Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Báo cáo thử việc viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 99 trang )

MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
II.1. Các h th ng con trong APT.ệ ố 3
II.2. Các h th ng con trong APZ.ệ ố 4
III. Những cải tiến chính của AXE 810 5
III.1. Nh ng thay đ i trong APT.ữ ổ 5
III.2. Nh ng thay đ i trong APZ.ữ ổ 6
CH NG IIƯƠ : C I M H TH NG CHUY N M CH VI N THÔNG K L K ĐẶ Đ Ể Ệ Ố Ể Ạ Ễ ĐẮ Ắ
- K NÔNGĐẮ 7
I. Đặc điểm chung : 7
II. Cấu trúc phần cứng AXE 810 Host Trung tâm 9
III. Cấu trúc phần mềm : 12
PH N II: PHÂN H THUÊ BAOẦ Ệ 13
CH NG I: PHÂN H CHUY N M CH THUÊ BAOƯƠ Ệ Ể Ạ 13
I. Các khối chức năng phần cứng 13
II. Các đơn vị phần mềm 14
III. Điều khiển 15
CH NG II: PHÂN LO I PHÂN H THUÊ BAOƯƠ Ạ Ệ 16
I. Phân hệ thuê bao RSS 202 16
II. Phân hệ thuê bao RSS 501 (EAR: Engine Access Ramp) 18
II.1. Các lo i Subrack trong Engine Access Ramp.ạ 20
II.2. C u trúc ph n c ng subrackấ ầ ứ 21
III. Thuê bao RSS 810 (ASM: Access Switch Module) 25
IV. Thuê bao V5 28
IV.1.Giao diện V5 28
IV.2. Thuê bao V5 32
PH N III: H TH NG CHUY N M CH GS890Ầ Ệ Ố Ể Ạ 35
I. Cấu trúc trường chuyển mạch 35
II. Kết nối ma trận chuyển mạch 36
III. Các cách mở rộng trường chuyển mạch 39
IV. Subrack GEM (Generic Ericsson Magazine) 40


CH NG II: K T N I TR NG CHUY N M CH VÀ CÁC THI T BƯƠ Ế Ố ƯỜ Ể Ạ Ế Ị 43
I. Kết nối trường chuyển mạch và các thiết bị 43
II. GDM (generic device magazine) 44
III. Sự kết nối GDM vào GEM 45
III. Môđun đồng hồ CL890 46
PH N IV: KH I I U KHI N APZ 212Ầ Ố Đ Ề Ể 48
I. Khái quát về APZ 212 48
II. Hệ thống con xử lý vùng RPS 49
II.1. T ng quan v RPS.ổ ề 49
II.2. D ng RP.ạ 51
II.3. Ho t đ ng c a RP.ạ ộ ủ 52
II.4. Bus x lý vùng song song (RPB-P).ử 53
II.5. Bus b x lý vùng n i ti p.ộ ử ố ế 54
III. Hệ thống con bộ xử lý trung tâm (CPS) 56
III.1. Ch c n ng c a CPS.ứ ă ủ 56
III.2. C u trúc ph n c ng c a CPS trong APZ 212 33 .ấ ầ ứ ủ 57
III.3. Các tr ng thái CP.ạ 59
IV. Quá trình thực thi chương trình 62
V. Khối OM (operation & maintenanece), IOG 20 63
V.1. Nhi m v và ch c n ng c a IOG 20.ệ ụ ứ ă ủ 64
V.2. Các thành ph n ph n c ng c a h th ng IOG 20 C.ầ ầ ứ ủ ệ ố 64
PH N V. V N HÀNH KHAI THÁCẦ Ậ 68
CH NG I: QUY TRÌNH X LÝ CU C G IƯƠ Ử Ộ Ọ 68
I. Cuộc gọi liên đài: 69
I.1. Ti p nh n cu c g i (Call Reception)ế ậ ộ ọ 69
I.3. Ch n thanh ghi và c p âm hi u m i quay sọ ấ ệ ờ ố 70
I.4. Nh n s quay t thuê bao, phân tích ch s đ u tiênậ ố ừ ữ ố ầ 71
I.5. Phân tích tr ng h p tính c c và ch n tuy n ra:ườ ợ ướ ọ ế 72
I.6. Ch n trung k ra và kênh trong b chuy n m ch nhóm GSọ ế ộ ể ạ 72
I.7. G i s quay ra trung kở ố ế 73

I.8. i ph ng xác nh n chi m dùngĐố ươ ậ ế 73
I.9. Hoàn thành vi c thi t l p cu c g iệ ế ậ ộ ọ 74
I.10. Giám sát và tính c c cu c g iướ ộ ọ 74
I.11. Gi i t a cu c g iả ỏ ộ ọ 75
II. Quy trình xử lí cuộc gọi nội đài: 76
CH NG II: V N HÀNH KHAI THÁCƯƠ Ậ 76
I. Khai báo dữ liệu phân tích số bị gọi (B-number): 76
II. Khai báo dữ liệu phân tích số chủ gọi (A-number): 77
III. Khai báo Route: 78
IV. Khai báo dữ liệu phân tích định tuyến lưu thoại: 78
V. Qui trình đấu nối trung kế: R2 và C7 80
VI. Qui trình dấu nối và định tuyến C7: 82
VI. Khai báo bản tin thông báo: 85
CÁC T VI T T TỪ Ế Ắ 88
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 97
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
PHẦN I: TÌM HIỂU HỆ THỐNG CHUYỂN MẠCH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TỔNG ĐÀI AXE
I. Giới thiệu chung.
Tổng đài AXE là tổng đài kỹ thuật số, được sản xuất bởi hãng Ericsson,
Thụy Điển. Hệ thống AXE được thiết kế bằng các công nghệ tiên tiến nhất hiện có
và được kết hợp nhiều công nghệ viễn thông đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng thế giới, đã dẫn đến kiến trúc hệ thống ngày càng phát triển theo hướng mở
rộng.
Cấu trúc hệ thống AXE được phát triển theo hướng môđun, cho phép sự phát
triển theo kiến trúc mở. Việc thiết kế theo khối môđun làm cho việc điều khiển dễ
dàng, giảm chi phí hoạt động và linh hoạt trong đáp ứng các thay đổi về thoại, dữ
liệu, video, Internet và thông tin đa phương tiện của thế giới.
Tính môđun thể hiện bởi các tính chất:
 Đa chức năng (Multifunctionality): Tính đa chức năng nghĩa là cùng một

hệ thống AXE có thể dùng cho tất cả các ứng dụng, từ các nút nội hạt nhỏ cho đến
các trung tâm chuyển mạch quốc tế lớn. Thông tin thương mại, ISDN, di động và
mạng thông minh đều được hỗ trợ ở các khu vực nông thôn, thành phố, ngoại ô…
 Môđun ứng dụng (Application modularity): Tính môđun ứng dụng làm cho
việc kết nối các ứng dụng khác nhau trong cùng một nút mạng được dễ dàng. AXE
dựa trên khái niệm môđun ứng dụng AM (Application Modularity) của Ericsson.
AM cho phép dùng lại các phần mềm hiện có, trong khi vẫn có thể cho phép thay
đổi các chức năng dễ dàng giữa các dòng sản phẩm AXE khác nhau.
 Môđun chức năng (Functional modularity): Các phần khác nhau của AXE
được định nghĩa theo các chức năng mà chúng thực hiện, nghĩa là các chức năng
này có thể được thêm, xoá hoặc nâng cấp mà không ảnh hưởng đến các phần khác
của hệ thống.
 Môđun phần mềm (Software modularity): Các môđun phần mềm được lập
trình độc lập, các môđun khác nhau tác động qua các giao diện phần mềm chuẩn.
Các lỗi được cô lập trong một môđun phần mềm sẽ không ảnh hưởng đến dữ liệu
của các môđun khác, bảo đảm tính bảo mật phần mềm cao.
 Môđun kỹ thuật (Technological modularity): AXE là một hệ thống mở,
cho phép các chức năng và kỹ thuật mới được thêm vào nếu cần thiết. Kỹ thuật mới
này được đưa vào một phần mà không ảnh hưởng đến các phần khác của AXE.
 Môđun phần cứng (Hardware modularity): Môđun phần cứng nói đến hệ
thống chứa AXE hay là cấu trúc BYB. Hệ thống chứa bao gồm phần cứng, được
thiết kế thành các đơn vị môđun với tính linh hoạt cao trong cài đặt, mở rộng hoặc
sắp xếp lại. Các hệ thống chứa hiện có là BYB 202 và BYB 501.
II. Cấu trúc của AXE.
Cấu trúc hệ thống AXE có thể được xem gồm nhiều mức khác nhau.
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
1
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
• Mức hệ thống 1 (System Level 1): là mức hệ thống cao nhất, ở mức
này sẽ định nghĩa các nút và cấu hình mạng.

• Mức hệ thống 2 (System Level 2): Dựa trên việc sử dụng cấu trúc hệ
thống, các hệ thống con (subsystem) được kết nối đến lớp APT, APZ.
- APT: Phần chuyển mạch, ví dụ APT cung cấp các chức năng chuyển
mạch cho tổng đài nội hạt PSTN hoặc nút mạng.
- APZ: Phần điều khiển, APZ là một hệ thống máy tính chạy các chương
trình phần mềm điều khiển hoạt động của phần chuyển mạch.
 Mức hệ thống con (Subsystem Level): được chia thành nhiều hệ thống con
để hỗ trợ các ứng dụng và hệ thống điều khiển. Các chức năng có liên quan được
nhóm lại thành một hệ thống con đơn, ví dụ các chức năng điều khiển lưu lượng
được thiết lập trong hệ thống con điều khiển lưu lượng TCS.
 Mức khối chức năng (Function Block Level): Các chức năng trong một hệ
thống con được tiếp tục chia nhỏ thành các khối chức năng riêng biệt. Mỗi khối
chức năng tạo thành một thực thể được định nghĩa bao gồm dữ liệu và một giao
tiếp tín hiệu chuẩn. Các khối chức năng là các khối xây dựng cơ bản của AXE và
mỗi khối hoàn toàn được định nghĩa bởi các giao diện phần mềm và phần cứng đến
các khối chức năng khác.
 Mức đơn vị chức năng (Function Unit Level): Mỗi khối chức năng được
cấu tạo bởi nhiều đơn vị chức năng và có thể gồm có:
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
2





OMS
OMS
TSS
TSS
CPS

CPS
FMS
FMS
MCS
MCS
SSS
SSS
LI2
LI2
CPU
CPU
AXE
AXE
APT
APT
APZ
APZ
LIU
LIU
LIC
LIC
LIR
LIR
CP-B
Hardware
CP-B
Hardware
CP-A
Hardware
CP-A

Hardware
System level 1
System level 2
Subsystem level
Function Block Level
Function
Unit
Level
Hình 1.1. Cấu trúc phân cấp của hệ thống AXE.
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
- Một đơn vị phần cứng.
- Một đơn vị phần mềm vùng, để thực hiện các hoạt động như quét các thiết bị
phần cứng và xử lý giao thức.
- Một đơn vị phần mềm trung tâm hoặc một đơn vị phần mềm hỗ trợ, có nhiệm
vụ thực hiện các chức năng phân tích phức tạp, như thiết lập cuộc gọi trong hệ
thống.
II.1. Các hệ thống con trong APT.
APT xử lý các chức năng chuyển mạch trong AXE. Nó chứa phần cứng
chuyển mạch để xử lý các chức năng cơ bản như chuyển các tín hiệu tương tự sang
các tín hiệu số, tập trung và chuyển mạch cuộc gọi. Nó cũng chứa phần mềm để xử
lý các chức năng phức tạp hơn như các số liệu thống kê về đo thử lưu lượng, định
tuyến và phân tích.
Các hệ thống con trong APT: APT được chia thành các hệ thống con. Các hệ
thống con này có thể được kết hợp thành các nhóm để phù hợp với các yêu cầu
khác nhau.
 Hệ thống con chuyển mạch nhóm GSS (Group Switching Subsystem):
gồm phần cứng và phần mềm. GSS thiết lập, giám sát và xoá các kết nối qua
chuyển mạch nhóm. Việc chọn đường qua chuyển mạch nhóm được thực hiện
trong phần mềm. GSS cũng cung cấp xung đồng hồ cho thời gian và đồng bộ
mạng.

 Hệ thống con điều khiển lưu lượng TCS (Traffic Control
Subsystem): chỉ có phần mềm, chứa các chức năng xử lý và điều khiển lưu lượng
cho tổng đài.
TCS là phần trung tâm của APT và có thể nói là nó thay thế cho người vận
hành trong tổng đài nhân công, ví dụ các chức năng này là:
- Thiết lập, giám sát và xoá các cuộc gọi.
- Lựa chọn các tuyến ngõ ra.
- Phân tích các số thu được.
- Lưu trữ các loại thuê bao.
 Hệ thống con báo hiệu và trung kế TSS (Trunk and Signalling
Subsystem): gồm phần cứng và phần mềm. Hệ thống con này xử lý báo hiệu và
giám sát các kết nối đến các tổng đài khác.
 Hệ thống con báo hiệu kênh chung CCS (Common Channel Signalling
Subsystem): gồm phần cứng và phần mềm. CCS chứa các chức năng cho báo hiệu,
định tuyến, giám sát và sửa chữa các bản tin gửi đi cho phù hợp với CCITT No.7.
 Hệ thống con vận hành và bảo dưỡng OMS (Operation and Maintenance
Subsystem): gồm phần cứng và phần mềm, chứa các chức năng cho vận hành và
bảo dưỡng. Hệ thống con này có các nhiệm vụ giám sát lưu lượng, kiểm tra đường
truyền và chất lượng mạng điện thoại, chẩn đoán và xác định lỗi của các thiết bị
(device) và trung kế. Các chức năng này có thể thực hiện từ các trung tâm bảo
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
3
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
dưỡng cục bộ hoặc từ xa. OMS là một trong những hệ thống con lớn nhất trong
APT.
 Hệ thống con đo thử lưu lượng và thống kê STS (Statistics and Traffic
Measurement Subsystem): thực hiện các đo thử dịch vụ, ví dụ các đo thử lưu lượng
và thống kê, và xử lý dữ liệu xuất ra.
 Hệ thống con quản lý mạng NMS (Network Management Subsystem): chỉ
có phần mềm. Hệ thống con này chứa các chức năng cho giám sát luồng lưu lượng

qua tổng đài, và thông báo các thay đổi tạm thời trong luồng đó.
 Hệ thống con tính cước CHS (Charging Subsystem): chỉ có phần mềm.
Hệ thống con này xử lý các chức năng về tính cước cuộc gọi. Có hai phương pháp
tính cước là đo xung (pulse metering) và lập phiếu (toll ticketing).
− Tính cước theo kiểu đo xung (Pulse Metering): dùng cho nội hạt để
tính số cuộc gọi theo xung.
− Tính cước theo kiểu Toll Ticketing: dùng cho các cuộc gọi đường
dài, bao gồm nhiều thông số như: vùng, chiều dài, đơn vị, loại thuê bao, kiểu thông
tin.
 Hệ thống con chuyển mạch thuê bao SSS (Subscriber Switching
Subsystem): gồm phần cứng và phần mềm. Hệ thống con này xử lý lưu lượng đến
và từ các thuê bao kết nối đến tổng đài.
 Hệ thống con điều khiển thuê bao SCS (Subscriber Control Subsystem):
chỉ có phần mềm, nó chứa phần dịch vụ bổ sung và lưu lượng cho các thuê bao kết
nối đến tầng thuê bao số.
 Hệ thống con chuyển mạch mở rộng ESS (Extended Switching
Subsystem): được dùng cho thông báo các bản tin ghi, và cho kết nối đồng thời của
nhiều hơn 2 thuê bao. Các chức năng trong ESS là Mass Announcement (MA),
quảng bá (Broadcast – BC), nhiều bộ nối/thiết bị gọi hội nghị (Multi-
Junctor/Conference Call Device – MJ/CCD) và các hệ thống thông báo
(Announcement Systems – ANS).
 Hệ thống con dịch vụ thuê bao SUS (Subscriber Services Subsystem): chỉ
có phần mềm, chứa các chức năng cho các dịch vụ bổ sung, ví dụ dịch vụ thuê bao
quay số tắt được thực hiện trong SUS.
 Hệ thống con nhóm thương mại BGS (Business Group Subsystem): chỉ có
phần mềm hoặc có phần cứng và phần mềm, chứa các chức năng cho xử lý lưu
lượng và dịch vụ cho thông tin thương mại, như dịch vụ PABX.
II.2. Các hệ thống con trong APZ.
APZ với khả năng xử lý dữ liệu tốc độ cao, nó cung cấp sự điều khiển linh
hoạt và đáng tin cậy cho AXE.

Các hệ thống con trong APZ: Giống như APT, APZ cũng được chia thành các
hệ thống con. Các hệ thống con này thuộc hai dạng:
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
4
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
 Các hệ thống con có chức năng điều khiển (Subsystems for Control
Functions):
- Hệ thống con xử lý vùng RPS (Regional Processor Subsystem): chứa cả phần
cứng và phần mềm. Phần cứng là các bộ xử lý vùng RP, còn phần mềm gồm các
chương trình quản lý ở trong các bộ xử lý vùng.
- Hệ thống con xử lý trung tâm CPS (Central Processor Subsystem): bao gồm
bộ xử lý trung tâm CP, CPS chứa cả phần cứng và phần mềm, thực hiện các chức
năng xử lý mức cao, điều khiển chương trình, xử lý dữ liệu (nạp, khởi động hệ
thống ).
- Hệ thống con bảo dưỡng MAS (Maintenance Subsystem): MAS trong APZ
211 chỉ chứa phần mềm, trong khi MAS ở APZ 212 chứa phần cứng và phần mềm.
Nhiệm vụ chính là xác định các lỗi phần cứng và lỗi phần mềm và giảm ảnh hưởng
của các lỗi này đến mức thấp nhất tới tổng đài.
- Hệ thống con quản lý cơ sở dữ liệu DBS (Database Management Subsystem):
cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu để hỗ trợ các yêu cầu cho hệ thống thời gian thực,
cho các ứng dụng AXE.
 Các hệ thống con có chức năng vào/ra (Subsystems for I/O Functions):
- Hệ thống con xử lý hỗ trợ SPS (Support Processor Subsystem): chứa các bộ
xử lý hỗ trợ SP cho các ứng dụng quản lý và vào/ra. SPS cung cấp hệ điều hành với
bảo dưỡng cảnh báo, thông tin bên trong và các chức năng giám sát cho các SP.
- Hệ thống con thông tin người-máy MCS (Man-machine Communication
Subsystem): cung cấp các chức năng cho đối thoại giữa nhân viên điều hành và hệ
thống AXE, bằng các đầu cuối ký tự chữ số và các bảng cảnh báo.
- Hệ thống con quản lý file FMS (File Management Subsystem): quản lý các
thiết bị lưu trữ AXE. FMS lưu trữ các file trên các đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa quang.

- Hệ thống con thông tin dữ liệu DCS (Data Communication Subsystem): cung
cấp thông tin dữ liệu chuẩn như X.25, V.24 và FTAM. Nó cũng có chức năng
truyền các file nhận được từ FMS.
- Hệ thống con thông tin mở OCS (Open Communication Subsystem): cung
cấp thông tin dữ liệu chuẩn giữa các ứng dụng trong AXE và các hệ thống máy tính
bên ngoài. OCS hỗ trợ các giao thức Internet TCP/IP và các liên kết Ethernet.
III. Những cải tiến chính của AXE 810.
AXE đã liên tục cải tiến từ đời phần cứng đầu tiên BYB 101 đến BYB 202,
BYB 501 1.3, BYB 501 1.4 cho đến đời phần cứng mới nhất BYB 501 1.5, đời
phần cứng này gọi là AXE810. Sau đây là những thay đổi quan trọng của AXE
810.
III.1. Những thay đổi trong APT.
 Một chuyển mạch nhóm mới: GS890 dung lượng cao với kiến trúc được
phân phối là không nghẽn, có cấu trúc là T-S. Dung lượng tối đa 512K (mỗi kênh
64kb/s). GS890 làm giảm cáp, công suất tiêu thụ nguồn, kích thước một cách đáng
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
5
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
kể. Sử dụng một subrack mới (GEM): dùng để gắn 2 bo mạch chuyển mạch nhóm
cho mặt A và mặt B, dung lượng mỗi bo mạch 16K và 22 khe để gắn các bo mạch
thiết bị.
 Một giao tiếp mạng mới ET155: chỉ một bo mạch nhưng tốc độ 155Mbit/s
làm giảm đáng kể kích thước tổng đài. Bo mạch này được gắn trong subrack GEM.
Cùng một bo mạch có thể được sử dụng cho 3 chuẩn truyền dẫn: ITU, SONET và
TTC (Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản).
 Subrack GDM-H mới là GDM2-H: được gắn 2 cặp xử lý vùng, mỗi cặp điều
khiển 6 EM. AXE810 vẫn sử dụng lại các subrack cũ là GDM-H, GDM-F và
GDDM-H. các subrack này được kết nối vào GS thông qua các bo mạch DLEB
trong subrack GEM.
III.2. Những thay đổi trong APZ.

 Bộ xử lý trung tâm mới: APZ 212 33 dung lượng lớn hơn APZ 212 30 là
70% . Đây cũng là bộ xử lý chuẩn bị cho loại mạng liên xử lý mới với thời gian
reload và backup rất nhanh.
 Bộ xử lý vùng mới: tất cả các loại xử lý vùng đều có dung lượng lớn hơn
nhưng kích thước nhỏ hơn. Có một bộ xử lý vùng mới hoàn toàn được tích hợp trên
các bo mạch trong subrack GEM được gọi là RPI. RPI có dung lượng lớn hơn RP4
16 lần nhưng giá sản xuất rẻ hơn.
 Nhóm xử lý phụ trợ mới APG40: là hệ thống xuất/nhập mới thay thế hệ
thống IOG. APG40 sử dụng bộ vi xử lý của intel hoạt động ở tốc độ 500 Mhz, hệ
điều hành windows NT 4.0. APG40 có dung lượng nhớ lớn hơn, truyền thông giữa
CP và APG40 là kết nối Ethenet tốc độ cao IPN nên reload và backup nhanh hơn
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
6
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
CHƯƠNG II : ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG CHUYỂN MẠCH
VIỄN THÔNG ĐẮK LẮK - ĐẮK NÔNG
I. Đặc điểm chung :
Mạng Viễn thông Đắk Lắk - Đắk Nông đã và đang xây dựng, phát triển theo
mạng hình sao thông qua 2 đầu mối quan trọng là trạm viba Buôn Ma thuột và trạm
vi ba Hà Lan dùng cho mạng nội hạt của hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Từ đây
được kết nối trực tiếp đến ba tổng đài: AXE 810 trung tâm (Host 1), AXE Đông
Bắc (Host 2) và AXE Gia Nghĩa (Host 3) để điều khiển chuyển mạch trên địa bàn
hai tỉnh. AXE trung tâm và AXE Gia Nghĩa được đặt tại số 06 Lê Duẫn, AXE
Đông Bắc được đặt tại 249 Ngô Quyền (TP Buôn Ma Thuột). 03 Host được kết nối
như sau:

 Host 1 và 3 sử dụng phần mềm VN21 hỗ trợ tất cả các phân hệ thuê bao:
RSS 202, RSS 501 (EAR:Engine Access Ramp), RSS 810 (ASM: Access Switch
Module) và thuê bao V5.
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê

7
HOST 1
VN21
HOST3
VN21
HOST 2
VN17
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
 Host 2 sử dụng phần mềm VN17 chỉ hỗ trợ phân hệ thuê bao BYB 202,
không hỗ trợ các phân hệ thuê bao: RSS 501 (EAR:Engine Access Ramp), RSS
810 (ASM: Access Switch Module) và thuê bao V5.
 Host 1 và Host 2 điều khiển chuyển mạch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Còn
Host 3 điều khiển chuyển mạch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
 Mọi cuộc gọi xuất phát từ Host 2 đều được định tuyến đến Host 1 và được
tính cước tập trung tại Host 1.
 Host 1 và Host 3: Tồn tại nhiều loại phân hệ thuê bao: RSS 202, RSS 501,
RSS 810 và V5. Trung kế: ETC 155 (không hỗ trợ báo hiệu R2 nhưng hỗ trợ các
loại báo hiệu khác C7, V5,…) và ET 5.
 AXE trung tâm và Gia Nghĩa sử dụng bộ xử lý APZ 212 33, hệ thống vào
ra IOG 20C và có dung lượng chuyển mạch là 32K.
Để đáp ứng tốc độ phát triển nhanh của mạng viễn thông hai tỉnh, Viễn
thông Đắk Lắk - Đắk Nông đang thực hiện dự án lắp đặt mới tổng đài AXE Tân
Lợi thay thế cho tổng đài AXE Đông Bắc hiện nay và sẽ nâng cấp tổng đài trung
tâm và Gia Nghĩa. Điều này tạo nên một tam giác chuyển mạch tương hỗ trên địa
bàn hai tỉnh như sơ đồ sau:
 Host Tân Lợi sẽ sử dụng phần mềm VN21 và có khả năng hỗ trợ các phân
hệ thuê bao như RSS 202, RSS 501, RSS 810 và V5.
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
8
HOST 1

VN21
HOST3
VN21
HOST 2
VN21
STM -1
STM -1
E 1
E 1
E 1
STM -1
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
 Nâng cấp: Host 1 dung lượng lắp đặt lên đến 88.240 thuê bao, Host 2 dung
lượng lắp đặt lên đến 34.576 thuê bao và Host 3 dung lượng lắp đặt lên đến 47.460
thuê bao.
 Đường truyền dẫn giữa các Host sử dụng đường truyền STM-1 (155Mb/s)
và sử dụng đường truyền E1 (2Mb/s) dự phòng.
II. Cấu trúc phần cứng AXE 810 Host Trung tâm.
Thiết bị được thiết kế theo dạng khối. Khối chức năng thì được thiết kế theo
từng magazine và trong mỗi magazine thì được thiết kế theo từng board chức năng.
Mỗi magazine ở mỗi dãy trong một tủ (Cabinet) và liên kết với nhau bằng cáp nội.
Mỗi thành phần của phần cứng được xem như là một khối (module). Những thành
phần này có thể được thêm vào, sửa đổi hoặc loại bỏ một cách linh động khi cần
thiết mà không làm gián đoạn sự hoạt động của tổng đài. Hiện nay tổng đài có cấu
trúc nhỏ gọn, các cáp nối có thể chạy dưới sàn nhà.
Hình 1.2. Cấu trúc phần cứng.
Sử dụng hệ thống điều khiển: APZ212-33C là hệ thống điều khiển mới có tốc
độ xử lý cao và đáp ứng dung lượng lớn.
 Bộ xử lý trung tâm CP (Central Processor): CP được ghép đôi, do đó cung
cấp độ an toàn cao nếu phần cứng bị lỗi cũng như tốc độ xử lý cao. Hai bộ xử lý

hoạt động cùng lúc, nhưng chỉ có một bộ xử lý điều khiển các phần cứng ứng dụng.
Trong trường hợp CP hoạt động bị lỗi, quyền điều khiển sẽ chuyển cho CP kia (nếu
lỗi được xem là nghiêm trọng) với sự tác động là thấp nhất hoặc không có về điều
khiển lưu lượng.
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
9
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
 IPN (Inter Platform Network): IPN được giới thiệu cho các bộ xử lý trung
tâm APZ 212 30 và APZ 212 33 cũng như cho APG40. Sử dụng IPN nhằm cải tiến
việc thực hiện backup (sao chép dự phòng) và nạp lại hệ thống.
 Bộ xử lý vùng RP (Regional Processor): RP/RPG/RPP/RPI được dùng xử
lý cho các hoạt động lặp lại thông thường, điều khiển phần cứng ứng dụng và có
nhiệm vụ xử lý tập trung như xử lý giao thức. Cấu trúc này cho phép mở rộng đầy
đủ, nghĩa là có nhiều loại bộ xử lý vùng để thích ứng với nhu cầu.
 Bus xử lý vùng RPB (Regional Processor Bus): RPB được sử dụng chính
cho thông tin giữa các bộ xử lý trung tâm CP và các bộ xử lý vùng RP. RPB có tốc
độ 10 Mb/s mỗi nhánh, kết nối ghép đôi đến các RP ở phía sau mặt máy và do đó
dễ dàng sửa chữa, cài đặt và mở rộng trong tương lai.
 Chuyển mạch nhóm GS 890 (Group Switch): GS thực hiện các chức năng
như lựa chọn, kết nối và ngắt kết nối của đường thoại hoặc đường tín hiệu qua
chuyển mạch nhóm, cũng như kết nối hoặc ngắt kết nối các thiết bị điện thoại đến
đường thoại hoặc đường tín hiệu. Ngoài ra, GS còn cung cấp sự giám sát các đường
số kết nối qua chuyển mạch, cung cấp xung đồng hồ ổn định và chính xác để thực
hiện mục đích đồng bộ mạng. Chuyển mạch nhóm GS890: xây dựng trên cơ sở
subrack GEM 16K, dung lượng tối đa của trường chuyển mạch là 512K/128K
subrate. Hệ thống chuyển mạch nhóm tại Host Trung tâm: GSS890 32K (gồm 2
GEM mỗi GEM 16K)
RPG3 (Regional Processor with Group switch interface #3): thực hiện các
chức năng như điểm kết cuối báo hiệu số 7 (C7 Signalling Terminal ), trung tâm
kết cuối báo hiệu STC (Signalling Terminal Central for RSS and EAR), chứa phần

mềm quản lý giao tiếp EAR-AUS, EAR-TAU, hỗ trợ thủ tục giao tiếp V5.1, V5.2.
Số lượng RPG3 được sử dụng phụ thuộc vào chức năng và khả năng xử lý, nhưng
cực đại là 16 RPG3.

Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
10
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
Hình 1.3. Tủ CP và GSS.
Cấu hình trên gồm 2 GEM 16K để kết nối thành trường chuyển mạch 32K
cùng với khối đồng hồ và 3 cặp DLEB (12 DL3 port), còn 12 cặp vị trí trống có thể
được dùng cho ET155.
Bảng mô tả cấu hình cực đại Host Trung tâm:
E1 trên ET4-1 756 E1
E1 trên ETC5 192 E1
Bo mạch RPG 3 16
M-AST 128
Bo mạch PDSPL – 2E 10
Tổng số luồng E1 948 E1
 Bus môđun mở rộng EMB (Extension Module Bus): phần cứng chuyển
mạch có thể được sắp thành nhóm gọi là các môđun mở rộng EM, là các đơn vị
plug-in kết nối đến bộ xử lý vùng RP qua một bus EM. Bus EM giữa RP và các
EM hiện chỉ có trong magazine phía sau máy, do đó bỏ đi việc dùng các cáp bus
EM. Địa chỉ của mỗi EM được mã hoá trong magazine phía sau máy, do đó loại trừ
việc dùng các plug địa chỉ EM.
 Kết nối dữ liệu DL (Data Link): DL là giao diện giữa GS và các thiết bị cấu
hình khác. Có nhiều loại DL có dung lượng khác nhau, trong đó DL34 là giao diện
mới, dùng cho thông tin giữa chuyển mạch nhóm mới GS890 và các thiết bị tốc độ
cao khác. Dung lượng có thể thay đổi theo bước 128 khe thời gian, bao gồm phạm
vi từ 128 đến 2096 khe thời gian. Dung lượng cao nhất, bao gồm các tải khác như
báo hiệu, là 2688 kênh 64 kb/s.

 IOG 20C: Các thiết bị bên ngoài có thể kết nối với AXE thông qua hệ thống
vào ra IO. Hệ thống IO hoạt động dựa trên cơ sở bộ xử lý hỗ trợ SP-Support
Processor.
Công việc của hệ thống vào ra chủ yếu là:
− Điều khiển dữ liệu vào/ra bộ xử lý trung tâm CP. Dữ liệu có thể là chữ và
số chẳng hạn như lệnh, cảnh báo, thông tin in ra từ máy tính, dữ liệu tính cước và
thống kê, dữ liệu cũng có thể là nhị phân.
− Lưu giữ tập trung thông tin bằng đĩa cứng, đĩa quang hoặc đĩa mềm…
 PDSPL (Pooled Digital Signaling Platform – Loadable): PDSPL thiết lập
nền phần cứng chung cho thiết bị gởi và nhận tone và báo hiệu MFC, DTMF.
PDSPL gồm một bo mạch đơn, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà phần mềm ứng
dụng tương ứng được nạp vào .
 Trung kế: ET 155 và ETC5:
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
11
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
ET155 dùng trong AXE 810 là bo mạch đơn, điều này làm giảm đáng kể về
kích thước và sự tiêu thụ điện. Bo mạch đơn này với giao diện 155 Mb/s mang lại
nhiều lợi ích cho khách hàng: Làm giản đơn việc đấu nối mạng truyền dẫn, kích
thước giảm, nguồn tiêu thụ giảm, cáp đấu nối giảm, việc vận hành được đơn giản.
ETC5: Các thiết bị phần cứng trong subrack GDM (generic device magazine)
vẫn còn được sử dụng trong AXE810 là vì tất cả các loại thiết bị chưa được phát
triển cho GEM và một lý do khác là các nhà khai thác muốn sử dụng lại các
subrack GDM mà họ đã mua trước đó.
Các bộ xử lý vùng trong subrack GDM hiện tại đang được sử dụng trong phần
cứng AXE810 là:
- RPG3: được sử dụng để xử lý các loại báo hiệu như SS No7, V5.2.
- RP4: được sử dụng để điều khiển các bo mạch thiết bị trong subrack GDM.
 ET4-1: xem như là lớp trung gian trong sự truyền dẫn, điều này làm đơn
giản hoá và mạng có hiệu suất cao. ET4-1 có tính mềm dẻo kết nối với ET155 qua

giao diện quang (STM-1) và đưa ra các luồng E1.
 M-AST (Announcement Channels): cung cấp các bản tin thông báo.
 Phân hệ thuê bao SSS : Hiện tại sử dụng nhiều dạng phân hệ thuê bao như
RSS 202, RSS 501, RSS 810.
III. Cấu trúc phần mềm :
Đơn vị phần mềm của AXE được chia thành hai loại :
 Đơn vị phần mềm vùng điều khiển trực tiếp phần cứng liên quan, xử lý các
công việc theo chức năng cụ thể theo các chu trình hoặc theo tín hiệu điều khiển
của bộ xử lý trung tâm. Phần mềm vùng bao gồm :
− Vùng chương trình chứa các mã lệnh để thực hiện công việc theo
chức năng.
− Vùng dữ liệu chứa các dữ liệu của thuê bao mà chương trình sử dụng
.
 Đơn vị phần mềm trung tâm giữ chức năng phức tạp hơn hoặc giữ chức
năng quản lý. Đây là phần mềm được điều khiển trực tiếp bởi bộ xử lý trung tâm.
− Chương trình chính chứa các lệnh cho thi hành những nhiệm vụ,ví
dụ tăng bộ đệm thống kê hoặc nạp phần mềm điều khiển đến các khối chức năng
khác.
− Vùng dữ liệu chứa những dữ liệu của tổng đài và dữ liệu thuê bao.
− Đây là tín hiệu chuẩn hóa được điều khiển bởi bộ xử lý trung tâm
qua ba bộ nhớ logic.
− Bộ lưu giữ chương trình PS (Program Store) đại diện cho vùng
chương trình của khối chức năng.
− Bộ lưu giữ dữ liệu DS (Data Store) đại diện cho vùng dữ liệu của
khối chức năng.
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
12
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
− Bộ chứa tham khảo RS (Reference store) có nhiệm vụ dẫn dắt PS-
DS thông tin với nhau.

PHẦN II: PHÂN HỆ THUÊ BAO
CHƯƠNG I: PHÂN HỆ CHUYỂN MẠCH THUÊ BAO
I. Các khối chức năng phần cứng.
Trong AXE mạng truy cập thuê bao được thực hiện trong hệ thống con chuyển
mạch thuê bao SSS. Phần cứng SSS bao gồm nhiều nhóm môđun mở rộng EMG.
Mỗi EMG gồm nhiều LSM (EM). EMG được đặt gần tổng đài gọi là chuyển mạch
thuê bao trung tâm CSS, EMG đặt xa tổng đài gọi là chuyển mạch thuê bao xa
RSS.
Hình 2.1. Cấu trúc LSM.
 Các mạch giao diện đường dây LIC: để kết nối đường dây thuê bao tương
tự, chuyển đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số và ngược lại. Các LIC được chứa
trên một bo mạch giao diện đường dây LIB, mỗi LIB có 4 hoặc 8 hoặc 30 mạch
LIC tuỳ theo thế hệ.
 Mạch nhận số KRC: để nhận số từ các máy điện thoại, còn có chức năng gửi
các âm hiệu đến thuê bao. Mạch nhận số KRC này được sử dụng chung cho nhiều
thuê bao.
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
13
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
 Chuyển mạch thời gian môđun mở rộng EMTS: có chức năng chuyển mạch
lưu thoại giữa các LIC và các kênh PCM đến GSS, kết nối các KRC tới các thuê
bao.
 Bo mạch kết cuối tổng đài ETB: cung cấp giao diện giữa LSM và GSS
thông qua các đường PCM, bo mạch này điều khiển 32 kênh số tới GS trong trường
hợp thuê bao xa. Trong trường hợp thuê bao gần, ETB được thay bằng mạch đấu
nối đầu cuối tổng đài JTC (Junctor Terminal Circuit).
 Bộ xử lý vùng môđun mở rộng EMRP: có chức năng điều khiển xử lý trong
LSM.
 Thiết bị kiểm tra đường dây thuê bao SLCT (Subscriber Line & Circuit
Tester): được dùng chung cho EM để kiểm tra mạch LIC và đường dây thuê bao,

SLCT nối tới thuê bao qua một rơle nằm ở LIC.
 Đơn vị tạo chuông REU: tạo tín hiệu chuông gửi đến thuê bao. REU được
nối tới thuê bao qua một rơle nằm ở LIC.
Thiết bị khác trong LSM:
+ Bộ kiểm tra đường dây SULT (Subscriber Line Test): sử dụng chung cho
một EMG hoàn chỉnh thực hiện kiểm tra chi tiết các đường dây thuê bao.
+ Thiết bị đặc biệt như các mạch tính cước riêng của thuê bao.
+ Các giao diện kết nối với các cảnh báo ngoài (như cháy, lỗi nguồn…) hoặc
các thiết cầm tay vào ra khi cần thiết.
II. Các đơn vị phần mềm.

Hình 2.2. Phần mềm trong LSM.
Ba đơn vị thiết bị LIC, KRC, EMTS được tác động bởi các phần mềm khu vực
và trung tâm như sau:
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
14
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
Các thuê bao được nối vào đài qua EMTS, chúng sẽ được đưa về bộ chọn
nhóm GS của đài mẹ qua ETB. Mỗi ETB quản lý một luồng PCM 32 kênh để đưa
về đài mẹ. Một ETB được điều khiển bởi một khối chức năng phần mềm gọi là RT
(Remote Terminal) nằm ở phần mềm khu vực và trung tâm có nhiệm vụ phân kênh
cho ETB. Ngoài ra còn có khối chức năng phần mềm CJ (Combined Junctor) dùng
để liên kết các chức năng nằm trong SSS và giao tiếp các phần mềm của SSS với
hệ thống con điều khiển lưu lượng TCS.
III. Điều khiển.
Hệ thống xử lý của đài có cấu trúc phân cấp gồm ba mức xử lý là DP (8 bít)-
RP (16 bít)-CP (32 bít). Trong đó DP là bộ xử lý cấp thấp nhất DP có trong các
mạch giao diện đường dây LIC, mạch thu mã đa tần KRC, chuyển mạch thời gian
môđun mở rộng EMTS, bo mạch kết cuối tổng đài ETB…
Chương trình trong DP không có chức năng ra quyết định, nó chỉ có nhiệm vụ

quét thiết bị phần cứng, ghi nhận các trạng thái ở đầu cuối, báo cáo các thay đổi về
phần cứng cho EMRP và nhận lệnh từ EMRP để điều khiển trực tiếp bộ phận giao
tiếp ở đầu cuối. Các DP được kết nối đến EMRP bằng bus điều khiển thiết bị
DEVCB, đây là bus nối tiếp có tốc độ truyền dẫn 64Kb/s. Hình sau trình bày một
số DP trong LSM.
Hình 2.3. Thông tin EMRP-DP.
 Trên mạch giao diện đường dây LIC, DP có nhiệm vụ theo dõi các trạng thái
ở đầu cuối để phát hiện sự thay đổi trạng thái của thuê bao như nhấc máy, gác máy
và gửi các thông tin thay đổi trạng thái đến EMRP, đóng mở các rơle theo lệnh của
bộ xử lý vùng EMRP.
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
15
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
 Trên mạch thu mã đa tần KRC, DP có nhiệm vụ nhận biết, thu nhận các số
và điều khiển cấp các âm hiệu cho thuê bao thông qua chuyển mạch thời gian
môđun mở rộng EMTS.
 Trong chuyển mạch thời gian môđun mở rộng EMTS, DP có nhiệm vụ điều
khiển xử lý các kết nối thoại vào và ra trong một LSM.
 Trong bo mạch kết cuối tổng đài ETB/JTC, DP có nhiệm vụ thực hiện giao
diện cho kết cuối luồng số PCM.
 Trên mạch kiểm tra đường dây thuê bao SLCT, DP có nhiệm vụ thực hiện
các kiểm tra đo thử về đường dây thuê bao và mạch giao diện đường dây LIC trong
một LSM.
CHƯƠNG II: PHÂN LOẠI PHÂN HỆ THUÊ BAO
I. Phân hệ thuê bao RSS 202.
Hình 2.4. Tầng thuê bao xa.
Khối thuê bao này đặt ở xa đài mẹ để phục vụ mảng thuê bao ở xa trên cơ chế
lợi dây. Nó liên lạc với đài mẹ qua hai đường thông chính là đường thoại và đường
điều khiển. Việc đồng bộ và báo hiệu chia sẻ các kênh nghiệp vụ của đường thoại
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê

16
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
và đường điều khiển. Môi trường truyền dẫn đến đài mẹ là đường truyền số liệu.
Nếu đường này bị gián đoạn bởi sự cố, khối RSS có thể hoạt động ở chế độ đứng
một mình, để giải quyết tạm thời thông tin giữa các thuê bao trong cùng một RSS
trong chế độ dịch vụ hạn chế và không tính cước.
 Một RSS được cấu tạo theo dạng môđun lắp ghép nhiều LSM lại với nhau
để thành một nhóm gọi là EMG (Extension Module Group). Mỗi EMG có tối đa 16
LSM. Mỗi LSM có tối đa 128 thuê bao, nên một EMG có tối đa 2048 thuê bao.Mỗi
LSM chỉ có một REU được dùng chung cho 128 thuê bao . REU được nối tới thuê
bao qua một rơle nằm ở LIC.
 Mạch nhận số KRC được sử dụng chung cho nhiều thuê bao, mỗi bo mạch
cung cấp 8 KRC.
Bộ kiểm tra đường dây SULT (Subscriber Line Test): sử dụng chung cho một
EMG hoàn chỉnh (2048 thuê bao) thực hiện kiểm tra chi tiết các đường dây thuê
bao.
Kết nối các LSM: Trong EMG, các LSM được kết nối bởi hai hệ thống bus:
+ Bus EMRP (EMRPB) cho các tín hiệu điều khiển.
+ Bus chuyển mạch thời gian TSB cho tín hiệu thoại và âm hiệu.
Kết nối EMG-GSS:
Một EMG được kết nối đến GSS bởi các luồng PCM, số luồng PCM kết nối tới
tổng đài có thể thay đổi tuỳ theo mật độ lưu lượng. EMG có thể có tối đa 32 luồng
PCM kết nối tới GSS. Trong RSS, ETB thực hiện giao tiếp và kết nối với GSS, còn
trong CSS, JTC thực hiện chức năng này.
Thông thường LSM có chỉ số thấp nhất không được cấp tuyến PCM trực tiếp
mà thông qua các TSB để mượn đường thông của các LSM khác cho việc truyền
tải thoại về GSS. Khi LSM không có luồng PCM hoặc luồng PCM của nó đang
bận, nó có thể dùng luồng PCM của LSM khác thông qua bus TSB (Time Switch
Bus) để thông tin với GSS. Tương tự như vậy nếu LSM không có mạch thu mã đa
tần KRC của chính nó, nó có thể dùng TSB để truy xuất một KRC trong LSM

khác.
TSB được trang bị theo dạng nhân đôi để tăng độ tin cậy, có hai TSB (TSB-A
và TSB-B) làm việc theo kiểu chia tải, phần mềm tại ETB làm nhiệm vụ phân phối
tải để tránh chênh lệch quá mức giữa hai TSB. Khi một TSB bị hỏng thì TSB kia sẽ
đảm nhiệm hoàn toàn công việc đấu nối giữa các LSM. Với cách bố trí này làm
tăng hiệu suất của các tuyến PCM và cũng nhờ các TSB mà trong trường hợp các
đường PCM nối về đài mẹ bị hỏng, các thuê bao trong cùng một EMG có thể liên
lạc với nhau trong trạng thái Stand Alone của đài.
Xử lý thông tin điều khiển:
Thông tin điều khiển từ RSS về đài mẹ và ngược lại dùng phương thức báo
hiệu số 7. Các thông tin này có đầu cuối là EMRP ở RSS, chúng thực hiện trên 2
đường bus EMRPB-A và EMRPB-B qua bộ phận STR (Signalling Terminal
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
17
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
Remote) qua ETB đến ETC (Exchange Terminal Circuit) về STC (Signalling
Terminal Central) và kết thúc tại CP.
Thông tin báo hiệu từ CP được xử lý và định dạng lại tại STC, sau đó STC đưa
thông tin báo hiệu vào 1 khe thời gian số 16, việc trộn thông tin này được thực hiện
tại mạch đầu cuối tổng đài ETC, ETC thực hiện giao tiếp giữa các kênh thoại trên
PCM với chuyển mạch nhóm GSS. Sau đó thông tin báo hiệu được lấy ra ở ETB
của LSM qua bộ đầu cuối báo hiệu xa STR tái định dạng các thông tin báo hiệu và
gửi đến EMRP qua EMRPB.

Hình 2.5. Phần điều khiển của RSS.
Trường hợp đường báo hiệu này bị ngắt, khối phần mềm ATL (Autonomous
Traffic at link Failure) sẽ đứng ra thay thế điều khiển các cuộc gọi nội bộ của RSS
thực hiện qua các TSB.
II. Phân hệ thuê bao RSS 501 (EAR: Engine Access Ramp).
Engine Access Ramp (EAR) là tên hệ thống truy cập của Ericsson về truy cập

băng thông hẹp và băng thông rộng. Ericsson phát triển EAR thành hai kiểu truy
cập hệ thống. Kiểu thứ nhất chỉ có thể kết nối đến tổng đài AXE, kiểu này có thể
được thay thế cho RSS của hệ thống AXE và có tên là nhóm đa truy cập
MACCG(Multi Access Group). Kiểu thứ hai có thể được kết nối với bất cứ tổng đài
nào nếu như EAR được hổ trợ bởi chuẩn giao diện V5.2.
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
18
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
Cấu trúc của EAR rất đơn giản so với các hệ thống truy cập trước đây. Có ít
kiểu board mạch hơn được sử dụng, bởi một board mạch được tích hợp trên nó rất
nhiều chức năng.
Có 3 loại board mạch chính được sử dụng trong EAR:
 Board AU (Access Unit): là board mạch truy nhập cơ bản liên quan đến
mạch giao diện đường dây, tuỳ theo loại hình dịch vụ mà có các kiểu board với
kích thước và dung lượng khác nhau.
Board ứng dụng cho băng hẹp có hai kiểu:
− Board AU sử dụng cho mạng điện thoại công cộng PSTN 30 thuê bao, có
hai loại:
+ LIC 30 dựa trên cơ sở mạch SLIC.
+ ALB 30 tính năng cao
− Board AU sử dụng cho mạng số đa dịch vụ ISDN-BA (2B+D), 15 thuê
bao.
Board ứng dụng cho băng rộng có hai kiểu:
− Board AU sử dụng cho truy nhập đường thuê bao số tốc độ cao HDSL.
− Board AU sử dụng cho truy nhập đường thuê bao số cận đồng bộ ADSL.
 Board AUS (Access Unit Switch): là đơn vị trung tâm trong node truy
nhập AN, board này thực hiện các chức năng chuyển mạch thời gian, nhận xung
quay số, gửi tone và xử lý AU. AUS còn có nhiệm vụ tập trung lưu thoại đến tổng
đài AXE.
 Board TAU (Test, Maintenance and Administration Unit): là board

mạch đáp ứng các chức năng về kiểm tra, bảo dưỡng và quản lý đường dây và
mạch thuê bao.
 Board AUS-C là board kết nối các AU với nhau thông qua luồng
2Mb/s, từ AUS-C sẽ đưa luồng E1 2Mb/s nối tới DDF ,CCF và đưa tới tổng đài.
 Board TAU-C là board để liên kết các board trong một subrack, thông
qua hai cáp ACOM và LCOM.
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
19
AUS
AU
AU
ETC
GS
RPG
CP-A CP-B

Hình 2.6: Cấu hình các khối của EAR
TAU
ETC
RPG
64kbit/s dành
cho bảo dưỡng
2 Mbit/s
38 kbit/s dành
cho bảo dưỡng
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
II.1. Các loại Subrack trong Engine Access Ramp.
EAR có một MUS subrack và hai subrack truy nhập (NBA hoặc MUA).
MUS _ Multiple Access Unit Switch
Trong MUS subrack có phần chuyển mạch của EAR và toàn bộ board AUS

được đặt trong magazine này. AUS chứa thiết bị chuyển mạch, luồng 2Mb/s từ
board AU được kết nối thông qua board AUS-C.
Có tới 6 AUS có thể tập hợp trong một subrack, nếu chuyển mạch bảo vệ
AUS được bổ sung thì AUS dự phòng sẽ ở vị trí 13.
NBA _ Narrowband Access Subrack
Truy nhập băng hẹp NBA được dùng để kết nối thuê bao với dịch vụ POTS
và ISDN. Phần lớn cả subrack được lấp đầy bởi AU thể loại POTS hoặc ISDN. Vị
trí thứ 15 lắp đặt board TAU hoặc AU thứ 15. Nếu TAU không có trong subrack
thì một TAU ở subrack khác sẽ đo AU nhờ bus kiểm tra truy nhập đi qua giữa các
board TAU-C. AU POTS hoặc AU ISDN có thể cùng chung trên một subrack.
Các board TAU – C được kết nối với nhau bằng cable, cable bao gồm:
− Một bus RS 485 nối tiếp để nối với các bộ xử lý AU (điều khiển bus truy
nhập kiểm tra ACOM)
− Bus truy nhập kiểm tra để đo dường dây và LIC
− Bảo vệ bus chuyển mạch LCOM
− Mở rộng bus PULSI, PEBUS
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
20
O O O
DU - 2DU - 2
O O O
AUS - 5
AUS - C
AUS - 0
AUS - C
(AUS – spare)
TAU - 1
TAU - 0
TAU - C
# 1

# 2
# 11
# 12
# 13
# 14
# 15
# 16
Hình 2.7. Một dạng của MUS subrack
O O O
DU - 2DU - 2
O O O
AU - 0
AU - 1
AU - 10
AU - 11
AU – 12
AU - 13
TAU or AU-14
TAU - C
# 1
# 2
# 11
# 12
# 13
# 14
# 15
# 16
Hình 2.8. Một dạng của MUS subrack
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
MUA _ Multiple Access Subrack: Tương tự như NBA tuy nhiên có thêm

hai board để truy nhập ADSL, tối đa 4 thuê bao trên board ADSL.
II.2. Cấu trúc phần cứng subrack
II.2.1.Chuyển mạch khối truy cập AUS
Phần cứng: AUS là khối trung tâm trong nút truy cập. Khối này thực hiện
các chức năng chuyển mạch và tập trung lưu lượng trên các luồng 2 Mbit/s (tối đa 6
luồng) đưa đến tổng đài.
Khối này bao gồm một EMRP-T mới (module bộ xử lí vùng mở rộng kết nối
với chuyển mạch thời gian ) và trong mỗi nút truy cập AN có hai AUS chứa chức
năng đầu cuối báo hiệu từ xa STR.
Các khối chức năng bên trong board AUS :
 Chuyển mạch (Switch)
Chuyển mạch có thể điều khiển 1024 kênh 64 kbit/s.

 Đồng hồ (Clock)
Có một AUS trong nút truy cập có đồng hồ chủ và tất cả các đồng hồ trong
nút còn lại phải theo đồng hồ chủ. Phòng khi trường hợp hỏng thì một đồng hồ chủ
của một AUS khác đặt ở chế độ Stand-by. Các đồng hồ ở các AUS khác lấy xung
đồng bộ chuẩn theo đồng hồ chủ thông qua các bus riêng, mà phần cứng có tên là
VCXO (Voltage Controlled Crystal Oscilator) tần số 16,384 Mhz.
 Đầu cuối tổng đài ET (Exchange Terminal):
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
21
Chuyển
mạch
ET
ET
ET
ET
ET
ET

ET
ET
HDL
C
DTMF
EMRP
EMRP-T
‘EMRPB’
STR
‘DEVCB’
KR ET TSW V2
4
STCO
N
V.24
Clock
AUS
To AU
or PRA
To TAU
Sync. ring
To Local
Exchange
AUS
Network
Hình 2.9. Các phần chính bên trong của chuyển mạch khối truy cập AUS
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
Dùng để kết nối các luồng 2 Mbit/s theo chuẩn ITU như G.703, G.704 và
G.706, với giao diện 120Ω cân bằng. Một board chuẩn của AUS có 28 ET.
 Điều khiển luồng dữ liệu mức cao (HDLC): khối này được tích hợp trong

một bộ vi xử lí. Phần cứng có thể điều khiển 32 kênh HDLC và được sử dụng cho
giao tiếp giữa STC và STR .
 Tín hiệu mã đa tần (DTMF): phần cứng này có chức năng nhận tín hiệu
mã đa tần và xử lý, có thể chứa tới 32 khối KRC (khối này dùng để thu chữ số và
gửi tone đi).
 Hệ thống điều khiển AUS: đó là một EMRP-T, nó thay thế cho EMRP,
STR trong hệ thống cũ.Thực hiện điều khiển mọi hoạt động có liên quan tới một
cuộc gọi, chẳng hạn như: nhận chữ số, gửi tone mời quay số, gửi tone báo bận, tách
ghép báo hiệu, chuyển mạch ở TSW, đồng bộ và giao diện qua giao thức V24.
 Số giao diện: AUS có hai kiểu port giao diện với V24/V28.
Phần mềm
AUS thực hiện các chức năng sau :
− Đồng bộ hoá chuyển mạch thời gian.
− Chuyển mạch các mẫu tiếng nói trong chuyển mạch thời gian 1K.
− Gửi tone đến các thuê bao.
− Tiếp nhận tín hiệu mã đa tần DTMF.
− Kết nối với các luồng số 2 Mbit/s .
II.2.2.Chuyển mạch khối truy cập AU_PSTN
Phần cứng
Board AU cho PSTN gồm hai kiểu là LIC30 và ALB30. Ở đây ta chỉ trình
bày board AU kiểu ALB30.
Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
22
SLIC
SLIC
SLIC
SLIC
SLIC
QSLAC
QSLAC

~
~
~
~
NT
Thoại
Đồng bộ
Dữ liệu
AUC
HDLC
T.16
POW
+5V
-48V
RG + PRM -32V or –48V
Flash
RAM
I/O
Vị trí board
PBIST (RS232)
ACOM (RS485)
To/from
AUS
TAU

1
2
3
4
30

LI
Hình 2.10. Sơ đồ khối board mạch AU của PSTN
Báo cáo thử việc Phân hệ thuê bao
Board ALB30 là board mạch sử dụng để kết nối các thuê bao PSTN đến
EAR. Về cơ bản, nó bao gồm các chức năng giống như các board LIC trong hệ
thống cũ nhưng dung lượng tăng lên nhiều lần và có các chức năng sau:
− Cấp nguồn cho thuê bao (với tải đường dây R= 2 ÷ 400Ω ,I= 30mA ).
− Tín hiệu chuông (với điện áp lên đến U= 90V, f= 16, 20, 25, 50Hz ).
− Phát hiện nhấc máy và đặt máy.
− Chuyển đổi tín hiệu tương tự sang số và ngược lại.
− Chuyển đổi 2 dây thành 4 dây.
− Giao diện V5.1
− Bảo vệ quá áp cho đường thuê bao.
− Điều khiển kiểm tra trễ truy cập.
Board được xây dựng gồm 4 phần cơ bản:
− Giao diện đường dây LI (Line interface) gồm hai phần mạch chính: mạch
giao diện đường thuê bao SLIC và mạch xử lý tiếng đường thuê bao 4 dây QSLAC.
− Đầu cuối mạng NT (Network Terminal) là thiết bị kết nối giữa AU và
AUS bằng luồng 2 Mbit/s.
− Bộ điều khiển khối truy cập AUC (Access Unit Controller) là một bộ vi
xử lý với bộ nhớ và các cổng I/O .
Các cổng I/O kết nối đến bộ xử lí có các chức năng sau :
+ Nhận biết vị trí board trong các subrack
+ Giao diện PBIST sử dụng chuẩn giao diện RS232 (V24) trong quá trình
điều hành.
+ ACOM: sử dụng chuẩn giao diện RS485, thông qua TAU nhận biết trạng
thái thuê bao.
− Nguồn POW (Power)
Phần mềm
Phần mềm AU có các chức năng như sau:

Người thực hiện: Vũ Thị Hồng Lê
23
V5.1 PSTN
V5.1 Control
Configuration
Subscriber Line
Maintenance
LAPV5
SLIC
Control
SLIC
Control
HW
(HDLC)
HW
(UART)

V5 in Local
Exchange via
channel 16
TAU
Software modules
Hình 2.11. Các module phần mềm trong bộ xử lí AU cho các ứng dụng PSTN

×