Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Những khám phá vĩ đại của kính thiên văn Hubble (3) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.3 KB, 5 trang )

Những khám phá vĩ đại của
kính thiênvăn Hubble(3)
Duy trì sức mạnh (2002–2009)
bức ảnhHubble này của một đámthiênhà minhhọa cho khả năng bẻ cong
ánh sáng của vậtchất tối. Đa số thiên hàmàu vàng thuộc về đám trên, nhưng các
thiên hà xanh hìnhthù kì dị hướng tiếp tuyến vớitrung tâmcủa đám là những
thiên hà nền phía sau có ảnh bị bóp méo khiánh sángcủa chúngđi qua vùng lõi đồ
sộ của đám,nơi bị thống trị bởi vật chấttối. (Ảnh: NASA).
Đợt nângcấp chính tiếp theo đó của Hubble hồinăm 2002 đã bổ sungthêm
một camera nhạy, Camera Tiên tiến Dành choKhảo sát (ACS), thiếtbị đã mở rộng
đáng kể khả năng cho chiếc kínhthiên văn thu thập các bức ảnh trườngsâu của vũ
trụ. Mộttrong nhữngnhiệm vụ banđầu của nólà quan sát TrườngCực Sâu Hubble,
một cái nhìn vào vũ trụ còn sâu hơncả Trường Sâu Hubble hồi năm 1996.Camera
Tiêntiến cũnglà côngcụ chính của chương trìnhKhảo sátSự Tiếntriển Vũ trụ
(COSMOS), cuộc khảo sát bầu trời quy mô nhất mà Hubble từngthực hiện,chương
trìnhđã chụp ảnhcủa hơnhai triệu thiên hà trong một mảng trời rộng haiđộ
vuông.
Trongsố những thànhtựu quantrọng nhất của cuộckhảosát này là việc lập
bản đồ vật chất tối đi cùng với nhữngthiênhà đó. Đa phần vật chất trong vũ trụ
chẳng phát ra ánhsáng và được cho là cấu tạo gồm những hạt khác với các hạttìm
thấytrong những nguyên tử thông thường. Pương pháp tốtnhất để lập bản đồ vật
chất tối này là dựa trên sự hội tụ do hấp dẫn –sự bẻ cong cácchùm ánh sáng khi
chúng đi qua gần những đám vậtchất lớn. Ảnhchụp Hubblecủanhững đám thiên
hà khổnglồ, nơi có thể chứa tới 10
15
lần khối lượng Mặt trời, minh họa tuyệt vời
cho cách thức sự có mặt của một khối vật chất lớnlàm méo mócái nhìn của chúng
ta về những thiên hà nằm phía sau nó. Cácnghiêncứu về sự hội tụ do hấp dẫn với
kính Hubble, trong đó có chương trìnhkhảo sátCOSMOS, đã giúp chứngtỏ rằng sự
phân bố của vậtchất tối trong vật chất phùhợp tốtvới các tiên đoán của các mô
hình hìnhthànhcấu trúcgiả sử rằng vật chất tốicấu tạo gồm những hạthạ nguyên


tử cho đến nay chưa phát hiện ra, chúng chỉ tươngtác qualực hấpdẫn vàlực yếu.
Ảnh Hubble chụpngôi sao láng giềng Fomalhaut vào năm 2004 và 2006cho
thấy một chấm nhỏ xíu trong quỹ đạo xungquanhnó, đại diện cho ảnhchụp ánh
sáng khả kiến đầu tiên của một hành tinhthuộcvề một ngôi sao khác. Đa phần ánh
sáng nhìn thấy trong bứcảnh này là ánh sáng tán xạ từ phía ngôi sao trên, chúng bị
làm cho mờ đi bởimột dụngcụ gắn trong cameratrên gọi là nhật hoakế. (Ảnh:
NASA)
Gần gũi với chúng ta hơn, CameraTiên tiến của Hubblecòn có íchtrong việc
quan sát các hành tinhchuyển độngxung quanh nhữngngôi sao khác. Theo dõi
ngôi saosángFomalhaut, chỉ ở xa chúngta 25 nămánh sáng, đã mang lại ảnh chộp
nhanhđầu tiêntrong vùng sáng khả kiếncủa mộthành tinhđangquay xungquanh
một ngôi saokhác. Việc thu được ảnh chụptrực tiếp của nhữnghành tinhngoài hệ
mặttrời như vậy là mộtthử thách gây ‘nản lòng chiếnsĩ’ vì một ngôi sao thường
tỏa sángmạnh hơn các hànhtinh củanó nhiều bậc độ lớn. Vì thế, một số camera
của Hubble được trang bị các nhậthoa kế có thể chặn lại ánh sáng phát ra từ ngôi
sao sángở giữa,giống như người ta có thể dùng tayđể chặn bớt ánhchói củaMặt
trời, để cho phépchúng ta nhìn thấy các hànhtinhhoặc các đĩa bụikhícó thể đang
quay xungquanhnó. Bứcảnh ghép ở trên cho thấy mộthànhtinh đangquay xa
ngôi saoFomalhautở khoảngcách bằng 10lần bán kính quỹ đạo của Thổ tinh,và
vết tíchchuyểnđộng của hành tinh trêntừ năm 2004đến 2006.
Cũng trong khoảngthời gian này trêntrái đất, vôsố điều bất trắc đã gây họa
cho sứ mệnh Hubble. Nhiều bộ phậntrên phi thuyền đã và đanggià quátuổi thiết
kế của chúng, và các con quayhồi chuyển thiết yếucho việc ổn định sự định hướng
của chiếc kính thiênvăn trongvũ trụ đã bị hỏng hóc. Mộtsứ mệnhdịch vụ cuối
cùng đã được lênkế hoạch nhằmđảm bảo sự hoạt động tiếptục củachiếc kính
thiên văn trong năm2010, nhưng nó đã bị ôngtrùmNASA Sean O'Keefe hủy bỏ hồi
năm 2004,sau sự tổn thấtcủavụ tai nạn tàu con thoi Columbia.Trước tình huống
này, tiếng tăm khoa học của Hubbleđã cứu rỗi nó. Phản ứng dữ dội của công chúng
trướcviệc hủy bỏ chương trình này đã mang lại kết quả, và vào năm 2006, một
trong những hànhđộng đầu tiên của người kế nhiệm củaO’Keefe tạiNASA,

Michael Griffin, là hồi phụcchương trình nâng cấpcuốicùng choHubble.
Chuyến du hành cuối cùng (2009 về sau)
Bức ảnh Hubble này của tinh vân hành tinh NGC6302 là một trong những
bức ảnhđầu tiên đượcchụp bằngCameraTrườngRộng 3 mới lắp đặt vàonăm
2009. (Ảnh: NASA)
Sứ mệnh dịch vụ cuối cùngrốt cuộcđã triển khaivào tháng5 năm 2009.Lúc
ấy, Hubble đã hỏng hóc nghiêm trọng. Ba trong số cácthiết bị chính của nó – ACS,
STIS và NICMOS– ngủ im lìm và chiếc kính thiên văn hếtsức cầnđến cáccon quay
hồ chuyển mới,pin nguồn vàmột máy vi tínhcho các hoạt động khoahọc. Tuy
nhiên,các nhàdu hành trên tàu con thoivũ trụ Discovery đã có thể thay thế mọi bộ
phận cần thiết, làm sống lại ACSvà STIS,và lắp đặt hai thiết bị mới. Một trong
những thiết bị mới, Quang phổ kế Nguồn gốc Vũ trụ, là quangphổ kế nhạy nhấttừ
trướcđến nay của Hubble vàsẽ mở rộng chương trình đangtriển khaivề quang
phổ họcquasar để cung cấp nhiều mẫu lõi của chất khí giữa các sao.Còn thiết bị
mớikia, Camera Trường Rộng3, là cameranhạy nhất của chiếckínhthiên văn lịch
sử này và nó đã nhận ra các thiên hàở xahơn bất kì thiên hànào đượctìm thấy
trướcđó trong những ảnh chụp sâu nhất của Hubble.Và, tất nhiên,camera mới
nhất đó cũng đang cungcấp những bức ảnh ngoạn mục hơn để trang hoàng trang
nhất của các tờ báo in và tạp chí.
Nếu mọi thứ diễn ra suôn sẻ, thì Kính thiên văn vũ trụ Hubble sẽ tiếp tục
thực hiện những khám phá nổi bậtcho đến khi chiếc kính kế nhiệmcủa nó đivào
hoạt động. Điều đó xảy ra vàonăm 2014,khi Kính thiên văn vũ trụ James Webb
cuối cùng được bay vàoquỹ đạo. Với một gương chínhđể thuthập dữ liệu to hơn
gấpbảy lầnso với Hubble, nósẽ có thể phát hiện ra các thiên hà ở xahơn cả những
thiên hàmà Hubbletìm thấy và thậm chí có thể còn tìm thấy những thiên hà sơ
khai nhất trong quá trình hình thành vũ trụ. Kì vọngthì cao, nhưng chiếc kính
thiên văn mới không phải có những trở ngại củanó trong quá trình triển khai và
pháttriển.
Tác giả MarkVoit làgiáo sư thiên vănvật lí tại trườngĐại học Bang
Michigan,Hoa Kì.

×