TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008
49
CẢI TIẾN CÁC THUẬT TOÁN MƯỢN VÀ KHOÁ
KÊNH TẦN SỐ MẠNG DI ĐỘNG TẾ BÀO
IMPROVING THE FREQUENCY CHANNEL BORROWING AND
LOCKING ALGORITHM IN CELLULAR MOBILE SYSTEM
ĐỖ HỮU TRÍ
Học viện Công nghệ Bưu chính, Viễn thông
VŨ DUY LỢI
Trung tâm Tin học - Văn phòng Trung ương Đảng
HÀ MẠNH ĐÀO
Viện Công nghệ Thông tin
TÓM TẮT
Trong bài báo này chúng tôi trình bày hai cải tiến trong cấp phát kênh tần số của mạng
di động tế bào. Bằng việc sử dụng hai ngưỡng nhằm phân loại các tế bào (ô) thành 3
lớp khác nhau, tiếp theo là định vị chính xác ô đồng kênh cần phải khoá kênh tần số, số
lượng ô đồng kênh cần phải khoá kênh tần số và gia tăng số kênh mà ô nóng có thể
mượn được từ ô lạnh. Kết quả cho thấy xác xuất khoá kênh của phương pháp mới
thấp hơn và số kênh mà ô nóng mượn được từ các ô lạnh cao hơn so với LBSB [2],
Adapt [4].
ABSTRACT
In this paper, we propose two reformations of channel frequency allocation in the
cellular mobile system. By using two thresholds to classify cellular in three difference
classes, we determine the co-channel cells that need to lock the channel frequency and
the number of co-channel cell have to be locked and increase the number of chanels
which a hot cell can borrow from a cold cell. Expriments have showed the proposal
method has a lower blocking probability and a higher borrowing channel than LBSB [2],
Adapt [4].
1. Giới thiệu
Trong mạng di động tế bào, việc mượn kênh tần số nhằm làm giảm tải ở những
vùng có lưu lượng cao, khoá tần số ở ô đồng kênh nhằm tránh nhiễu có vai trò hết sức
quan trọng trong việc quản lý và chia sẻ phổ tần số cho các thuê bao một cách hiệu quả.
Tác giả Sajal K. Das đã đề xuất phương pháp cân bằng tải với mượn chọn lọc (LBSB)
[2], theo đó việc mượn kênh được thực hiện trước khi số kênh rỗi trong ô cạn kiệt và
việc mượn kênh không chỉ từ các ô lân cận mà bao gồm tất cả các ô cùng nhóm
compact với nó. Trong LBSB, độ lạnh của một ô được xác định bởi tỉ số giữa số kênh
rỗi và tổng số kênh mà ô đó được cấp phát. Nếu tỉ số này lớn hơn một giá trị ngưỡng
nào đó thì nó được gọi là ô lạnh, ngược lại là ô nóng và phải mượn kênh. Tuy nhiên, ô
nóng chỉ ưu tiên mượn kênh từ các ô lân cận để phục vụ cho các thuê bao chuyển giao,
mặc dù các ô này vẫn còn kênh rỗi nhưng chúng không được tiếp tục tham gia cho
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008
50
mượn, mặt khác do sử dụng một ngưỡng nên phương pháp này hay xảy ra hiệu ứng quả
bóng bàn, nghĩa là sau khi ô lạnh và các ô đồng kênh tham gia cho mượn kênh thì chúng
lại trở thành ô nóng cần phải mượn kênh. Bên cạnh đó ô đồng kênh phải khoá luôn là 6.
Tác giả Yongbing ZHANG đã đề xuất phương pháp gán kênh thích nghi (Adapt) [4], sử
dụng hai ngưỡng nóng và lạnh để phân các ô thành 3 lớp: lạnh, trung bình, nóng. Ô
nóng mới được mượn kênh và ô lạnh mới được cho mượn kênh. Phương pháp này đã
giảm số ô phải khoá đồng kênh xuống còn 3 tuy nhiên ô nóng vẫn chỉ ưu tiên mượn
kênh từ các ô lân cận để phục vụ nhu cầu chuyển giao và sau đó có thể các ô này vẫn
còn kênh rỗi nhưng nó không mượn tiếp. Do sử dụng 2 ngưỡng nên phương pháp này
tránh được hiện tượng quả bóng bàn tuy nhiên số kênh mà ô nóng mượn được sẽ thấp
hơn so với LBSB do số kênh rỗi của ô lạnh và ô đồng kênh phải lớn hơn ngưỡng lạnh
mới được khoá kênh.
Nhằm làm tối đa số kênh mà một ô nóng có thể mượn được, chúng tôi đề xuất 2
thuật toán mượn kênh và khoá kênh, theo đó ô nóng còn mượn kênh từ các ô khác nếu
chúng còn kênh rỗi, số ô phải khoá đồng kênh trong một số trường hợp chỉ cần 2 là đảm
bảo tránh được nhiễu đồng kênh. Các thuật toán này cũng sử dụng hai ngưỡng nóng và
lạnh. Mặt khác để tăng số kênh mà ô nóng có thể mượn được nhằm giảm hơn nữa số ô
nóng còn lại sau khi chạy thuật toán, các ô đồng kênh của ô cho mượn có thể khoá kênh
ở cho đến khi số kênh rỗi giảm xuống một mức thấp hơn ngưỡng lạnh nhưng vẫn đảm
bảo không gây ra hiệu ứng quả bóng bàn.
Nội dung bài báo được bố cục như sau: Phần hai sẽ trình bày tóm tắt những khái
niệm cơ bản nhất liên quan đến phân hoạch ô trong mạng tế bào. Phần ba đề xuất cải
tiến thuật toán mượn kênh tần số và khoá ô đồng kênh. Phần bốn trình bày về mô phỏng
và đánh giá kết quả. Phần năm là kết luận của bài báo.
2. Hệ thống thông tin đi động tế bào
2.1. Nhóm Compact
a) Tổ chức kết nối
b) Nhóm Compact (i=2, j=1)
Hình 1. Mạng di động tế bào
Mạng di động tế bào được tổ chức thành một tập hợp các ô lục lăng, mỗi ô được
phục vụ bởi một trạm điều khiển BS (Base Station) đặt tại trung tâm ô [1]. Tập hợp các
ô được liên kết với nhau tạo thành một trung tâm chuyển mạch (MSC) và hoạt động như
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008
51
một cổng của mạng tế bào kết nối tới các mạng viễn thông PSTN, ISDN hoặc mạng
máy tính LAN/WAN khác. Các BS kết nối với các thuê bao di động bằng đường truyền
vô tuyến và với MSC bằng đường truyền hữu tuyến (Hình 1-a).
Mỗi ô được cấp phát một tập kênh C, tập kênh này lại được tái sử dụng trong ô
khác với khoảng cách đủ để nhiễu đồng kênh gây ra là không đáng kể, khoảng cách này
gọi là khoảng cách tái sử dụng đồng kênh. Hai tham số i và j được gọi là các tham số
shift, được xác định trước. Bắt đầu từ bất kỳ ô nào, di chuyển i ô theo hướng bất kỳ một
trong sáu hình lục lăng bên cạnh của ô đó, đổi hướng ngược chiều kim đồng hồ 60 độ và
di chuyển j ô (Hình 1-b). Ô đích là ô đồng kênh gần nhất với ô ba n đầu. Bằng cách lặp
lại mô hình này, các cụm các ô được hình thành, trong đó mỗi ô được cấp phát tập hợp
các kênh tần số khác nhau. Một cụm các ô như vậy được gọi là một nhóm Compact. Số
ô trong nhóm Compact được tính bởi công thức N=i
2
+ ij + j
2
2.2. Phân lớp ô
.
Một ô sẽ được phân thành ô nóng hoặc lạnh [2] theo cách thức sau:
d
c
− h: tham số ngưỡng thường là 0,2 hoặc 0,25,…, h xác định bởi trung bình các
cuộc gọi đến và cuộc gọi bị rớt.
=(số kênh rỗi trong ô/C)
Nếu dc≤h thì ô ở trạng thái nóng (ô nóng), ngược lại ô ở trạng thái lạnh (ô lạnh).
Khi ô đạt tới trạng thái nóng, nó phải thực hiện mượn kênh từ ô lạnh. Ô nóng không
được phép cho ô khác mượn kênh và ô lạnh cũng không được mượn kênh từ ô khác.
2.3. Phân lớp thuê bao trong ô
Thuê bao trong ô được phân thành một trong 3 loại
mới, rời ô và khác [2].
Thuê bao là mới nếu nó ở trong ô trong nhỏ hơn một
khoảng thời gian τ.
Thuê bao rời ô được xác định như sau: Xem xét vùng
biên bóng xung quanh ô A như hình 2. Tham số r là độ rộng
của vùng bóng, xác định xác xuất tìm kiếm thuê bao trong vùng đó. Thuê bao rời ô là
thuê bao bên trong vùng bóng và đang nhận cường độ tín hiệu giảm dần từ BS của ô A
trong khoảng thời gian cuối cùng ∝.
Thuê bao không phải là mới hoặc rời ô sẽ được phân thành lớp khác.
3. Đề xuất thuật toán mượn kênh và khoá kênh
Ô nóng sẽ chọn các ô lạnh để mượn kênh một cách ngẫu nhiên và mượn một tập
kênh mỗi lần như theo Adapt. Khi ô lạnh cho mượn kênh, các ô đồng kênh với nó phải
khoá tần số này lại để tránh nhiễu.
3.1. Xác định ngưỡng và phân lớp thuê bao
Ký hiệu c
i
là số kênh rỗi trong ô thứ i. Ở đây sẽ sử dụng 2 ngưỡng nóng h và
Hình 2. Phân lớp thuê bao
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008
52
lạnh l để phân loại các ô thành 3 lớp và 0≤ h ≤ l ≤ C. Ô có giá trị c
i
≥ l thì nó được gọi là
ô lạnh, nếu c
i
≤h thì đó là ô nóng, nếu l >c
i
> h thì nó được gọi là ô trung bình.
Ngưỡng lạnh l được xác định bằng trung bình cộng của số kênh rỗi của các ô
trong toàn mạng c
avr
, ngưỡng nóng h xác định bởi trung bình cộng của số kênh rỗi của
các ô mà có c
i
< c
avr
3.2. Số lượng kênh cần mượn
. Ô nóng được phép mượn kênh từ các ô lạnh nhưng ô lạnh không
được phép mượn kênh. Ô trung bình không được phép mượn hoặc cho mượn kênh.
Số lượng kênh tần số mà một ô nóng cần mượn như sau:
X= C.d
c
avr
-1 -c
i
, ở đây c
i
3.3. Thuật toán mượn kênh
là số kênh rỗi của ô nóng. (1)
Bước 1. Khi không có thuê bao rời ô, mượn kênh cho các thuê bao bên trong ô
từ các ô lân cận và compact, khoá đồng kênh. Break (chấm dứt thuật toán).
Bước 2. Có thuê bao rời ô, m ượn kênh từ ô lân cận, lạnh cho các thuê bao đang
rời ô nóng và hướng tới ô này. Khoá kênh.
Nếu cần mượn=0, Break.
Bước 3. Kiểm tra còn thuê bao nào rời ô không ? nếu không còn thì mượn cho
các thuê bao bên trong ô từ ô lân cận (bao gồm cả các ô đã được xét ở bước 2)
và các ô còn lại trong nhóm compact. Khoá kênh. Break.
Bước 4. Nếu có thuê bao rời ô, mượn kênh cho các thuê bao này từ ô lân cận,
lạnh mà không có thuê bao nào hướng tới (bao gồm cả các ô đã được xét ở Bước
2). Khoá kênh.
Nếu cần mượn=0 Break hoặc nếu cần mượn>0, tiếp tục bước tiếp theo.
Bước 5. Kiểm tra số thuê bao rời ô, nếu=0 thì mượn kênh cho các thuê bao bên
trong ô từ các ô lân cận và cùng compact. Khoá kênh. Break.
Bước 6. Nếu số thuê bao rời ô >0, mượn kênh từ các ô cùng nhóm compact cho
các thuê bao này. Khoá kênh
Nếu cần mượn=0, Break hoặc nếu cần mượn=0>, tiếp tục bước tiếp theo.
Bước 7. Thực hiện mượn kênh từ các ô cùng nhóm compact cho các thuê bao
còn lại. Khoá kênh. Break.
3.4. Xác định ô đồng kênh cần khoá
R là bán kính của mỗi ô, D là khoảng cách giữa 2 tâm của 2 ô, theo [3]:
D=(i
2
+ ij + j
2
)
1/2
. 3
1/2
. R = (3N)
1/2
. R (2)
Xét tham số shift giữa A và các ô đồng kênh của ô cho mượn kênh là (i
k
, j
k
) thì
dựa theo công thức (2) ta có:
D
k
= (3N
k
)
1/2
D
. R (3)
k
là khoảng cách tái sử dụng đồng kênh giữa ô A và một trong các ô đồng kênh
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008
53
của ô cho mượn kênh, do vậy:
Nếu D
k
≥D hoặc N
k
3.5. Thuật toán khoá kênh
≥N thì ô đồng kênh của ô cho mượn không phải khoá kênh.
(4)
Nếu Dk<D hoặc Nk<N thì ô đồng kênh của ô cho mượn phải khoá kênh đã cho
mượn. (5)
Ô A nóng và mượn kênh từ ô B lạnh.
Bước 1: Chia các ô trong hệ thống với tâm tại B bằng 6 đường thẳng l
n
6
, n=1,…,
Bước 2: Phân loại các nhóm compact thành 3
lớp theo tham số shift như sau:
thành 6 vùng khác nhau. Khi n=1 thì n-1=6
và khi n=6 thì n+1=1.
o Lớp 1: {(i,j)| i/2 <j≤i},
o Lớp 2: {(i,j)| 0<j≤ i/2 },
o Lớp 3: {(i,j)| j= i/2 hoặc j= i/2 }.
Bước 3: Đối với các nhóm compact thuộc lớp
1, nếu ô nằm trên đường thẳng l
n
đường thẳng l
, thì khoá
đồng kênh ở ô n-1 và n. Nếu ô A nằm giữa 2
n
và l
n+1
Đối với các nhóm compact thuộc lớp 2, nếu ô A nằm trên đường thẳng l
thì khoá 3 ô đồng kênh n-1, n và n+1.
n
thì
khoá 3 ô đồng kênh n-1, n và n+1. Nếu ô A nằm giữa l
n
và l
n+1
4. Mô phỏng và đánh giá kết quả
thì khoá 2 ô đồng kênh n
và n+1.
Đối với các nhóm compact thuộc lớp 3, không thể định vị chính xác các ô cần
khoá kênh theo chỉ số n, do vậy sẽ sử dụng cách tính khoảng cách theo công thức pitago
trên mặt phẳng toạ độ hoặc biểu thức (4), (5). Một số trường hợp, ô đồng kênh cần khoá
chỉ cần là 2.
Các đề xuất đã được thử nghiệm trên chương trình mô phỏng, chương trình được
thiết kế bằng ngôn ngữ C và chạy trên môi trường C-Free. Chương trình mô phỏng sẽ
sản sinh ra kết quả là các tệp vết, có kích thước tăng tuyến tính khi phát sinh ô nóng
phải mượn kênh, theo các mô phỏng của chúng tôi, khi phát sinh ô thứ 36 nóng thì kích
cỡ tệp đã là 6,7Mb. Kết quả được so sánh với phương pháp LBSB và Adapt. Mạng có
190 ô, mỗi ô được cấp phát C=100 tần số, bán kính của ô là 1. Hai tham số shift nhận
giá trị 3 và 2, số ô N của nhóm compact là 19. Ngưỡng h nhằm xác định trạng thái nóng
hoặc lạnh của một ô là 20. Cuộc gọi đến mỗi ô theo hàm phân phối Poisson. Khi một
tần số ở trạng thái bận hoặc rỗi sẽ có giá trị 0 hoặc 1. Trạm BTS của mỗi ô sẽ nhận biết
những ô nào là ô lận cận, ô nào là cùng nhóm compact với nó hoặc những ô nào là đồng
Hình 3: Phân vùng ô đồng kênh
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008
54
kênh gần nhất.
4.1. Khả năng mượn kênh
Bảng 1. Khả năng mượn kênh của ô nóng
Ô nóng 0
11 18 24 25 32
35 55 59 60 64
66 68 71 74
Số kênh rỗi 9
3 18 7 18 12
6 14 17 13 3
1 3 5 0
LBSB 29
3 18 40 18 12
6 46 49 13 34
1 18 5 6
Adaptive 23
3 18 52 18 12
23 16 50 13 3
51 3 5 2
TT mới 52
3 18 52 18 12
32 47 51 13 6
51 3 6 2
Ô nóng 80
91
106
108
111
118
125
126
129
139
147
169
180
186
Số kênh rỗi 17
16
17
5
19
16
13
17
2
15
7
8
12
5
LBSB 17
16
47
5
19
33
19
17
31
43
35
23
33
5
Adaptive 22
30
28
5
27
16
30
17
8
24
10
27
49
15
TT mới 26
36
49
5
43
16
47
19
12
36
11
49
49
48
Hình 4. So sánh khả năng mượn kênh của các phương pháp
Số lượng ô nóng còn lại trong thuật toán LBSB là 20, trong thuật toán Adapt là
18, và trong thuật toán mới là 17.
Trong một số trường hợp, ô nóng trong cả 3 thuật toán cùng không mượn được
kênh (ô 11, 18, 25, 32, 60, 108) vì lý do một vài ô thuộc nhóm compact của nó ở trạng
thái nóng nên không thể cho mượn kênh hoặc có ô lạnh có thể cho mượn kênh nhưng
trong nhóm các ô đồng kênh mà phải khoá kênh lại có ô ở trạng thái nóng (số kên h rỗi
<=21) đối với thuật toán LBSB hoặc ở trạng thái trung bình đối với thuật toán Adapt và
thuật toán do chúng tôi đề xuất, dẫn đến việc mượn kênh không thể thực hiện được.
Trong tất cả các trường hợp, số lượng kênh mà ô nóng mượn được trong thuật
toán mới bao giờ cũng lớn hơn so với trong thuật toán của Adapt. Có 12 trường hợp, ô
nóng mượn kênh theo thuật toán LBSB mượn được số lượng kênh thấp nhất so với thuật
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008
55
toán Adapt và thuật toán mới. 7 trường hợp, ô nóng mượn kênh theo thuật toán LBSB
mượn được số lượng kênh lớn nhất so với 2 thuật toán còn lại, tuy nhiên đây là do
ngưỡng h của LBSB thấp hơn so với ngưỡng l nên số ô lạnh có thể tham gia cho mượn
kênh sẽ lớn hơn. 16 trường hợp, ô nóng mượn kênh theo thuật toán mới đề xuất mượn
được số lượng kênh là lớn nhất so với thuật toán LBSB và Adapt.
4.2. Khoá ô đồng kênh
Sau khi một ô lạnh cho mượn kênh, thì tần số này phải bị khoá ở các ô đồng
kênh, số lần phải khoá khi ô nóng mượn kênh như ở bảng 2:
Bảng 2. Số lần khoá ở ô ô đồng kênh
Ô nóng 0 11 18 24 25 32 35 55 59 60 64 66 68 71 74
LBSB 60 0 0 99 0 0 0 96 96 0 93 0 45 0 18
Adaptive 2 0 0 40 0 0 17 3 66 0 0 24 0 0 4
TT mới 15 0 0 27 0 0 26 58 67 0 7 36 0 2 3
Ô nóng 80 91 106 108 111 118 125 126 129 139 147 169 180 186
LBSB 0 0 90 0 0 68 18 0 116 84 90 60 63 0
Adaptive 15 42 12 0 23 0 51 0 12 19 9 19 49 10
TT mới 18 60 33 0 26 0 102 4 20 42 8 40 22 11
Hình 5. Số lần khoá kênh của phương pháp mới và LBSB.
Ta thấy, trong hầu hết các trường hợp ô nóng mượn kênh, mặc dù số kênh mượn
được lớn hơn nhưng số lần phải khoá kênh trong thuật toán mới bao giờ cũng thấp hơn
so với thuật toán LBSB.
Khoá kênh theo phương pháp mới và Adapt: Số ô phải khoá đồng kênh trong
thuật toán Adapt bao giờ cũng là 3, đối với thuật toán mới trong một số trường hợp chỉ
cần 2 là đủ. Như đã trình bày ở trên, trong tất cả các trường hợp, số lượng kênh mà ô
nóng mượn được trong thuật toán mới bao giờ cũng lớn hơn so với trong thuật toán
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008
56
Adapt nên nhiều khi số lần khoá kênh ở thuật toán mới lớn hơn số lần khoá đồng kênh ở
thuật toán Adapt.
4.3. Điều chỉnh ngưỡng khoá đồng kênh
Để tăng cường thêm số kênh cho mượn, làm giảm bớt số ô nóng, chúng tôi điều
chỉnh đối với các ô đồng kênh, ngưỡng khoá kênh thấp hơn giá trị ng ưỡng lạnh. Khi
ngưỡng này là 40, kết quả cho thấy số ô nóng trước đây còn là 17 thì đã giảm xuống chỉ
còn 14, thậm chí nếu ngưỡng khoá kênh là 35 thì số ô nóng chỉ còn là 12. Qua các lần
điều chỉnh, ngưỡng khoá ô đồng kênh là C.h+C. d
c
avr
-h .3/4 là phù hợp.
5. Kết luận
Bài báo đã đề xuất phương pháp mới trong cấp phát kênh tần s ố của mạng di
động tế bào, kiểm nghiệm kết quả và so sánh với phương pháp LBSB và Adapt. Kết quả
cho thấy:
Khi một ô nóng mượn kênh, số kênh nó mượn được theo thuật toán của chúng
tôi đề xuất là lớn nhất, sau đó là Adapt, phương pháp LBSB cho khả năng mượn kênh
thấp nhất. Số ô nóng còn lại sau khi chạy mô phỏng theo thuật toán của chúng tôi là
thấp nhất.
Trong LBSB, số lượng ô đồng kênh phải khoá kênh tần số là 6, Adapt là 3, tuy
nhiên theo thuật toán đề xuất thì trong một số trường hợp chỉ cần 2 là đủ để đảm bảo
tránh nhiễu. Tổng kết các lần mô phỏng cho thấy số lần phải thực hiện hoá kênh ở các ô
đồng kênh trong thuật toán mới là 41% so với LBSB và 83% so với Adapt.
Nếu giảm ngưỡng khoá kênh thấp đi thì số lượng kênh các ô nóng mượn được sẽ
tăng lên, số ô nóng còn lại sau khi chạy mô phỏng sẽ càng giảm, nâng cao hiệu quả
mượn kênh. Tuy nhiên không giảm nhiều quá sẽ gây ra hiệu ứng quả bóng bàn, theo
đánh giá thì giá trị này khoảng C.h+C. d
c
avr
-h .3/4 là đảm bảo hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] I.Katzela and M.Naghshineh, Channel Asignment Schemes for Cellular Mobile
Telecommunication Systems: A Comprehensive Survey, IEEE Personal
Communications Magazine, vol 3, No 2, pages 10-31. June 1996.
[2] Sajal K.Das, Sanjoy K.Sen, Rajeev Jayaram. A Dynamic Load Balancing Strategy
for Channel Assignment Using Selective Borrowing in Cellular Mobile
Environment. Wireless Networks, volume 3, page 333-347, 1997.
[3] V. H. Mac Donald. Advanced Mobile Phone Service: The Cellular Concept. The
Bell System Technical Journal, volume 58, number 1 (1979), pages 15-41.
[4] Yongbing ZHANG. A New Adaptive Channel Assignment Algorithm in Cellular
Mobile Systems, Proc 32 nd Hawaii International Conference on System Science
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008
57
1999.