số 310 triệu dân của
khối, trong đó các trung tâm này ghi nhận đợc trên 350.000
ca mới mắc mỗi năm.
Ngời ta ớc lợng tổng số ca ung th mới mắc trên thế giới
nh sau: Năm 1980: 6,4 triệu; Năm 1985: 7,6 triệu; Năm 2000:
5,3 triệu ung th ở nam và 4,7 triệu ung th ở nữ. và tỷ lệ
mắc hàng năm là 202/100.000 ở nam , 158/100.000 ở nữ.
Tỉ lệ mới mắc thờng đợc dùng để cung cấp những dữ liệu
về sự xuất hiện ung th trong quần thể dân c, phân bố theo
nhóm tuổi, giới tính và chủng tộc Ngời ta có thể tính tỉ lệ
mới mắc cho toàn bộ dân c hoặc từng bộ phận của quần thể
dân c với những đặc trng phân bố khác nhau.
Qua các bảng thống kê ung th trên thế giới và Hà Nội hàng
năm, thấy có sự giống nhau và khác nhau nh sau:
- Giống nhau về tỉ lệ các ung th ở các vị trí: phổi, dạ dày, vú,
trực tràng, thân tử cung.
- Nhiều hơn thế giới: các ung th gan, miệng họng, vòm mũi
họng, u lymphô, bệnh bạch cầu.
- ít hơn: các ung th tiền liệt tuyến, bàng quang, cổ tử cung
và thực quản.
Tỉ lệ nam /nữ = 5/4

6

ở thành phố Hồ Chí Minh, các ung th hay gặp là: cổ tử cung,
gan, phổi, vú, vòm mũi họng. So sánh Hà Nội (miền Bắc) với
miền Nam cũng thấy có nhiều điểm khác biệt:
Hà Nội: Hay gặp ung th dạ dày 14%, ít gặp ung th cổ tử
cung 6%
Thành phố Hồ Chí Minh: Hay gặp ung th cổ tử cung 40%, ít
gặp ung th dạ dày 2%.
Tỉ lệ mắc thô 1 năm với tất cả các ung th: Nam: 112/100.000
dân/năm; Nữ: 86,4/100.000 dân/năm.
Tính chung cho cả 2 giới 99/100.000 dân/năm.
Nếu đem so sánh tỉ lệ mắc ung th ở Việt Nam và một số
nớc xung quanh (Thái Lan, Trung Quốc, Singapore,
Malaixia ) thì qua thống kê hãy còn thấp nhng nếu suy từ
số liệu ghi nhận mắc ung th của trung tâm tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh hàng năm thì ớc tính nớc ta có
khoảng 70.000 ca mới mắc.
3. Tỉ lệ tử vong
Đợc tính bằng số ca tử vong do ung th trên 100.000 dân
mỗi năm.
Tỉ lệ này cũng đợc phản ánh cho toàn bộ dân c hay cho
từng giới tính, nhóm tuổi
ở nhiều nớc, đa số ca tử vong do bệnh ung th phụ thuộc
đáng kể vào cấu trúc tuổi của yếu tố dân c (sự gia tăng của
tỉ lệ già, mà phần lớn ung th gặp ở lứa tuổi này), và một
mức độ nào đó phụ thuộc vào những tiến bộ chẩn đoán, nhờ
nó mà bệnh ung th đợc chẩn đoán trớc lúc chết.
ở một vài nớc, tỉ lệ tử vong do ung th (ở tất cả các vị trí) ở
nam cao hơn ở nữ, do nam giới có tỉ lệ mắc ung th khó chữa
khỏi cao hơn (phổi, dạ dày, thực quản, tiền liệt tuyến) trong
khi đó những ung th thờng gặp ở nữ lại thờng có tiên

lợng tốt hơn (vú, tử cung).
ví dụ tỷ lệ chết do ung th phổi Hoa kỳ 50/100.000 dân trong
năm 1990

7
Chỉ số đo thời gian rút ngắn của lâm sàng (PYLL/ Potential
years of life lost):
Dùng để đo ảnh hởng của bệnh đối với sức khỏe cộng đồng,
nó đem lại những hình ảnh chính xác của vấn đề tử vong bởi
lẽ tử vong ở ngời trẻ tuổi có ý nghĩa trầm trọng hơn ở
ngời lớn tuổi. ở các nớc phát triển, bệnh ung th xếp thứ
nất hoặc thứ 2 ảnh hởng tới vấn dề chỉ số thời gian rút
ngắn cuộc sống.
VD: ở Nhật Bản, ung th dạ dày đứng hàng thứ nhất cho cả
hai giới: 26% tổng số các PYLL ở nam; 26% tổng số các PYLL
ở nữ.
Ung th vú ở phụ nữ Mỹ có tỉ lệ cao nhất , khoảng 24%
trongt tất cả các PYLL cho dến 70 tuổi)
4. Tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ / prevalence Rate
Là con số ớc tính về số ngời mắc ung th (ở tất cả các vị
trí ung th hay gộp lại ở một vị trí nào đó) những ngời này
sống tại một thời điểm nhất định (tỷ lệ mắc bệnh toàn bộ tại
một thời điểm hoặc vào một thời điểm trong khoảng một
thời gian xác định (tỷlệ mắc bệnh toàn bộ trong một khỏang
thời gian(.
Tỷ lệ này dùng để đánh giá gánh nặng về bệnh tật của cộng
đồng.
Đợc tính bằng tổng số ca ung th trên 100.000 dân nếu căn
cứ vào số dân nói chung hoặc đợc biểu thị nh một tỉ lệ nếu
căn cứ vào số ca ung th đợc thống kê ở bệnh viện. Tỷ lệ

mắc bệnh toàn bộ phụ thuộc vào tỷ lệ mắc ung th và
khoảng thời sống trung bình của bệnh.
vi dụ năm 2000 ở các nớc phát triển là 5.984.000 nam giới
có bệnh ung th và 6.448.000 nữ giới, trong khi đó o các
nớc đang phát triển là 4.264.000 nam và 5.710.000 nữ giới có
bệnh ung th

5. Sự dao động của tỉ lệ mới mắc

8
Sự khác biệt về tỉ lệ mới mắc của các loại ung th đặc trng
giữa những quần thể hoặc giữa những cá thể đợc xác định
bởi những yếu tố nh chủng tộc, tôn giáo và thờng cung
cấp những căn cứ có giá trị trong việc đi tìm nguyên nhân.
5.1. Tuổi
Là yếu tố quan trọng nhất xác định nguy cơ mắc bệnh ung
th. Đối với hầu hết các ung th biểu mô thì tỉ lệ mới mắc
tăng rõ rệt theo năm tháng.
Dùng đồ thị biểu diễn mối tơng quan giữa tuổi và tỉ lệ mới
mắc dùng thang logarit, ta đợc một đờng gần nh đờng
thẳng.
Mối quan hệ giữa tuổi và tỉ lệ mới mắc đợc đoán nhận nh
là tuổi biểu thị hiệu quả lũy qua quá trình tiếp xúc với các
tác nhân sinh ung th.
Tuy nhiên không phải tất cả các ung th đều phù hợp với mô
hình này.
Tỉ lệ mới mắc của bệnh bạch cầu lymphô có đỉnh cao ở tuổi 3-
4.
Với ung th tinh hoàn thì lại ở độ tuổi 20 - 29 và hình dạng
đồ thị biểu diễn tỉ lệ mới mắc ở ngời da đen và da trắng lại

khác nhau.
Tỉ lệ mới mắc ở ngời lớn tuổi thờng có xu hớng tăng
chậm hơn so với tuổi trẻ và mô hình này có thể khác nhau
giữa các quốc gia.
Ví dụ: Tỉ lệ mới mắc của ung th vú sau mãn kinh: Tăng liên
tục (ở Mỹ); Không tăng (ở Nam T); Giảm (ở Nhật Bản).
Khi so sánh tỉ lệ mới mắc của các bệnh ung th giữa các
quốc gia đòi hỏi các tỉ lệ này phải đợc chuẩn hóa theo một
quần thể dân c thuần nhất . Cấu trúc tuổi của dân số các
nớc rất khác nhau , do vậy dân số phải đợc chuẩn hoátheo
một quần thể dân c thuần nhất dân số thế giới đây là một
quần thể dân c giả định có cấu trúc tuổi nằm giữa quần thể
"già" của các nớc phát triển và quần thể trẻ của các nớc
đang phát triển.

9
Tỉ lệ mới mắc đã đợc chuẩn hóa (thế giới) có thể minh họa
một cách đơn giản mô hình ung th qua việc so sánh trực
tiếp giữa 2 dân số trên.
5.2. Giới tính
Tỉ lệ mới mắc đặc trng theo nhóm tuổi của hầu hết các vị
trí ung th ở nam thờng cao hơn ở nữ. Chỉ có một số ít khác
biệt này có thể đợc giải thích do liên quan đến quá trình
tiếp xúc khác nhau với các yếu tố sinh ung th, nên ngời ta
có thể kết luận rằng sự khác nhau đó thể hiện sự khác biệt
về sự nhạy cảm của từng cá thể. ví dụ ung th túi mật và
tuýen giáp ở nữ giới cao hơn nam giới,
5.3. Địa lý
Mỗi loại ung th đều có sự phân bố địa lý riêng biệt. Chỉ số
của một số loại ung th đợc phân bố đồng đều trên thế giới

còn lại các loại khác lại có sự khác biệt rõ rệt về sự phân bố
ở các vùng.
Có sự khác biệt nổi bật về tỉ lệ mới mắc chuẩn theo tuổi
(ASIR/ Age standardised incidence rates) của một số loại ung
th:
- Của nam giới: Ung th phổi Ung th dạ dày
Ngời Mỹ da đen

109,0 19,2
Bom Bay (ấn Độ)

15,7 8,9
Nhật Bản 29,6 79,6
Ta thấy tỉ lệ mới mắc ung th phổi rất cao ở ngời Mỹ da
đen (ASIR= 190) rất thấp ở Bom Bay (ASIR = 15,7) ; tỉ lệ mới
mắc ung th dạ dày rất cao ở Nhật (ASIR = 79,6) thấp ở Bom
Bay (ASIR = 8,9).
- Của nữ: Phụ nữ da trắng Mỹ có ASIR của ung th vú là 82,7;
ở Nhật có ASIR của ung th vú là 22.
Ngời ta có thể tóm tắt thống kê ung th của một quần thể
dân c bằng cách biểu diễn nó dới dạng nguy cơ xuất hiện
bệnh ung th của một nhóm tuổi (thờng từ 0 - 74): cộng dồn
tất cả các tỉ lệ mới mắc đặc trng của mỗi nhóm tuổi mỗi
năm từ khi sinh ra cho đến 74 tuổi.

10

Ngời ta đã tính đợc rằng 1/3 dân số sẽ có nguy cơ mắc
bệnh ung th trớc 75 tuổi ở hầu hết các nớc đang phát
triển.

5.4. Các yếu tố khác
- Nhóm dân tộc:
Các nhóm dân tộc khác nhau không chỉ bởi di truyền mà
còn bởi lối sống, mức độ pha lẫn với dân tộc khác, trong
nhiều trờng hợp lại liên quan với giai cấp.
Ví dụ: Ung th phổi ở Mỹ: Da trắng ASIR = 72,6 ; Da đen:
109,0
- Tôn giáo: Các tín ngỡng tôn giáo gắn với các luật lệ qui
định lối c xử và tạo ra lối sống đặc trng (VD: Ung th
dơng vật và ung th cổ tử cung rất thấp ở ngời Do Thái
đợc qui định cho việc cắt bao qui đầu).
- Hoàn cảnh xã hội:
Gồm nhiều biến cố có quan hệ tơng hỗ gồm có nền giáo dục,
mức thu nhập, chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt nh hút
thuốc, ăn trầu.vv Do vậy rất khó chứng minh rõ ràng các
chỉ số hoàn cảnh ảnh hởng rõ rệt đến sự khác biệt về nguy
cơ mắc bệnh ung th.
Dịch tễ học mô tả đã có nhiều tiến bộ to lớn trong những
năm gần đây, cho chúng ta nhận thức ngày một rõ hơn về sự
phân bố của ung th và các yếu tố ảnh hởng. Điều rất cần
thiết là phải phát triển những trung tâm ghi nhận ung th ở
Châu á, Châu Phi và có những hớng nghiên cứu mới sâu
hơn về sự phát triển của ung th trong quần thể.
Câu hỏi lợng giá
1. Anh (chị) hãy điền đúng vào chỗ trống:
Số ca
Tỷ lệ mới mắc =
100.000 dân tính trong 1 năm

2. Anh (chị) hãy điền đúng vào chỗ trống:

Số ca
Tỷ lệ tử vong =
100.000 dân mỗi năm

×