Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

THIẾT KẾ MODULE ĐIỀU KHIỂN TÍN HIỆU ĐÈN GIAO THÔNG QUA GSM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 93 trang )

Đồ án tốt nghiệp
PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Trong hệ thống giao thông hiện nay ở nước ta thì vấn đề về an toàn giao thông và
tránh ùn tắc giao thông tại các đô thị lớn là một trong những vấn đề hết sức cấp bách
và được toàn xã hội quan tâm. Các phương tiện hướng dẫn giao thông đóng vai trò rất
quan trọng, nó góp phần hạn chế những xung đột xẩy ra khi tham gia giao thông. Tại
các thành phố thì hệ thống điều khiển giao thông rất cần thiết, điển hình như thành phố
Đà Nẵng, hệ thống điều khiển đèn tín hiệu giao thông không những có tác dụng hạn
chế những xung đột trong giao thông thành phố mà còn là công cụ điều khiển các
luồng giao thông nhằm hạn chế ùn tắc – đây là một vấn đề nan giải hiện nay ở các đô
thị lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì hệ
thống đèn tín hiệu giao thông tại Đà Nẵng hiện nay còn có một số hạn chế như: quy
trình hoạt động luôn cố định không phù hợp cho một số nút giao thông quan trọng
(chẳng hạn nút giao thông Lê Duẩn – Trần Phú). Qua nghiên cứu thực tế và lý thuyết,
chúng tôi cho rằng để khắc phục phần nào hạn chế trên chúng ta có thể dùng phương
pháp áp dụng hệ thống thông tin liên lạc vào điều khiển giao thông.
Thông tin liên lạc là một vấn đề rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay và cũng
đang được phát triển một cách mạnh mẽ. Nhất là những ứng dụng của kỹ thuật thông
tin liên lạc vào những lĩnh vực kinh tế, khoa học và đời sống. Hiện nay có rất nhiều
hình thức thông tin liên lạc như: vô tuyến, hữu tuyến… Trong mỗi hình thức lại có
nhiều dạng truyền như: truyền hình ảnh, truyền thoại, truyền mã số… nó cũng là một
trong những nhân tố trợ giúp con người và xã hội loài người phát triển không ngừng.
Đặc biệt trong những thập niên gần đây, ngành bưu chính viễn thông đã phát triển
mạnh mẽ tạo ra bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực thông tin để đáp ứng nhu cầu
của con người. Ngoài nhu cầu về thông tin trực tiếp con người còn muốn những nhu
cầu khác như: tự động trả lời điện thoại khi chủ vắng nhà, hộp thư thoại, tự động báo
sự cố cho chủ khi chủ ra ngoài,…
Đối với hệ thống điều khiển xa bằng mạng không dây thì giới hạn về khoảng cách
là yếu điểm của kỹ thuật này, ngược lại với mạng điện thoại đã được mở rộng với quy


SVTH: Trang 1
Center
SMS data
Object
GPS
Module
Microcontroller
GSM Module GSM Module
Computer
C
E
N
T
E
R
Online MapOffline Map
NMEA
GSM-900, GSM-1800 or EGSM-900
Đồ án tốt nghiệp
mô toàn thế giới thì giới hạn xa không phụ thuộc vào khoảng cách đã mở ra một ưu thế
mới trong lĩnh vực tự động điều khiển.
Hiện nay, do nhu cầu trao đổi thông tin của người dân ngày càng tăng đồng thời
việc gắn các thiết bị điện thoại ngày càng phổ biến rộng rãi, do đó việc sử dụng mạng
điện thoại để truyền tín hiệu điều khiển là phương thức thuận tiện nhất, tiết kiệm nhiều
thời gian cho công việc, vừa đảm bảo các tính năng an toàn cho các thiết bị điện gia
dụng vừa tiết kiệm được chi phí sử dụng và đảm bảo an toàn cho tính mạng và tài sản
của mỗi người dân do cháy nổ hoặc do chạm chập điện gia dụng gây ra.
Nghiên cứu ứng dụng “Module điều khiển thiết bị điện từ xa thông qua mạng
điện thoại di động” giúp ta điều khiển các thiết bị điện khi không có ai ở vị trí thiết bị
hoặc ở những môi trường nguy hiểm mà con người không thể làm việc được hoặc một

dây chuyền sản xuất để thay thế con người. Mục đích kết hợp sóng thông tin di động là
giúp chúng ta có thể giải quyết vấn đề khoảng cách bằng sóng di động và giải quyết
vấn đề kinh tế cũng như thuê bao khi kết hợp với RF. Ngoài ra việc xây dựng ứng
dụng này nhằm mục đích chính là thu thập dữ liệu từ xa qua mạng GSM. Đây được
xem là giải pháp tốt vì không phải dùng cáp truyền và không phải bận tâm về vấn đề
khoảng cách. Ta có thể thu thập dữ liệu từ các cảm biến và truyền về Module hay máy
chủ để giám sát. Từ các Module hay máy chủ ta cũng có thể gửi lệnh đến các module
khác.
Nhu cầu ứng dụng của SMS vào điều khiển hiện nay là rất lớn, ví dụ điển hình hiện
nay là giám sát đối tượng dùng công nghệ GPS kết hợp với công nghệ GSM/GPRS.
Mô hình minh họa như sau:
Hình 1.1: Mô hình minh họa cho giám sát đối tượng ứng dụng GSM.
SVTH: Trang 2
Đồ án tốt nghiệp
1.2. TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Ý tưởng của đề tài xuất phát từ thực tế các thiết bị điện trong hệ thống đèn giao
thông được nối vào phần mạch công suất, do vậy muốn điều khiển thiết bị trên ta có
thể thực hiện theo các bước sau:
- Nhắn tin về module để thực hiện việc điều khiển. Ví dụ ta quy định 6 ký tự
đầu của chuỗi tin nhắn là mật mã. Nếu như mật mã sai thì hệ thống sẽ hủy tin nhắn này
và không thực thi đoạn mã phía sau. Nếu mật mã đúng thì vi điều khiển sẽ thực hiện
việc điều khiển cho phần mạch công suất phía sau.
- Khi kết hợp giữa SMS và RF thì ta có thể thực hiện việc truyền dữ liệu từ
GSM Module cho RF module.
- Hệ thống này còn có chức năng cảnh báo tự động SMS hoặc Call cho người
quản lý khi có sự cố xảy ra.
Đây là đề tài thiết thực với trong giai đoạn hiện nay, khi mà “Hệ thống điều khiển
thiết bị điện thông qua mạng điện thoại” đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Với sự phủ sóng của BTS như hiện nay thì hệ thống này hoạt động rất chính xác, xác
xuất lỗi là rất thấp.


Hình 1.2: Mô hình điều khiển qua SMS.
SVTH: Trang 3
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.3: Mô hình điều khiển kết hợp SMS – RF.
Trên đây là 2 mô hình mà trong đề tài chúng tôi sẽ thực hiện để điều khiển. Sự kết
hợp giữa SMS – RF là giải pháp tiết kiệm chi phí, giải quyết được vấn đề không bị
giới hạn khoảng cách. Chúng tôi sẽ lần lượt tìm hiểu lý thuyết và tiến hành lắp ráp chế
tạo Module thực hiện được các chức năng điều khiển đặt ra.
SVTH: Trang 4
Đồ án tốt nghiệp
PHẦN II
GIỚI THIỆU CÁC CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG TIN
TRONG MẠNG DI ĐỘNG VÀ CƠ SỞ ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT
QUA GSM
2.1. CÔNG NGHỆ GSM
2.1.1. Giới thiệu chung
Hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM (Global System for Mobile
Communications) là một công nghệ dùng cho mạng thông tin di động. Dịch vụ GSM
được sử dụng bởi hơn 2 tỷ người trên 212 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các mạng thông
tin di động GSM cho phép có thể liên kết lại với nhau do đó những máy điện thoại di
động GSM của các mạng GSM khác nhau có thể sử dụng được nhiều nơi trên thế giới.
GSM là chuẩn phổ biến nhất cho điện thoại di động (ĐTDĐ) trên thế giới. Khả
năng phát sóng rộng khắp nơi của chuẩn GSM làm cho nó trở nên rất phổ biến, cho
phép người sử dụng có thể sử dụng ĐTDĐ của họ ở nhiều vùng trên thế giới.
GSM khác với các chuẩn tiền thân của nó về cả tín hiệu và cả tốc độ, chất lượng
cuộc gọi, nó được xem như là một hệ thống ĐTDĐ thế hệ thứ hai (second generation,
2G).
GSM là một chuẩn mở, hiện tại nó được phát triển bởi 3rd Generation Partnership
Project (3GPP). Đứng về phía quan điểm khách hàng, lợi thế chính của GSM là chất

lượng cuộc gọi tốt hơn, giá thành thấp và dịch vụ tin nhắn. Thuận lợi đối với nhà điều
hành mạng là khả năng triển khai thiết bị từ nhiều người cung ứng. GSM cho phép nhà
điều hành mạng có thể sẵn sàng dịch vụ đa năng, vì thế người sử dụng có thể sử dụng
điện thoại của họ ở khắp nơi trên thế giới.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Vào đầu thập niên 1980 tại châu Âu người ta phát triển một mạng điện thoại di
động chỉ sử dụng trong một vài khu vực. Sau đó vào năm 1982 nó được chuẩn hoá bởi
CEPT (European Conference of Postal and Telecommunications Administrations) và
tạo Groupe Spécial Mobile (GSM) với mục đích sử dụng chung cho toàn Châu Âu.
SVTH: Trang 5
Đồ án tốt nghiệp
Mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM được xây dựng và đưa vào sử
dụng đầu tiên bởi Radiolinja ở Phần Lan. Vào năm 1989 công việc quản lý tiêu chuẩn
và phát triển mạng GSM được chuyển cho viện viễn thông châu Âu (European
elecommunications Standards Institute - ETSI), và các tiêu chuẩn, đặc tính phase 1 của
công nghệ GSM được công bố vào năm 1990. Vào cuối năm 1993 đã có hơn 1 triệu
thuê bao sử dụng mạng GSM của 70 nhà cung cấp dịch vụ trên 48 quốc gia.
2.1.3. Giao diện Radio
GSM là mạng điện thoại di động thiết kế gồm nhiều tế bào do đó các máy điện
thoại di động kết nối với mạng bằng cách tìm kiếm các cell gần nó nhất. Các mạng di
động GSM hoạt động trên 4 băng tần. Hầu hết thì hoạt động ở băng 900 MHz và 1800
MHz. Vài nước ở Châu Mỹ thì sử dụng băng 850 MHz và 1900 MHz do băng 900
MHz và 1800 MHz ở nơi này đã bị sử dụng trước. Và cực kỳ hiếm có mạng nào sử
dụng tần số 400 MHz hay 450 MHz chỉ có ở Scandinavia sử dụng do các băng tần
khác đã bị cấp phát cho việc khác. Các mạng sử dụng băng tần 900 MHz thì đường
uplink sử dụng tần số trong dải 890-915 MHz và đường downlink sử dụng tần số trong
dải 935-960 MHz. Và chia các băng tần này thành 124 kênh với độ rộng băng thông
25 MHz, mỗi kênh cách nhau 1 khoảng 200 KHz. Sử dụng công nghệ phân chia theo
thời gian TDM (time division multiplexing) để chia ra 8 kênh full rate hay 16 kênh
haft rate. Có 8 khe thời gian gộp lại gọi là 1một khung TDMA. Tốc độ truyền dữ liệu

của một kênh là 270.833 kbit/s và khoảng thời gian của một khung là 4615 ms. Công
suất phát của máy điện thoại được giới hạn tối đa là 2 watt đối với băng tần GSM
850/900 MHz và tối đa là 1 watt đối với băng GSM 1800/1900 MHz. Mạng GSM sử
dụng 2 kiểu mã hoá âm thanh để nén tín hiệu âm thanh 3,1 KHz đó là mã hoá 6 và 13
kbps gọi là full rate (13 kbps) và haft rate (6 kbps). Để nén họ sử dụng hệ thống có tên
là linear predictive coding (LPC). Vào năm 1997 thì họ cải tiến thêm cho mạng GSM
là bộ mã GSM-EFR sử dụng full rate 12,2 kbps. Có tất cả bốn kích thước cell site
trong mạng GSM đó là macro, micro, pico và umbrella. Vùng phủ sóng của mỗi cell
phụ thuộc nhiều vào môi trường. Macro cell được lắp trên cột cao hoặc trên các toà
nhà cao tầng, micro cell lại được lắp ở các khu thành thị, khu dân cư, pico cell thì tầm
phủ sóng chỉ khoảng vài chục mét trở lại nó thường được lắp để tiếp sóng trong nhà.
Umbrella lắp bổ sung vào các vùng bị che khuất hay các vùng trống giữa các cell. Bán
SVTH: Trang 6
Đồ án tốt nghiệp
kính phủ sóng của một cell tuỳ thuộc vào độ cao của anten, độ lợi anten thường thì nó
có thể từ vài trăm mét tới vài chục km. Trong thực tế thì khả năng phủ sóng xa nhất
của một trạm GSM là 32 km (22 dặm). Một số khu vực trong nhà mà các anten ngoài
trời không thề phủ sóng tới như nhà ga, sân bay, siêu thị thì người ta sẽ dùng các
trạm pico để chuyển tiếp sóng từ các anten ngoài trời vào.
2.1.4. Cấu trúc mạng GSM
Một mạng GSM để cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng cho nên nó khá
phức tạp vì vậy sau đây sẽ chia ra thành các phần như sau:
- Trạm gốc và các phần điều khiển nó Base Station Subsystem (BSS).
- Mạng và hệ thống chuyển mạch Network and Switching Subsystem (phần này
gần giống với mạng điện thoại cố định). Đôi khi người ta còn gọi nó là mạng lõi (core
network).
- Phần mạng GPRS (GPRS care network) Phần này là một phần lắp thêm để
cung cấp dịch vụ truy cập Internet.
- Và một số phần khác phục vụ việc cung cấp các dịch vụ cho mạng GSM như
gọi, hay nhắn tin SMS

- Máy điện thoại - Mobile Equipment.
- Thẻ SIM (Subscriber identity module).
2.2. CÔNG NGHỆ CDMA
2.2.1. Giới thiệu chung
CDMA (viết đầy đủ là Code Division Multiple Access) nghĩa là đa truy nhập (đa
người dùng) phân chia theo mã. Khác với GSM phân phối tần số thành những kênh
nhỏ, rồi chia sẻ thời gian các kênh ấy cho người sử dụng. Trong khi đó thuê bao của
mạng di động CDMA chia sẻ cùng một dải tần chung. Mọi khách hàng có thể nói đồng
thời và tín hiệu được phát đi trên cùng một dải tần. Các kênh thuê bao được tách biệt
bằng cách sử dụng mã ngẫu nhiên. Các tín hiệu của nhiều thuê bao khác nhau sẽ được
mã hoá bằng các mã ngẫu nhiên khác nhau, sau đó được trộn lẫn và phát đi trên cùng
một dải tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở thiết bị thuê bao (máy điện thoại di
động) với mã ngẫu nhiên tương ứng.
SVTH: Trang 7
Đồ án tốt nghiệp
Lý thuyết CDMA được xây dựng từ những năm 1950 và được áp dụng trong thông
tin quân sự từ những năm 1960. Cùng với sự phát triển của công nghệ bán dẫn và lý
thuyết thông tin trong những năm 1980, CDMA đã được thương mại hóa từ phương
pháp GPS Ommi-TRACS, phương pháp này cũng đã đươc đề xuất trong hệ thống tổ
ong của Qualcomm - Mỹ vào năm 1990. Trong thông tin CDMA thì nhiều người sử
dụng chung thời gian và tần số, mã PN (tạp âm giả ngẫu nhiên) với sự tương quan
chéo thấp được ấn định cho mỗi người sử dụng. Người sử dụng truyền tín hiệu nhờ trải
phổ tín hiệu truyền có sử dụng mã PN (Part Number) đã ấn định. Đầu thu tạo ra một
dãy giả ngẫu nhiên như ở đầu phát và khôi phục lại tín hiệu dự định nhờ trải phổ
ngược nhờ các tín hiệu đồng bộ thu.
2.2.2. Thủ tục thu phát tín hiệu
Tín hiệu số thoại (9,6 Kb/s) phía phát được mã hoá, lặp, chèn và được nhân với
sóng mang f
0
và mã PN tốc độ 1,2288 Mb/s (9,6 Kb/s x 128). Tín hiệu đã được điều

chế đi qua một bộ lọc băng thông có độ rộng băng 1,25 MHz sau đó phát xạ qua anten.
Ở đầu thu, sóng mang và mã PN của tín hiệu thu được từ anten được đưa đến bộ tương
quan qua bộ lọc băng thông độ rộng băng 1,25 MHz và số liệu thoại mong muốn được
tách ra và tái tạo lại số liệu thoại nhờ bộ tách chèn và giải mã.
2.2.3. Các đặc tính của CDMA


Tính đa dạng của phân tập
Trong hệ thống điều chế băng hẹp như điều chế FM analog sử dụng trong hệ thống
điện thoại tổ ong thế hệ đầu tiên thì tính đa đường tạo nên nhiều fading nghiêm trọng.
Tính nghiêm trọng của vấn đề fading đa đường được giảm đi trong điều chế CDMA
băng rộng vì các tín hiệu qua các đường khác nhau được thu nhận một cách độc lập.
Nhưng hiện tưọng fading xảy ra một cách liên tục trong hệ thống này do fading đa
đường không thể loại trừ hoàn toàn được vì với các hiện tượng fading đa đường xảy ra
liên tục đó thì bộ giải điều chế không thể xử lý tín hiệu thu một cách độc lập được.
Phân tập là một hình thức tốt để làm giảm fading, có 3 loại phân tập là theo thời
gian, theo tần số và theo khoảng cách. Phân tập theo thời gian đạt được nhờ việc chèn
vào mã sửa sai. Hệ thống CDMA băng rộng ứng dụng phân tập theo tần số nhờ việc
mở rộng khả năng báo hiệu trong một băng tần rộng và fading liên hợp với tần số
SVTH: Trang 8
Đồ án tốt nghiệp
thường có ảnh hưởng đến băng tần báo hiệu (200-300 kHz). Phân tập theo khoảng
cách hay theo đường truyền có thể đạt được theo 3 phương pháp:
- Thiết lập nhiều đường báo hiệu để kết nối máy di động đồng thời với 2 hoặc
nhiều BS.
- Sử dụng môi trường đa đường qua chức năng trải phổ giống như bộ thu quét
thu nhận và tổ hợp các tín hiệu phát khác trễ thời gian.
- Đặt nhiều anten tại BS.
Bộ điều khiển đa đường tách dạng sóng PN nhờ sử dụng bộ tương quan song song.
Máy di động sử dụng 3 bộ tương quan, BS sử dụng 4 bộ tương quan. Máy thu có bộ

tương quan song song gọi là máy thu quét, nó xác định tín hiệu thu theo mỗi đường và
tổ hợp, dải điều chế tất cả các tín hiệu thu được. Fading có thể xuất hiện trong mỗi tín
hiệu thu nhưng không có sự tương quan giữa các đường thu. Vì vậy tổng các tín hiệu
thu được có độ tin cậy cao vì khả năng có fading đồng thời trong tất cả các tín hiệu là
rất thấp.


Công suất phát thấp
Việc giảm tỷ số tín hiệu/nhiễu chấp nhận được không chỉ làm tăng dung lượng của
hệ thống mà còn làm giảm công suất phát yêu cầu để làm giảm tạp âm và giao thoa.
Việc giảm này có nghĩa là giảm công suất phát yêu cầu của máy di động. Nó làm giảm
giá thành và cho phép hoạt động trong các vùng rộng lớn hơn với công suất thấp khi so
với các hệ thống analog hoặc TDMA có công suất tương tự. Hơn nữa việc làm giảm
công suất phát yêu cầu sẽ làm tăng vùng phục vụ và làm giảm số lượng BS yêu cầu khi
so với các hệ thống khác.
Một tiến bộ hơn của việc điều khiển công suất trong hệ thống CDMA là làm giảm
công suất phát trung bình. Trong đa số trường hợp thì môi trường truyền dẫn là thuận
lợi đối với CDMA.
Trong các hệ thống băng hẹp thì công suất phát cao luôn được yêu cầu để khắc
phục fading tạo ra theo thời gian. Trong hệ thống CDMA thì công suất trung bình có
thể giảm vì công suất yêu cầu chỉ được phát đi khi có điều khiển công suất và công
suất phát chỉ tăng khi có fading.
SVTH: Trang 9
Đồ án tốt nghiệp
2.3. CƠ SỞ ĐIỀU KHIỂN
GSM là mạng thông tin liên lạc do Châu Âu xây dựng và phát triển. Thông tin liên
lạc được thể hiện dưới dạng ký tự. Do đó ta lợi dụng kiểu dữ liệu này để lập trình điều
khiển và thu thập dữ liệu.
Tín hiệu điều khiển được truyền đi dưới dạng SMS và dữ liệu thu được cũng dưới
dạng SMS. Như vậy nếu ta thực hiện tốt được vấn đề truyền nhận dữ liệu thông qua

mạng điện thoại di động chúng ta có thể giải quyết vấn đề lớn về khoảng cách truyền
cũng như là vấn đề cáp truyền tín hiệu. Điều này có ưu điểm hơn nhiều so với việc
dùng sóng RF để điều khiển.
Với sự phát triển của viễn thông hiện nay chất lượng dịch vụ mạng khá tốt, trạm
phủ sóng khắp nơi nên vấn đề tin cậy trong điều khiển là khá cao. Sau đây ta tìm hiểu
về tập lệnh chuẩn của Châu Âu dùng trong công nghệ điện thoại di động.
2.4. GIỚI THIỆU TẬP LỆNH AT ĐIỀU KHIỂN
- Lệnh giao tiếp luôn bắt đầu bằng chuỗi “AT” và kết thúc bằng ký tự <CR> (có
giá trị là 13). Thông tin trả về từ Module luôn được bắt đầu và kết thúc bởi 2 ký tự đi
kèm <CR><LF>.
- Nếu lệnh truyền cho Module không đúng chuỗi ERROR sẽ được trả về.
- Nếu lệnh truyền đi đúng nhưng thông số bị sai thì chuỗi +CME ERROR:
<Err> hoặc +CME ERROR : <SmsErr> trả về với lỗi code.
- Nếu lệnh truyền đi đúng và thành công thì chuỗi OK sẽ được trả về trừ một
vài trường hợp như sử dụng lệnh +CPIN?…
- Các thuật ngữ dùng trong lệnh AT:
<CR> : Carriage return (0x0D).
<LF> : Line Feed (0x0A).
MT : Mobile Terminal. Thiết bị đầu cuối mạng (trong trường hợp này là
modem).
TE : Terminal Equipment. Thiết bị đầu cuối (máy tinh, hệ vi điều khiển).
GPRS : General Packet Radio Service. Dịch vụ gói vô tuyến chung.
TCP : Transmition Control Protocol. Giao thức điều khiển truyền vận.
IP : Internet Protocol. Giao thức dùng cho mạng internet.
SVTH: Trang 10
Đồ án tốt nghiệp
ISP : Internet Service Provider. Nhà cung cấp dịch vụ Internet.
LAN : Local Area Network.
2.5. CÁC THAO TÁC VỚI MODULE SIM300CZ ỨNG DỤNG TRONG SMS
2.5.1. Các chế độ hoạt động của module SIM300CZ

2.5.1.1. Chế độ nghỉ (Sleep mode)

Hình 2.1: Chuyển từ chế độ hoạt động bình thường sang chế độ nghỉ.
(1) AT+CFUN=0<CR>
Tắt hết mọi chức năng liên quan đến truyền nhận sóng RF và các chức năng
liên quan đến SIM. MT không còn được kết nối với mạng.
(2) <CR><LF>OK<CR><LF>
Chuỗi thông báo kết quả thực thi lệnh thành công, thông thường là sau 3 giây
kể từ lúc nhận lệnh AT+CFUN=0.
(3) Chuyển trạng thái chân DTR từ mức 0 sang mức 1
Module hoạt động ở chế độ sleep mode.
2.5.1.2. Chế độ hoạt động bình thường

Hình 2.2: Đưa module trở về trạng thái hoạt động.
SVTH: Trang 11
Đồ án tốt nghiệp
(1) Đưa chân DRT chuyển từ mức 1 xuống mức 0.
Module thoát khỏi chế độ sleep.
(2) AT+CFUN=1<CR>
Đưa module trở về chế độ hoạt động bình thường.
(3) MT trả về chuỗi <CR><LF>OK<CR><LF>.
(4) Module gửi tiếp chuỗi thông báo <CR><LF>Call Ready<CR><LF>. Thời
gian kể từ lúc nhận lệnh AT+CFUN=1<CR> đến lúc module gửi về thông báo trên
khoảng 10 giây.
2.5.2. Khởi tạo cấu hình mặc định cho module SIM300CZ

Hình 2.3: Khởi tạo cấu hình mặc định cho module.
(1) ATZ<CR>
Reset modem, kiểm tra modem đã hoạt động bình thường chưa. Gửi nhiều lần
cho chắc ăn, cho đến khi nhận được chuỗi ATZ<CR><CR><LF>OK<CR><LF>.

(2) ATE0<CR>
Tắt chế độ echo lệnh. Chuỗi trả về có dạng:
ATE0<CR><CR><LF>OK<CR><LF>.
SVTH: Trang 12
Đồ án tốt nghiệp
(3) AT+CLIP=1<CR>
Định dạng chuỗi trả về khi nhận cuộc gọi. Thông thường, ở chế độ mặc định,
khi có cuộc gọi đến, chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>RING<CR><LF>
Sau khi lệnh AT+CLIP=1<CR> đã được thực thi, chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>RING<CR><LF>
<CR><LF>+CLIP:"0929047589",129,"",,"",0<CR <LF>
Chuỗi trả về có chứa thông tin về số điện thoại gọi đến. Thông tin này cho phép
xác định việc có nên nhận cuộc gọi hay từ chối cuộc gọi. Kết thúc các thao tác khởi
tạo cho quá trình nhận cuộc gọi. Các bước khởi tạo tiếp theo liên quan đến các thao tác
truyền nhận tin nhắn.
(4) AT&W<CR>
Lưu cấu hình cài đặt được thiết lập bởi các lệnh ATE0 và AT+CLIP vào bộ
nhớ.
(5) AT+CMGF=1<CR>
Thiết lập quá trình truyền nhận tin nhắn được thực hiện ở chế độ text (mặc định
là ở chế độ PDU). Chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>OK<CR><LF>
(6) AT+CNMI=2,0,0,0,0<CR>
Thiết lập chế độ thông báo cho TE khi MT nhận được tin nhắn mới. Chuỗi trả
về sẽ có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF>
Sau khi lệnh trên được thiết lập, tin nhắn mới nhận được sẽ được lưu trong
SIM, và MT không truyền trở về TE bất cứ thông báo nào. TE sẽ đọc tin nhắn được
lưu trong SIM trong trường hợp cần thiết.
(7) AT+CSAS<CR>

Lưu cấu hình cài đặt được thiết lập bởi các lệnh AT+CMGF và AT+CNMI. Các lệnh
trên chỉ cần được thực thi 1 lần, sau đó lưu lại và trở thành cấu hình mặc định của
modem. Cấu hình mặc định này không thay đổi, kể cả khi mất nguồn. Phần khởi tạo
này không liên quan đến quá trình hoạt động sau này của modem. Do đó có thể khởi
tạo riêng trước khi đưa vào vận hành trong hệ thống.
SVTH: Trang 13
Đồ án tốt nghiệp
2.5.3. Khởi tạo module SIM300CZ

Hình 2.4: Khởi tạo module SIM300CZ.
(1) AT+CMGD=1 Xóa tin nhắn ở vùng nhớ 1 trong SIM. Chuỗi trả về sẽ có
dạng: <CR><LF>OK<CR><LF>
(2) AT+CMGD=2 Xóa tin nhắn ở vùng nhớ 2 trong SIM. Có thể hình dung bộ
nhớ lưu tin nhắn trong SIM bao gồm nhiều ngăn (loại Super SIM của Viettel có 30
ngăn), mỗi ngăn cho phép lưu nội dung của 1 tin nhắn (bao gồm tất cả các loại tin
nhắn: tin nhắn từ tổng đài, tin nhắn thông báo kết quả quá trình gửi tin nhắn trước đó,
tin nhắn từ thuê bao khác, …). Mỗi ngăn được đại diện bằng một số thứ tự. Khi nhận
được tin nhắn mới, nội dung tin nhắn sẽ được lưu trong một ngăn trống có số thứ tự
nhỏ nhất có thể. Việc xóa nội dung tin nhắn ở hai ngăn 1 và 2 cho phép tin nhắn nhận
được luôn được lưu vào trong hai ô nhớ này, giúp dễ dàng xác định vị trí lưu tin nhắn
vừa nhận được, và giúp cho việc thao tác với tin nhắn mới nhận được trở nên dễ dàng
và đơn giản hơn, giảm khả năng việc tin nhắn mới nhận được bị thất lạc ở một vùng
nhớ nào đó mà ta không kiểm soát được.
Ngoài ra, khi bộ nhớ chứa tin nhắn đầy, MT sẽ không được phép nhận thêm tin
nhắn mới nào nữa. Những tin nhắn được gửi đến MT trong trường hợp bộ nhớ chứa tin
nhắn của MT đã bị đầy sẽ được lưu lại trên tổng đài, và sẽ được gửi đến MT sau khi
bộ nhớ chứa tin nhắn của MT có xuất hiện những ngăn trống dùng để chứa tin nhắn.
Việc xóa nội dung tin nhắn trong các ngăn 1 và 2 sẽ giúp đảm bảo khả năng nhận thêm
tin nhắn mới của MT.
SVTH: Trang 14

Đồ án tốt nghiệp
2.6. MỘT SỐ THAO TÁC ĐƠN GIẢN VỚI MODULE SIM300CZ


Thực hiện cuộc gọi
(1) ATDxxxxxxxxxx;<CR> Quay số cần gọi.
(2) Chuỗi trả về có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF>.
Chuỗi này thông báo lệnh trên đã được nhận và đang được thực thi. Sau đó là
những chuỗi thông báo kết quả quá trình kết nối (nếu như kết nối không được thực
hiện thành công).
(2A) Nếu MT không thực hiện được kết nối do sóng yếu, hoặc không có sóng
(thử bằng cách tháo anten của modem GSM), chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>NO DIAL TONE<CR><LF>
(2B) Nếu cuộc gọi bị từ chối bởi người nhận cuộc gọi, hoặc số máy đang gọi
tạm thời không hoạt động (chẳng hạn như bị tắt máy) chuỗi trả về có dạng:
<CR><LF>NO CARRIER<CR><LF>
(2C) Nếu cuộc gọi không thể thiết lập được do máy nhận cuộc gọi đang bận (ví
dụ như đang thông thoại với một thuê bao khác), chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>BUSY<CR><LF> (4s)
Tổng thời gian từ lúc modem nhận lệnh cho đến lúc nhận được chuỗi trên thông
thường là 4 giây.
(2D) Nếu sau 1 phút mà thuê bao nhận cuộc gọi không bắt máy, chuỗi sẽ có
dạng: <CR><LF>NO ANSWER<CR><LF>(60s)
(3) Trong trường hợp quá trình thiết lập cuộc gọi diễn ra bình thường, không có
chuỗi thông báo nào (2A, 2B, 2C hay 2D) được trả về và chuyển sang giai đoạn thông
thoại. Quá trình kết thúc cuộc gọi được diễn ra trong hai trường hợp:
(4A) Đầu nhận cuộc gọi gác máy trước: chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>NO CARRIER<CR><LF>
(4B) Đầu thiết lập cuộc gọi gác máy trước: phải tiến hành gửi lệnh ATH, và
chuỗi trả về sẽ có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF> trả về.



Nhận cuộc gọi đến
(1) Sau khi được khởi tạo bằng lệnh AT+CLIP=1, khi có cuộc gọi đến, chuỗi
trả về sẽ có dạng: <CR><LF>RING<CR><LF>
<CR><LF>+CLIP: "0929047589",129,"",,"",0<CR><LF>
SVTH: Trang 15
Đồ án tốt nghiệp
Chuỗi trả về có hiển thị số điện thoại yêu cầu được kết nối, dựa trên thông tin này
để có thể ra quyết định nhận cuộc gọi hay từ chối cuộc gọi.
(2A) Nếu số điện thoại gọi đến không hợp lệ, từ chối nhận cuộc gọi bằng lệnh
ATH, và chuỗi trả về sẽ có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF> Cuộc gọi kết thúc.
(2B) Nếu số điện thoại gọi đến là hợp lệ, nhận cuộc gọi bằng cách gửi lệnh
ATA, và chuỗi trả về sẽ có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF>
( 3 ) Giai đoạn thông thoại
(4A) Kết thúc cuộc gọi. Đầu còn lại gác máy trước.
(4B) Kết thúc cuộc gọi, chủ động gác máy bằng cách gửi lệnh ATH.


Đọc tin nhắn
Mọi thao tác liên quan đến quá trình nhận tin nhắn đều được thực hiện trên 2
ngăn 1 và 2 của bộ nhớ nằm trong SIM.
( 1 ) Đọc tin nhắn trong ngăn 1 bằng lệnh AT+CMGR=1.
(2A) Nếu ngăn 1 không chứa tin nhắn, chỉ có chuỗi sau được trả về:
<CR><LF>OK<CR><LF>
(2B) Nếu ngăn 1 có chứa tin nhắn, nội dung tin nhắn sẽ được gửi trả về TE với
định dạng như sau:
<CR><LF>+CMGR: "REC
UNREAD","+84929047589",,"07/05/15,09:32:05+28"
<CR><LF>NỘI DUNG<CR><LF>

<CR><LF>OK<CR><LF>
Các tham số trong chuỗi trả về bao gồm trạng thái của tin nhắn (REC UNREAD),
số điện thoại gửi tin nhắn (+84929047589) và thời gian gửi tin nhắn
(07/05/15,09:32:05+28) và nội dung tin nhắn.
Đây là định dạng mặc định của module SIM lúc khởi động. Dạng mở rộng có thể
được thiết lập bằng cách sử dụng lệnh AT+CSDH=1 trước khi thực hiện đọc tin nhắn.
(3) Sau khi đọc, tin nhắn được xóa đi bằng lệnh AT+CMGD=1.
Thao tác tương tự đối với tin nhắn chứa trong ngắn thứ 2.


Gửi tin nhắn
(1) Gửi tin nhắn đến thuê bao bằng cách sử dụng lệnh AT+CMGS=”số điện
thoại”.
SVTH: Trang 16
Đồ án tốt nghiệp
(2) Nếu lệnh (1) được thực hiện thành công, chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>> (kí tự “>” và 1 khoảng trắng).
(3) Gửi nội dung tin nhắn và kết thúc bằng kí tự có mã ASCII 0x1A.
(3A) Gửi kí tự ESC (mã ASCII là 27) nếu không muốn tiếp tục gửi tin nhắn
nữa. Khi đó TE sẽ gửi trả về chuỗi <CR><LF>OK<CR><LF>.
(4) Chuỗi trả về thông báo kết quả quá trình gửi tin nhắn. Chuỗi trả về có định
dạng như sau: <CR><LF>+CMGS: 62<CR><LF>
<CR><LF>OK<CR><LF>
Trong đó 62 là một số tham chiếu cho tin nhắn đã được gửi. Sau mỗi tin nhắn được
gửi đi, giá trị của số tham chiếu này sẽ tăng lên 1 đơn vị. Số tham chiếu này có giá trị
nằm trong khoảng từ 0 đến 255.
(4A) Nếu tình trạng sóng không cho phép thực hiện việc gửi tin nhắn (thử bằng
cách tháo anten), hoặc chức năng RF của modem không được cho phép hoạt động (do
sử dụng các lệnh AT+CFUN=0 hoặc AT+CFUN=4), hoặc số tin nhắn trong hàng đợi
phía tổng đài vượt qua giới hạn cho phép, hoặc bộ nhớ chứa tin nhắn của MT nhận

được tin nhắn bị tràn, MT sẽ gửi thông báo lỗi trở về và có định dạng như sau:
<CR><LF>+CMS ERROR: 193<CR><LF>
<CR><LF>+CMS ERROR: 515<CR><LF>
Chức năng truyền nhận tin nhắn và chức năng thoại được tách biệt. Khi đang thông
thoại vẫn có thể truyền nhận được tin nhắn. Khi truyền nhận tin nhắn vẫn có thể tiến
hành thiết lập và kết thúc cuộc gọi.
SVTH: Trang 17
Đồ án tốt nghiệp
2.7. GIỚI THIỆU CHUẨN GIAO TIẾP GIỮA MODULE SIM300CZ VÀ VI
ĐIỀU KHIỂN
2.7.1. Giới thiệu
Chuẩn giao tiếp nối tiếp RS232 là chuẩn phần cứng, qui định các chân nối và mức
điện áp được sử dụng bởi một số các thiết bị giao tiếp nối tiếp với nhau. Ngày nay,
chuẩn này trở nên thông dụng trong việc ghép nối máy tính với thiết bị ngoại vi. Các
loại vi điều khiển, vi xử lý cũng sử dụng chuẩn này trong việc truyền thông mạng vi
điều khiển hoặc giữa vi điều khiển với máy tính.
Vì vậy, chuẩn RS232 thường được dùng để máy tính điều khiển và giám sát hệ
thống vi điều khiển trong các ứng dụng công nghiệp. Một số ưu điểm của chuẩn:
- Sơ đồ kết nối đơn giản.
- Tiết kiệm được dây dẫn.
- Có thể dùng để kết nối vi điều khiển với PLC.
- Tính năng Plug-in Plug-out, nghĩa là có thể lắp đặt thiết bị truyền khi máy tính
đang hoạt động.
2.7.2. Chuẩn RS232
2.7.2.1. Chuẩn điện áp
Bit có 2 logic 0 và 1.
Theo chuẩn RS232:
- Logic 0 (SPACE) tương ứng với điện áp -25 đến -3V.
- Logic 1 (MARK) tương ứng với điện áp +3 đến +25V.
Khoảng điện áp từ -3 đến +3 là không xác định.


Hình 2.5: Khởi tạo module SIM300CZ.
SVTH: Trang 18
Đồ án tốt nghiệp
2.7.2.2. Chuẩn giao thức
Giao thức RS232 qui định truyền 1 frame tại một thời điểm.
Một Frame truyền bao gồm: 1 bit start, 7 hoặc 8 bit dữ liệu ASCII của kí tự, bit
Parity (kiểm tra chẵn lẻ) và kết thúc bởi 1 bit Stop. Ví dụ sau đây là frame truyền 1 kí
tự ‘A’, mã ASCII của ‘A’ là 41h, nếu truyền trong 7 bit dữ liệu sẽ là 1000001.
Hình 2.6: Khởi tạo module SIM300CZ.
2.7.2.3. Các qui định khác của chuẩn RS232

2.7.2.4. Tốc độ truyền
Các tốc độ truyền thông dụng là: 1200bps, 4800bps, 9600bps, 14400bps, 19200bps.
SVTH: Trang 19
Đồ án tốt nghiệp
2.7.2.5. Sơ đồ chân
Chuẩn RS232 qui định sử dụng 2 loại đầu nối chuẩn DB25 (25 chân) và DB9 (9
chân). Vi điều khiển thường dùng đầu nối 9 chân DB9.

Hình 2.7: Sơ đồ các chân trên cổng DB9.
Bảng 2.1: Các chân RS232.
D9 Tín hiệu Hướng truyền Mô tả
- - - Protected ground: nối đất bảo vệ
3 TXD DTE

DCE Transmitted data: dữ liệu truyền
2 RXD DCE

DTE Received data: dữ liệu nhận

7 RTS DTE

DCE Request to send: DTE yêu cầu truyền dữ liệu
8 CTS DCE

DTE Clear to send: DCE sẵn sàng nhận dữ liệu
6 DSR DCE

DTE Data set ready: DCE sẵn sàng làm việc
5 GND - Ground: nối đất (0V)
1 DCD DCE

DTE Data carier detect: DCE phát hiện sóng mang
4 DTR DTE

DCE Data terminal ready: DTE sẵn sàng làm việc
9 RI DCE

DTE Ring indicator: báo chuông
- DSRD DCE

DTE Data signal rate detector: dò tốc độ truyền
2.7.2.6. Phương thức truyền
a) Sơ đồ kết nối qua modem

Hình 2.8: Sơ đồ kết nối qua Modem.
SVTH: Trang 20
Đồ án tốt nghiệp
DTE - Data Terminal Equipment: Thiết bị đầu cuối dữ liệu, có thể là máy tính, vi
điều khiển, PLC.

DCE - Data Communication Equipment: Thiết bị truyền dữ liệu, ví dụ Modem.
b) Sơ đồ kết nối không qua modem
Đây là sơ đồ hay dùng cho việc truyền dữ liệu giữa máy tính và vi điều khiển.
Kết nối không bắt tay:

Hình 2.9: Sơ đồ kết nối không bắt tay.
Trường hợp này phải đảm bảo cài đặt cho cả hai DTE cùng tốc độ truyền, số bit dữ
liệu, dạng kiểm tra lỗi Parity và Số bit STOP.
Chú ý: Do chuẩn RS232 trên máy tính qui định mức điện áp cho logic 0 là 3 đến
25V, logic 1 là -25 đến -3V, trong khi mức điện áp tương ứng trên vi điều khiển là 0
và 5V nên cần có bộ chuyển đổi đồng bộ điện áp là MAX232 làm trung gian cho kết
nối này.
Kết nối Có bắt tay

Hình 2.10: Sơ đồ kết nối có bắt tay.
Đây là hình thức truyền có bắt tay, có quá trình thăm dò hỏi đáp trước khi bắt đầu
truyền. Giả sử DTE1 muốn truyền dữ liệu đến DTE2. Trước hết DTE1 phải đưa chân
SVTH: Trang 21
Đồ án tốt nghiệp
RTS (Request to send) lên mức tích cực và bắt đầu thăm dò tín hiệu từ chân CTS
(Clear to Send) của mình. Nếu DTE2 đã sẵn sàng để nhận dữ liệu, DTE2 sẽ đưa chân
RTS của mình lên mức tích cực. Chân này nối với chân CTS của DTE1. Vì vậy DTE1
sẽ nhận được tín hiệu tích cực thông qua chân CTS và biết rằng DTE2 đã sẵn sàng
nhận dữ liệu, DTE1 bắt đầu truyền dữ liệu.
Nếu DTE1 chủ động muốn nhận dữ liệu từ DTE2. DTE1 đưa chân DTR (Data
terminal Ready) lên mức tích cực để báo với với DTE2 rằng nó đã sẵn sàng và muốn
nhận dữ liệu. Nếu DTE2 cũng sẵn sàng để truyền dữ liệu, nó sẽ đưa chân DSR (Data
Set Ready) để báo với DTE1 là nó cũng đã chuẩn bị dữ liệu sẵn sàng để gửi đến
DTE1. Và sau đó, DTE2 bắt đầu truyền dữ liệu cho DTE1.
Trên đây là những vấn đề cơ bản nhất của giao tiếp giữa các thiết bị theo chuẩn

RS232.
Khi thiết kế giao tiếp tùy thuộc vào mức logic của từng thiết bị mà ta có thể dùng
các IC đệm, chuyển mức logic cho phù hợp. Vấn đề này sẽ được trình bày trong Phần
3 phần thiết kế và thi công mạch.
SVTH: Trang 22
Đồ án tốt nghiệp
PHẦN III
GIỚI THIỆU CÁC LINH KIỆN SỬ DỤNG
THIẾT KẾ THI CÔNG MẠCH VÀ XÂY DỰNG THUẬT TOÁN
ĐIỀU KHIỂN
3.1. GIỚI THIỆU PIC
3.1.1. Tổng quan về PIC
PIC là viết tắt của “Programable Intelligent Computer”.
Họ vi điều khiển PIC do
hãng Microchip chế tạo và sản xuất với công
nghệ hiện đại, phù hợp cho các ứng dụng
đơn giản cho đến phức tạp. Đặc biệt ngoài
ngôn ngữ lập trình assembler như các MCU
khác, người dùng có thể lập trình PIC
trên ngôn ngữ C quen thuộc thông qua các
phần mềm hỗ trợ (C18, CCS C, HTPIC, …).
Hiện nay có các dòng PIC như sau:
- 8 bit:
+ PIC10
+ PIC12
+ PIC16
+ PIC18
- 16 bit:
+ PIC24F
+ PIC24H

+ dsPIC30
+ dsPIC33
- 32 bit
+ PIC32MX
Các ký tự kèm theo trên nhãn hiệu PIC có ý nghĩa như sau:
- C : Có bộ nhớ EPROM (chỉ có 16C84 là EEPROM)
- F : PIC có bộ nhớ Flash
- LF : PIC có bộ nhớ Flash hoạt động ở điện áp thấp
- LV : Tương tự LF đây là ký hiệu cũ
SVTH: Trang 23
Đồ án tốt nghiệp
Bên cạnh đó một số vi điều khiển có ký hiệu xxFxxx là EEPROM, nếu có thêm chữ
A cuối là Flash.
Ở Việt Nam phổ biến nhất là họ vi điều khiển PIC do hãng Microchip sản xuất.
Mạch nạp cho PIC là một dòng sản phẩm rất đa dạng dành riêng cho PIC. Có thể sử
dụng được các loại mạch nạp cung cấp bởi các nhà sản xuất là hãng Microchip như
PICSTART plus, MPLAB - ICD2, GTP – USB3, Pickit. Có thể dùng các sản phẩm
này để nạp cho vi điều khiển PIC thông qua chương trình MPLAB. Dòng sản phẩm
chính thống này có ưu thế là nạp được cho tất cả các Vi điều khiển PIC, tuy nhiên giá
thành rất cao và gặp các vấn đề khó khăn trong quá trình mua sản phẩm.


Chọn lựa PIC
Trong đề tài này do có giao tiếp với SIM300CZ theo chuẩn nối tiếp với tốc độ
truyền nhận cao nên để đảm bảo tốc độ và giảm chi phí ta dùng chip PIC dòng 16 mà
cụ thể ở đây ta dùng chip PIC16F877A có bộ nhớ chương trình, bộ nhớ RAM lớn đáp
ứng được yêu cầu.
3.1.2. Giới thiệu về PIC16F877A
3.1.2.1. Tóm tắt phần cứng
Cấu trúc phần cứng của vi điều khiển hiện nay được thiết kế theo hai mô hình khối

cấu trúc Von - Neuman và cấu trúc Harvards.
Như ta đã biết, cấu trúc vi điều khiển của Von Neuman là một cấu trúc cổ điển và
được ứng dụng phổ biến.Ở cấu trúc này, bộ nhớ dữ liệu và bộ nhớ chương trình nằm
chung trong một bộ nhớ, dùng chung một dường truyền dữ liệu, do đó nó phần nào
ảnh hưởng đến tốc độ thực thi của vi điều khiển.
SVTH: Trang 24
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.1: Cấu trúc Havard và Von – Neumann.
Không giống như cấu trúc Von Neuman, cấu trúc Harvards tách riêng bộ nhớ dữ
liệu và bộ nhớ chương trình, cùng một thời điểm, CPU có thể tương tác với cả hai bộ
nhớ. Chính điều này đã tăng tốc độ xử lý của vi điều khiển lên một cách đáng kể. Các
vi điều khiển có cấu trúc phần cứng kiểu Harvards thì được gọi là vi điều khiển RISC.
RISC là viết tắt của thuật ngữ “Reduce Instruction Set Computer” hay vi điều khiển có
tập lệnh rút gọn. Vi điều khiển được thiết kế theo kiến trúc Von-Neuman còn được gọi
là vi điều khiển CISC (Complex Instruction Set Computer) hay vi điều khiển có tập
lệnh phức tạp vì mã lệnh của nó không phải là một số cố định mà luôn là bội số của 8
bit (1 byte).
PIC16F877A thuộc vi điều khiển 16 bit có cấu trúc RISC (Reduce Instruction Set
Computer). Với công nghệ RISC (Reduced Instruction Set Computer) nâng cao đáng
kể tốc độ xử lý, khả năng chống nhiễu, khả năng mở rộng tốt, khả năng nạp lại trên
1000 lần, tập lệnh đơn giản, được hỗ trợ lập trình dưới dạng Macro và đa dạng về
chủng loại, thì dòng PIC là một dòng vi điều khiển tốt nhất trong các ứng dụng tự
động từ đơn giản đến phức tạp nhất.
PIC16F877A là một tiêu biểu, có thể được coi là chip vi điều khiển khá đơn giản
của dòng PIC. Với 5 Port, 40 chân và đầy đủ các tính chất ưu việt của dòng PIC.
PIC16F877A phù hợp với các ứng dụng vừa và nhỏ và được sử dụng khá phổ biến
hiện nay.
SVTH: Trang 25
CPU
DATA MEMORY

PROGRAM
MEMORY
HARVARD VON NEUMANN
CPU
PROGRAM AND
DATA MEMORY
8 14 8

×