Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 7 trang )
2.4. Kỹ thuật
Chuẩn bị bệnh nhân: tơng tự nh chụp hệ tiết niệu không
chuẩn bị. Đi tiểu. Trong trờng hợp cấp cứu có thể chụp UIV
không cần bất cứ chuẩn bị gì.
Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị trớc.
Chọc và lu kim tĩnh mạch tiêm thuốc cản quang: 300 - 400
mgIode/kg tốc độ nhanh, lu kim. Thuốc nên ở 37 độ. Thông
thờng ngời lớn dùng 50 ml Telebrix 380.
2.4. Kỹ thuật
Nếu xem nhu mô (u, viêm ): chụp thì nhu mô sau 1 phút.
Thì bài xuất: phút thứ 3. Hai phim này khu trú vào thận.
Các phim sau: xem hình thái các đài bể thận và niệu quản,
chụp sau 5 đến 15, và muộn hơn tuỳ tình trạng bài xuaát của
thận, lấy hết hai thận đến khớp mu .
Nếu cần ép (lao, u niệu quản): ép từ phút 5 đến phút thứ 7.
Có thể chụp muộn về sau từ 2-24 giờ trong bít tắc mạn tính,
mô thận mỏng.
Tuỳ theo bệnh cảnh lâm sàng có thể chụp thêm:
Chụp cắt lớp thờng: vị trí tổn thơng.
Chụp có ép: u niệu quản, lao, CCĐ tắc khác.
Chụp t thế chếch và nghiêng: các nhóm đài.
Chụp t thế nằm sấp: rõ niệu quản.
Chụp bàng quang: 25độ về chân.
Chụp bàng quang nghiêng ở t thế đứng: sa bàng quang.
Chụp bàng quang niệu đạo khi đái: niệu đạo, trào ngợc NQ.
2.5. Hình ảnh bình thờng
của chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV)
Hai thận nhìn thấy rõ ở thì
nhu mô.
Hình dạng thận: hạt đậu, dài
khoảng 13cm, rộng 6cm và