Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Lịch sử Điện từ học (Phần 7) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.5 KB, 6 trang )

Lịch sử Điện từ học
(Phần 7)
1820 - 1829
Một cách tìnhcờ sau bước chân của nhàtriết học ItalyGianDomenico
Romagnosi,HansChristian Ørstedtrở thành nhà khoa học thứ hai pháthiện ra mối
tương quancủađiện và từ.Tháng 4 năm 1820,nhà vật lí vàhóa họcngười Đan
Mạchtheo thuật lại đã có một bài giảng về điện khiông chú ý thấy kimcủa một la
bàn gần đó tự sắp nó vuônggóc với một dây dẫnmang dòngđiện.Nghiên cứusau
đó của ôngkhôngđưa đếntận cùngcủa cái ông đã nhìn thấy, nhưng ông sớmcông
bố khám phá củaôngtrướcthế giới, lần nàyđã hiểu đượctầm quan trọng của nó.
Thật vậy, tin tứccủa Ørstedđã gây ra một cơnchấn độngtrong cộngđồng khoa
học, cho ra đời lĩnh vực điệntừ học và đặt nền tảng cho độtphá mangtính lịch sử
của MichaelFaradayvà James Clerk Maxwell saunày trong cùng thế kỉ.
Ngay saubáo cáo của Ørsted,các nhàkhoa họ lao vào khảosát những hàm ý
của nó. Các thành viêncủa Viện Hàn lâm Khoa họcPháp – trong đó có André-Marie
Ampère, François Arago,Siméon-DenisPoisson và Jean-Baptiste Biot – đặc biệt
hăng háinhất. Ampèrenhanh chóng đưara một líthuyết chứng minh các dây dẫn
song songmangdòng điện chạy cùngchiều hút lẫn nhau,còn các dây dẫn song
song sẽ đẩy nhau nếu dòngđiện của chúngchạy theo chiều ngược nhau. Sự hiểu
biết sâu sắc của Ampère đã làm phátsinh lĩnh vực điện độnglực học; và tên của
ông, tấtnhiên, đã đượctên cho đơnvị ampe.
Aragoquan sát thấy mạtsắt không bị từ hóa tạo thành mộtvòng tròn xung
quanh một dây dẫnnếu nó mang dòng điện, nhưngkhông tạo ra vòngtròn đó khi
dòngđiện ngừng chạy.Biot, hợp tác với Félix Savart, đã thiết lập mộtđịnhluật
mang tên họ có thể tính được từ trườngphát sinh bởimột dây dẫn mangdòng
điện. Toàn bộ nhữngthành tựunày xuấthiện chỉ trong vòng vài tháng saukhám
phá của Ørsted
Năm sauđó, một con người mà tên tuổi đã trở thànhhuyềnthoại tronglĩnh
vực đã đưa ra nhữngdấu ấnđầu tiên của ông.Nhà hóa học người Anh Michael
Faraday, doHumphry Davybảo trợ, phát hiệnthấy dòngđiện có thể tạo rachuyển
độngquay, đưa ông đếnchế tạođộng cơ điện nguyên bản đầutiên. Faradayđể nó


cho những người khác phát triển thành cỗ máy ngày càng phức tạphơn, nhưng
trong những thập kỉ tiếp sau đó,ông đã cónhững đóng góp khônggì sánh nổi cho
lĩnh vựcđiện từ họcđang sinhsôi phát triển.
Giữa thập niên1820, kĩ sư người AnhWilliamSturgeonsáng chế ra nam
châmđiện thực tiễn đầutiên, có thể chịu được20 lần sứcnặng của riêng nó.Các
nam châm điện ngàycàng phứctạp và mạnh mẽ giữ vai trò quan trọng trong
nghiêncứu lẫncác ứng dụngthực tiễn chưa từng cótừ trước đến giờ.
Khoảngthời gian Sturgeonđang phát triểnnam châmcủa ông, nhà vật lí Đức
GeorgSimon Ohmchú ý thấydòng điện tạo ra nhiệt. Nhiệt, ông ghi nhận,biểu thị
sự cản trở đối vớidòng điện. Từ đây ông suyra rằng dòngđiện biến thiên tỉ lệ trực
tiếp vớiđiện trở của dây.Ohm đã thiếtlập mộtđịnh luật biểu diễn mốiquan hệ
này giữa volt,ampe và điện trở là cơ sở của điệnhọc. Cả định luật và đơn vị của
điện trở mà ông mô tả đều được theo tên ông.
Xem lại Phần 1 |Phần 2 | Phần 3 | Phần 4 |Phần 5 | Phần 6
1820 - 1829
1
820
Nhà vật lí và hóa họcĐan Mạch Hans Christian Ørsted
lưu ýtrong mộttrong nhưng bàigiảng củaông rằng kimtừ
tínhcủa một la bàn tự sắp vuônggóc với một dây dẫnmang
dòngđiện. Không giống như khám phá của Gian Domenico
Romagnosivề cùngmối liên hệ đó giữađiện và từ gần hai
thập kỉ trước, công bố của Ørsted về sự kiện đã gởi cơn chấn
độngqua cộng đồngkhoahọc và dẫn đếnmột luồng gióthực
nghiệmmới.
1
820
Nhà toán họcAndré-MarieAmpère,chỉ mộttuần sau
khám phá của Ørstedđã bắt đầu phát triển một lí thuyết
nhằmgiải thích hiện tượng vàchứng minh rằng cácdây dẫn

songsong với dòng điện chạy qua chúng hút lẫn nhau khicác
dòngđiện chạycùng chiều, nhưng sẽ đẩy lẫn nhau nếu chúng
chạy theo chiều ngượcnhau.
1
820
Xây dựng trênnghiên cứu của Ørsted,nhà vật lí Pháp
François Aragotìm thấy mạt sắt khôngbị từ hóa tự định
hướng theo một vòng tròn xungquanhmột dây đồngcó
dòngđiện chạyqua như thể nó là một nam châm,nhưng sẽ
phântán ra khidòng điệnmất đi.
1
820
Nhà toán họcvà vật lí Đức Johann Schweiggerchế tạo
cái ông gọi làbộ nhân điện có thể khuếch đại đángkể từ tính
củamột mạch điện. Bộ nhânSchweiggertrở thành dụng cụ
chínhxác đầu tiêncó khả năng phát hiện vàđo những lượng
rất nhỏ của điện,cuối cùngtrở thành cái gọi làđiện kế.
1
820
Các nhà vậtlíPhápJean-BaptisteBiot và FélixSavart
thiếtlập cái ngày naygọilà địnhluật Biot-Savart,có thể dùng
để tính từ trườngở mộtkhoảng cách chotrước tính từ một
dòngđiện là nguồn gốcsinh ra trường.
1
821
MichaelFaraday,một người thợ đóngsách cũ học việc
khoa họcdướitrướng HumphryDavy,vẽ sơ đồ từ trường
xungquanh một vật dẫnvà lặp lạicác thí nghiệm của Ørsted
trong phòng thí nghiệm của ông ở Viện Hoànggia. Ôngphát
hiện thấy dòngđiện cóthể tạo ra chuyển động quay, đưa ông

đến chỗ chế tạo một trongnhững động cơ điện nguyên bản
đầu tiên.
1
822
Nhà vật lí Đức ThomasJohannSeebeck phát hiện thấy
dòngđiện chạyqua một mạch điệngồm nhữngchất dẫn khác
nhau nếu như có sự chênh lệch nhiệt độ giữa các chất.Hiệu
ứngnhiệt điện này ngàynay gọi làhiệu ứng Seebeck.
1
822
PeterBarlow, nhà toánhọc và kĩ sư người Anh,chứng
minhđược mộtphiên bản sơ khai củađộng cơ điện thường
được gọi là bánh xeBarlow.
1
822
André-Marie Ampère ,nhà khoa học người Pháp, thiết
lập địnhluật cơ bản củaông cho mối quan hệ giữa từ trường
và dòng điện là nguồn gốc củanó, tươngtự như định luật
Biot-Savart nhưng códạng thứcphức tạp hơnsử dụng ngôn
ngữ giải tích.
1
824
Nhà khoahọc Pháp Siméon-DenisPoisson đưara khái
niệmthế từ vôhướng.
1
824
Nhà khoahọc và chínhkhách người PhápFrançois
Aragophát hiệnra chuyểnđộng quay từ tình, một kimtừ
tínhlơ lửngtrên mộtcái đĩa sẽ quay tròn khicái đĩa quay
tròn.

1
825
Kĩ sư người Anh WilliamSturgeon phát triển và trưng
bày namchâm điện thực tiễn đầu tiên,nó đủ mạnh để nâng
được 20lần trọng lượngriêng của nó.
1
827
Trongbài báo của ông về từ học, Joseph Henry,giáo sư
toán học người Mĩ,mô tả một vài thành tựu mà ôngđã thực
hiện để nam châm điệnvà các dụngcụ khác đượcsử dụng
trong các cuộc thaodiễn điệntừ tạo ra những hiệu ứngnổi
dễ thấy hơn.
1
827
Nhà vật lí Đức Georg SimonOhmxuất bản cuốnDie
galvanische Kette, mathematisch bearbeitet (Thẩm tramạch
điệnvề mặttoán học). Chuyênluận có một lời giải thích của
ông về các lí thuyết điện từ và có tất cả các thành phần của
định luậtOhm.
1
828
Nhà toán họcvà vật lí ngườiAnh George Greenmở
rộngcác phéptính điện và từ của Siméon-Denis Poisson,đưa
ra thuật ngữ thế, và giải thíchcái ngày nay gọi là định lí
Green trong tácphẩmBài giảng Ứng dụng phân tích toán học
vào Lí thuyết điện và từ.
1
828
Nhà côn trùng họcngười Mĩ Harrison GrayDyar chế
tạo một máyđiện báo trong đó tín hiệu điện được ghi lạiqua

phươngtiện hóachất dạng một vết bẩn trên giấyquỳ ẩmgây
ra bởi sự phân li của acidnitric.

×