Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.23 KB, 11 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 54, 2009


TH
ỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PH
Ố HUẾ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
Lê Th Th o
Tr
ng i h c Khoa h c, i h c Hu
TÓM TẮT
ng ký kinh doanh và qu n lý ho t ng ng ký kinh doanh là m t trong nh ng n i
dung tr
ng y u trong vi c c i cách hành chính trong giai o n hi n nay các t nh, thành ph
nh
m m b o quy n t do kinh doanh và phát huy hi u qu trong ho t ng kinh doanh c a
các ch
th u t và khai thác h p lý ti m n ng kinh t - xã h i c a t n c. Qu c H i ã ban
hành Lu
t u t n m 2005, Lu t Doanh nghi p n m 2005 t o môi tr ng và v th c nh tranh
cho các doanh nghi
p trong và ngoài n c ã ánh d u m t b c ti n m i trong ho t ng
ng ký kinh doanh cho các doanh nghi p trên lãnh th Vi t Nam nói chung và trên a bàn
thành ph
Hu nói riêng. Trên c s ánh giá th c tr ng ho t ng ng ký kinh doanh và th c
tr
ng qu n lý ho t ng kinh doanh, bài vi t a ra m t s gi i pháp ki n ngh nh m n ng cao
hi
u qu công tác qu n lý ng ký kinh doanh nói chung và trên a bàn thành ph Hu nói
riêng.
1. Mở đầu


Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) và quản lý hoạt động ĐKKD là một trong những
n
ội dung trọng yếu trong việc cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay ở các tỉnh,
thành ph
ố nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh và phát huy hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh c
ủa các chủ thể đầu tư và khai thác hợp lý tiềm năng kinh tế - xã hội của đất
n
ước. Quốc Hội đã ban hành Luật đầu tư năm 2005, Luật doanh nghiệp năm 2005 tạo
môi tr
ường và vị thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã đánh dấu
m
ột bước tiến mới trong hoạt động ĐKKD cho các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt
Nam nói chung và trên
địa bàn Thành phố Huế nói riêng. Tính đến ngày 01/01/2008 đã
có h
ơn 40.000 doanh nghiệp thành lập mới trên cả nước, riêng ở Thành phố Hồ Chí
Minh
đã có gần 20.000 doanh nghiệp mới thành lập với vốn đầu tư lên tới hơn 100.000
t
ỷ đồng. Các doanh nghiệp đã góp phần to lớn vào sự tăng trưởng kinh tế chung của cả
n
ước, đạt 8,48% và bội thu kỷ lục trong thu hút đầu tư nước ngoài năm 2007 lên đến
20,3 t
ỷ đôla [13].
2. Đăng ký kinh doanh và quản lý hoạt động đăng ký kinh doanh
ĐKKD là một thuật ngữ pháp lý nhưng trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau
c
ủa nền kinh tế thì thuật ngữ ĐKKD cũng được hiểu và thể hiện khác nhau. Trong cơ
chế kế hoạch hóa tập trung, hoạt động ĐKKD được hiểu theo cơ chế “xin - cho” thì

ĐKKD là thủ tục pháp lý bắt buộc đối với việc thành lập doanh nghiệp. Với việc chuyển
đổi nền kinh tế thị trường đảm bảo quyền tự do kinh doanh được ghi nhận trong Hiến
pháp n
ăm 1992, cơ chế “xin - cho” trong hoạt động ĐKKD bị xóa bỏ, để thừa nhận tính
h
ợp pháp cho sự tồn tại của doanh nghiệp, các chủ thể phải làm thủ tục pháp lý bắt buộc
để hợp pháp hóa sự ra đời của mình và cũng được sử dụng với thuật ngữ ĐKKD.
Nh
ư vậy, ĐKKD là một thủ tục hành chính hợp pháp hóa sự ra đời của doanh
nghi
ệp thông qua đó nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho doanh nghiệp các quyền và lợi
ích h
ợp pháp trong quan hệ kinh doanh và ghi nhận về mặt pháp lý sự tồn tại độc lập
c
ủa một chủ thể kinh doanh.
Kh
ởi sự cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các chủ thể đầu tư phải
ti
ến hành ĐKKD theo trình tự pháp luật quy định về hồ sơ đối với từng loại hình doanh
nghi
ệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005: doanh nghiệp tư nhân (Điều 16), công
ty h
ợp danh (Điều 17), công ty trách nhiệm hữu hạn (Điều 18), công ty cổ phần (Điều 19)
và lu
ật cũng quy định về nhà đầu tư nước ngoài khi thành lập doanh nghiệp kinh doanh tại
Vi
ệt Nam.
Khi cho phép s
ự tồn tại của các chủ thể kinh doanh, ĐKKD thì cũng chính là mục
tiêu c

ủa nhà nước trong việc quản lý hoạt động ĐKKD của các chủ thể này. Thông qua
vi
ệc ĐKKD, quản lý ĐKKD đối với các doanh nghiệp là quản lý các thông tin về doanh
nghi
ệp được cơ quan quản lý nhà nước có ghi vào sổ ĐKKD lưu giữ, các doanh nghiệp
nào
đủ điều kiện để thành lập hoạt động và loại bỏ những chủ thể không đủ tư cách pháp

để tham gia kinh doanh. Việc ĐKKD có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết lập trật tự
trong ho
ạt động kinh doanh và tạo môi trường kinh doanh đầu tư lành mạnh, đây là một
trong nh
ững nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
3. Thực trạng về đăng ký kinh doanh, quản lý đăng ký kinh doanh trên địa bàn
thành ph
ố Huế
Theo báo cáo c
ủa Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, khu vực kinh tế tư
nhân
đã tăng lên mạnh mẽ. Đến năm 2006, toàn tỉnh có 2.195 doanh nghiệp ĐKKD, trong
đó 1.382 doanh nghiệp tư nhân, 626 công ty trách nhiệm hữu hạn, 187 công ty cổ phần,
v
ới tổng số vốn đăng ký là 4.268,5 tỷ đồng Việt Nam; số doanh nghiệp chủ yếu tập trung
vào ngành th
ương mại 44,8%, xây dựng 24%, công nghiệp 10,8%, khách sạn, nhà hàng
8,5 %, và các doanh nghi
ệp có mức vốn đăng ký dưới 1 tỷ đồng chiếm 79%. Tính đến
tháng 12 n
ăm 2007, số doanh nghiệp đã tăng lên đến 2.418 doanh nghiệp với vốn đăng ký
là 7.114.408 tri

ệu đồng. Trong đó, số lượng doanh nghiệp đăng ký năm 2007 là 420 doanh
nghi
ệp tăng 102,4% so với năm 2006 với tổng số vốn đăng ký là: 1.969.865 triệu đồng. Ở
thành ph
ố Huế, số lượng doanh nghiệp cũng tăng lên trong thời gian từ năm 2005. Tính
đến thời điểm tháng 12 năm 2007, trên địa bàn thành phố Huế có 799 doanh nghiệp.
Trong
đó, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp là 84 doanh nghiệp, xây
dựng là 89 doanh nghiệp, thương nghiệp khách sạn nhà hàng là 486 doanh nghiệp, giao
thông v
ận tải là 70 doanh nghiệp, các ngành khác là 70 doanh nghiệp [8].
Tình hình ho
ạt động cấp giấy chứng nhận ĐKKD trong thời gian qua có những
thành t
ựu đáng kể. Theo số liệu thống kê từ Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế,
tính
đến thời điểm từ năm 2005 đến tháng 12/2008, đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho
1.354 doanh nghi
ệp trên địa bàn thành phố Huế với tổng số vốn đăng ký lên đến
4.697.502 tri
ệu đồng, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động 277 chi nhánh và 41 văn
phòng
đại diện. Trong
đó, chỉ tính riêng năm
2005, trên
địa bàn
thành ph
ố đã làm thủ
t
ục cấp 305 giấy chứng

nh
ận ĐKKD cho
doanh nghi
ệp với 165
doanh nghi
ệp tư nhân,
07 công ty trách nhi
ệm
h
ữu hạn một thành
viên, 93 công ty trách
nhiệm hữu hạn, 40
công ty c
ổ phần, với
t
ổng số vốn đăng ký
781.626 tri
ệu đồng và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 77 chi nhánh và 8
v
ăn phòng. Năm 2006, các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh có chiều hướng tăng lên
trên
địa bàn thành phố với 348 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận ĐKKD, trong
đó, có 190 doanh nghiệp tư nhân, 06 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, 11
công ty trách nhi
ệm hữu hạn, 41 công ty cổ phần với tổng vốn đăng ký 781.142 triệu
đồng, 80 chi nhánh và 13 văn phòng đại diện được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động trên địa bàn.
Hi
ện nay, hoạt
động kinh doanh trên

địa bàn với mức vốn
đăng ký lớn nhất là 50
t
ỷ đồng và mức thấp
nh
ất là 500 triệu đồng.
Các doanh nghi
ệp đã
đóng hơn 40% tổng sản
ph
ẩm nội địa của thành
ph
ố, giải quyết việc
làm cho h
ơn 12.332 lao
Bi u : So sánh doanh nghi p và t ng s v n KKD hàng n m
c
a Thành ph Hu t 2005 - 2008
(Ngu n: Báo cáo c a S K ho ch - u t
t
nh Th a Thiên Hu n m 2008)

Bi u : So sánh s l ng Doanh nghi p c c p v n GCN KKD c a
t
nh Th a Thiên Hu và Thành ph Hu t 2005 - 2008
(Ngu n: Báo cáo c a S K ho ch - u t
t
nh Th a Thiên Hu n m 2008)
động Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2008, con số doanh nghiệp được cấp giấy chứng
nh

ận ĐKKD là 1.354 doanh nghiệp, trong đó có 719 doanh nghiệp tư nhân, 93 công ty
trách nhi
ệm hữu hạn một thành viên, 371 công ty trách nhiệm hữu hạn, 171 công ty cổ
ph
ần, với 277 chi nhánh được thành lập hoạt động và 41 văn phòng đại diện; số doanh
nghi
ệp còn tồn tại hoạt động kinh doanh tính đến thời điểm tháng 12/2008 là 1.260 doanh
nghi
ệp với vốn đăng ký 6.045.631 triệu đồng và 271 chi nhánh và văn phòng đại điện…
Qua bi
ểu đồ trên ta thấy, trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh và thành lập
doanh nghi
ệp kinh doanh chủ yếu tập trung trên địa bàn Thành phố Huế, chiếm tỷ trọng
t
ừ 80% đến 90% số doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận ĐKKD. Điều đó cho thấy
r
ằng các tiềm năng kinh tế tại các địa bàn khác trên phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế chưa
được chú trọng đầu tư khai thác cũng như chưa có các biện pháp khuyến khích đầu tư
h
ữu hiệu để kêu gọi đầu tư của các nhà đầu tư trong nước trên địa bàn thành phố Huế
c
ũng như tỉnh Thừa Thiên Huế để có một hệ thống đầu tư kết hợp nhiều ngành nghề,
nhi
ều lĩnh vực kinh doanh.
S
ố doanh nghiệp ĐKKD cũng như số vốn đăng ký tăng lên qua các năm, Luật
Doanh nghi
ệp năm 2005 được xem như là một bước “cởi trói” cho các doanh nghiệp, là
nhân t
ố khuyến khích thúc đẩy sự tham gia của các loại hình doanh nghiệp và năng cao

v
ốn để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp.
Th
ực sự hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố Huế chưa phát huy hết
ti
ềm năng kinh tế để thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên địa bàn. Việc áp dụng cơ chế
m
ột cửa liên thông trong ĐKKD để khai sinh cho doanh nghiệp cũng gây không ít trở
ng
ại cho doanh nghiệp và chưa phát huy hết hiệu quả của cơ chế này. Các doanh nghiệp
còn m
ất nhiều thời gian trong các thủ tục trước khi được cấp giấy chứng nhận ĐKKD.
S
ự lạc hậu về cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan ĐKKD và trình độ chuyên môn
nghi
ệp vụ của các cán bộ làm công tác ĐKKD còn nhiều hạn chế, gây nhiều phiền hà
cho nhà
đầu tư; chưa áp dụng được các tiến bộ khoa học công nghệ trong việc cấp giấy
cuch
ứng nhận ĐKKD cho các chủ đầu tư. Vì vậy, cần cập nhật thường xuyên các thông
tin, các bi
ểu mẫu, các chính sách ưu đãi, trình tự thành lập doanh nghiệp, các dự án đầu
t
ư… trên trang web hiệp hội doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành để thuận
ti
ện cho các nhà đầu tư có điều kiện tiếp cận thông tin nhanh nhất và thuận tiện nhất.
3.1. Về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Ngày 03/5/2007 U
ỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã triển khai cơ chế “Một
c

ửa liên thông” quy định trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và Công an
t
ỉnh cùng phối hợp triển khai thực hiện trong việc giải quyết thủ tục thành lập doanh nghiệp,
c
ấp giấy chứng nhận ĐKKD, thủ tục khắc dấu, cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu; cấp
mã s
ố thuế ở tỉnh. Thời gian thực hiện tất cả các thủ tục liên quan đến ĐKKD chỉ mất 6
ngày, 2 l
ần đi lại (lần nộp hồ sơ và lần nhận kết quả), chỉ kê khai một lần và đến 1 nơi duy
nh
ất là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. So với trước đây, để
thực hiện các yêu cầu trên thì tổ chức, cá nhân phải mất 17 ngày, 10 lần đi lại, kê khai 3 lần
và ph
ải đến 3 đơn vị khác nhau. Đây là mô hình có thời gian giải quyết ngắn nhất, được
công dân và doanh nghi
ệp đồng tình và đang tiếp tục triển khai áp dụng quy chế mới theo
thông t
ư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 hướng dẫn cơ chế phối
h
ợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối
v
ới doanh nghiệp thành lập.
3.2. Về vấn đề đặt tên doanh nghiệp và quản lý về đặt tên doanh nghiệp
Việc đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã
đăng ký có chiều hướng gia tăng ở tất cả các địa bàn. Các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh không ch
ỉ tìm kiếm địa bàn, bạn hàng, ký kết hợp đồng và tiêu thụ sản phẩm trên
ph
ạm vi một địa bàn mà mở rộng trong phạm vi nhiều địa bàn cả trong và ngoài nước.
Không qu

ản lý được việc đặt tên cho các doanh nghiệp gây nhầm lẫn và trùng lắp ở các
địa bàn sẽ gây ảnh hưởng đến chủ thể kinh doanh, nhà đầu tư mà còn gây ảnh hưởng
đến người tiêu dùng. Nguyên nhân của thực trạng trên là do thiếu hệ thống tra cứu tên
doanh nghi
ệp. Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư không biết tìm ở đâu để kiểm tra tên
doanh nghi
ệp của mình có bị trùng hay nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã
đăng ký hay chưa khi lập hồ sơ ĐKKD.
Hiện nay, tại địa bàn thành phố Huế, việc quản lý vấn đề đặt tên cho doanh nghiệp
thu
ộc thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Kế hoạch Đầu tư. Tuy nhiên, Sở chỉ quản lý các
doanh nghi
ệp trong phạm vi địa bàn của Tỉnh. Hiện nay, chưa có mạng lưới để cung cấp
thông tin m
ột cách có hệ thống và tránh trùng lắp ở các tỉnh thành khác nhau trên phạm vi
c
ả nước. Trong khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không chỉ bó hẹp trong phạm vi
c
ủa một tỉnh thành mà có thể tìm kiếm thị trường, có các quan hệ với các đối tác, cũng
nh
ư mở rộng hoạt động của mình dưới hình thức thành lập chi nhánh và văn phòng đại
di
ện tại các tỉnh khác. Mặt khác, một khó khăn của cơ quan ĐKKD ở Việt Nam là chưa
qu
ản lý được tên doanh nghiệp một cách đồng bộ, hiệu quả và hậu quả là đã xảy ra nhiều
tranh ch
ấp về tên doanh nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền còn gặp nhiều khó khăn trong
vi
ệc quản lý đăng ký kinh doanh khi các doanh nghiệp đặt tên doanh nghiệp… không có
các thông tin h

ệ thống để biết được bao nhiêu doanh nghiệp với loại hình đó tồn tại và ở
các
địa bàn khác có sử dụng tên gọi như doanh nghiệp đăng ký không; Do đó, đòi hỏi cơ
quan qu
ản lý phải có một bức tranh tổng quan về doanh nghiệp, về tên doanh nghiệp và
lo
ại hình hoạt động kinh doanh mới tạo điều kiện thuận tiện và nhanh chóng trong thủ tục
thành l
ập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời bảo
v
ệ quyền lợi hợp pháp cho các chủ thể kinh doanh trên thương trường.
Quy định về cơ chế “một cửa liên thông” nhưng sự phối hợp giữa các cơ quan
ch
ưa đồng bộ, phòng ĐKKD thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế đã áp
d
ụng cơ chế này để cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp nhưng cơ quan công
an ch
ưa uỷ quyền hoàn toàn công tác làm dấu cho cán bộ phòng ĐKKD mà cử cán bộ
đến làm việc thứ 2, thứ 4 và thứ 6 hàng tuần.
3.3. Quản lý về sự công khai hoá sự ra đời của doanh nghiệp
Theo quy
định của pháp luật, sau khi được cấp giấy chứng nhận ĐKKD doanh
nghi
ệp phải công khai hoá sự ra đời của doanh nghiệp thông qua việc đăng báo công
khai trên m
ạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan ĐKKD hoặc một trong các loại tờ
báo vi
ết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp nhưng thực tế có nhiều doanh nghiệp
không th
ực hiện quy định này. Luật Doanh nghiệp không có quy định trong việc quản lý

ho
ạt động đăng báo công khai cũng như chưa quy định cơ quan nào có trách nhiệm
ki
ểm tra, giám sát hoạt động trên của các doanh nghiệp. Để đảm bảo quyền lợi cho
ng
ười tiêu dùng, đảm bảo uy tín của doanh nghiệp và cũng tăng cường sự quản lý của
nhà n
ước tạo trật tự trong kinh doanh đòi hỏi phải có những thông tin công khai, minh
b
ạch, công khai hóa sự ra đời và tồn tại của một doanh nghiệp.
3.4. Thông tin về các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh liên quan đến ngành
ngh
ề dự định đầu tư kinh doanh
Các ch
ủ thể gặp nhiều khó khăn khi muốn có một thông tin tổng quát về ngành
ngh
ề dự định đầu tư để có quyết định đầu tư vào địa bàn nào đó với bao nhiêu doanh
nghi
ệp đã tồn tại đang hoạt động, có bao nhiêu chi nhánh, quy mô hoạt động của các
doanh nghi
ệp đó thế nào để quyết định đầu tư. Đây cũng chính là một rào cản lớn để kêu
g
ọi đầu tư từ phía các nhà đầu tư vì họ khó có thể nắm bắt nhiều về địa bàn kinh doanh
c
ũng như mất nhiều thời gian cho công việc này và thông tin nhiều khi không được chính
xác. V
ề phía các cơ quan quản lý nhà nước cũng khó trong việc hoạch định các chính sách
cho các doanh nghi
ệp và cũng như triển khai áp dụng các cơ chế tài chính đối với các
doanh nghi

ệp. Hạ tầng kỹ thuật còn yếu nên việc chia sẻ thông tin với doanh nghiệp
d
ường như là không thể. Thậm chí việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhiều
khi c
ũng không thực hiện được do thiếu sự chuẩn hoá về thông tin mà quan trọng nhất là
ch
ưa có được một mã số xác định thống nhất cho mỗi doanh nghiệp.
M
ột thực tế đáng lưu ý, đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, việc thiếu một
c
ơ sở dữ liệu có tính pháp lý về các doanh nghiệp đã kinh doanh là nguyên nhân tạo ra
chi phí giao d
ịch giữa các doanh nghiệp rất lớn. Doanh nghiệp không thể khai thác
thông tin có tính pháp lý,
đáng tin cậy với chi phí thấp về đối tác của mình, nhất là khi
đối tác lại đăng ký kinh doanh ở một địa phương khác. Ví dụ, một doanh nghiệp ở thành
ph
ố Huế muốn tìm kiếm thông tin về một đối tác ở tỉnh khác thông qua đối tác thứ 3;
doanh nghi
ệp phải liên hệ với phòng ĐKKD nơi đối tác đặt trụ sở. Việc này không dễ
dàng và
đòi hỏi tốn kém. Nếu chúng ta có một cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐKKD thì mọi
vi
ệc sẽ trở nên dễ dàng và ít tốn kém hơn.
Để xem và nắm bắt các thông tin, các chủ thể đầu tư chỉ nắm được một cách đơn
l
ẽ các thông tin về doanh nghiệp. Đồng thời, để nghiên cứu về thị trường đầu tư, nắm bắt
được các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn, tiếp cận với các doanh nghiệp thì hầu như
ch
ưa có một hệ thống thông tin kịp thời, đầy đủ và có hệ thống.


Thực trạng quản lý hệ thống được cấp giấy chứng nhận ĐKKD của các doanh
nghi
ệp trên địa bàn thành phố Huế vẫn còn rời rạc và chưa hệ thống về cả các loại hình
doanh nghi
ệp kinh doanh lẫn lĩnh vực kinh doanh. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trên
địa bàn được quản lý chỉ thông qua hệ thống hồ sơ đăng ký hay thông tin
trên m
ạng lưới máy tính nội bộ, với các dữ liệu thông tin được cung cấp dàn trải không
được mã hóa. Đây chính là lý do gây khó khăn cho công tác xác định vị trí địa lý, sự phân
b
ố không gian và truy cập tìm kiếm thông tin chung của từng doanh nghiệp, của cơ quan
qu
ản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp. Hơn thế nữa, trong tiến trình hội nhập quốc tế,
chúng ta c
ần phải xây dựng một hệ thống kiểm soát phát triển kinh tế và hệ thống quản lý
doanh nghi
ệp trên mọi phương diện để giúp cho các nhà quản lý có định hướng sát thực
trong xây d
ựng và quản lý hệ thống doanh nghiệp.
Trong th
ời gian qua, thực tế quản lý hoạt động ĐKKD ở trong phạm vi toàn
qu
ốc nói chung và địa bàn thành phố Huế nói riêng chỉ thực hiện với phương thức thủ
công,
độc lập giữa các cơ quan liên quan. Trong thời gian gần đây, Chính phủ triển khai
t
ổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính từ trung ương đến địa phương, trong đó có
c

ải cách hành chính trong thủ tục đăng ký kinh doanh; ứng dụng công nghệ thông tin
trong qu
ản lý các dữ kiện ĐKKD của các doanh nghiệp và hệ thống máy tính nối mạng
để nắm được các thông tin về các doanh nghiệp trong ĐKKD, cấp con dấu và cấp mã số
thu
ế, đồng thời đơn giản hóa các thủ tục này thông qua cơ chế một cửa liên thông tạo
điệu kiện thuận tiện hơn trong việc quản lý hoạt động ĐKKD của các doanh nghiệp.
4. Giải pháp ứng dụng công nghệ GIS (Geographic Information System) và các
gi
ải pháp khác góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
T
ự do kinh doanh đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 và được cụ thể
hóa trong các v
ăn bản pháp luật nhằm khuyến khích thúc đẩy các chủ thể tự làm giàu
m
ột cách chính đáng và phát huy được năng lực, khả năng của mình, góp phần trong
vi
ệc phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng được nhu cầu và mục đích đó, chúng ta cần
có nh
ững giải pháp đồng bộ, những định hướng đúng để vừa khuyến khích đầu tư trong
n
ước vừa thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp
trên th
ương trường quốc tế.
4.1. Quy định về đặt tên doanh nghiệp
- Hoàn thi
ện các quy định của pháp luật về đặt tên cho doanh nghiệp. Để quản lý
cho vi
ệc đặt tên doanh nghiệp không chỉ trên địa bàn thành phố Huế mà trên phạm vi cả
n

ước đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin liên tỉnh và phương thức để tra cứu cũng
nh
ư cập nhật thông tin thuận tiện nhằm tạo điều kiện cho chủ thể đầu tư và là cơ sở cho
c
ơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý. Với việc ứng dụng công nghệ GIS (xây
d
ựng cơ sở dữ liệu bản đồ) vào hoạt động quản lý đạt tên cho doanh nghiệp sẽ giúp cho
nhà qu
ản lý biết được có sự trùng lắp hay không, thậm chí các doanh nghiệp có tên đó
nh
ưng đã tuyên bố giải thể rồi thì có thể dùng tên đó đặt tên cho các doanh nghiệp khác.
- Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp giữa các tỉnh thành trong phạm vi
c
ả nước tạo điều kiện thuận tiện cho các doanh nghiệp trong quá trình mở rộng quy mô
ho
ạt động kinh doanh trên các địa bàn khác cũng như các nhà đầu tư có cái nhìn tổng
quan v
ề các hoạt động đầu tư kinh doanh, bảo vệ được thương hiệu, bảo hộ quyền về
tên doanh nghi
ệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Thông qua hệ thống quản lý
b
ằng GIS và hệ thống quản lý ĐKKD nối mạng giữa các tỉnh thành thì việc đặt trùng
tên c
ũng như trong cùng loại hình kinh doanh sẽ khắc phục một cách hiệu quả.
4.2. Quy
định về mã ngành nghề kinh doanh và mã số thuế
Để quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản lý sau kinh doanh; cung cấp
các c
ơ sở dữ liệu cho các cơ quan cũng như công khai thông tin các cơ quan, các bộ
ngành

đã phối hợp thống nhất một mã số ĐKKD với mã ngành nghề và mã số thuế. Mã
s
ố này sẽ được chấp nhận và sử dụng tại tất cả các cơ quan quản lý nhà nước về doanh
nghi
ệp. Tiếp theo đó, các cơ quan ĐKKD, cơ quan thuế và cơ quan công an sẽ cùng
th
ống nhất và đồng bộ hoá thủ tục ĐKKD, gia nhập thị trường cho doanh nghiệp qua cơ
ch
ế "một cửa liên thông" cho tất cả các khâu. Song song với việc cải cách hành chính,
c
ơ quan quản lý sẽ cho xây dựng một cơ sở dữ liệu toàn quốc về ĐKKD để chia sẻ
thông tin gi
ữa các cơ quan kinh doanh và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Việc
chu
ẩn hóa các quy trình ĐKKD sẽ tạo ra tiền đề cho giai đoạn tin học hoá và tự động
hoá trong
ĐKKD.
4.3. Quy
định về công khai hóa sự ra đời của doanh nghiệp
Hi
ện nay Luật Doanh nghiệp cũng như văn bản hướng dẫn chưa có quy định cụ
th
ể nào cho việc quản lý hoạt động đăng báo công khai của các doanh nghiệp và kiểm tra
giám sát ho
ạt động này của các doanh nghiệp. Điều này đảm bảo sự tồn tại hợp pháp của
các doanh nghi
ệp cũng như bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư, với sự ứng dụng hệ thống
GIS và vi
ệc quản lý này sẽ giúp các nhà đầu tư nắm được các doanh nghiệp nào mới đi
vào ho

ạt động và cũng như thông báo các thông tin cần thiết cho cơ quan quản lý về sự ra
đời của các doanh nghiệp trên thực tế.
4.4. Quy định về quản lý sau đăng ký kinh doanh
C
ần có hệ thống thông tin cập nhật kịp thời về thay đổi vốn điều lệ, người đại
di
ện theo pháp luật của doanh nghiệp, trụ sở kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Pháp lu
ật quy định về vấn đề này nhưng thực tiễn thì chưa có biện pháp hữu hiệu để
th
ực hiện, chỉ thực hiện thông qua việc kiểm tra, thanh tra trực tiếp của các cơ quan có
th
ẩm quyền và báo cáo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Với phương thức này
ch
ưa có giải pháp kịp thời đánh giá, nắm bắt tình hình để hỗ trợ cho các doanh nghiệp
c
ũng như triển khai các chính sách và dự án đầu tư. Mặt khác, công tác quản lý doanh
nghi
ệp sau ĐKKD trong thời gian qua hầu như chưa được quan tâm ở hầu hết các địa
bàn trên c
ả nước tạo nên một cơ chế thả nổi, tự bươn chải của các doanh nghiệp chứ
chưa có sự phối kết hợp cũng như biện pháp kích cầu cho các nhà đầu tư trong quá trình
kinh doanh.
4.5. V
ề công tác quản lý và tổ chức triển khai thực hiện
-
Điều chỉnh, hoàn thiện, bổ sung quy chế một cửa về ĐKKD được triển khai
đồng bộ và hiệu quả ở các cơ quan quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư
trong vi
ệc đăng ký kinh doanh và nắm bắt các cơ hội kinh doanh. Xây dựng quy chế

liên thông trong c
ấp giấy chứng nhận đầu tư bao gồm khâu xin chủ trương, xác định địa
điểm đầu tư, cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp chứng nhận đầu tư, cho thuê đất…
- Khuy
ến khích thành lập mới doanh nghiệp, tăng hiệu quả hoạt động của các
doanh nghi
ệp mới thành lập bằng các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đầu tư
công khai và
đa dạng hóa các dự án đầu tư cũng như điều kiện để tiếp cập các thông tin
đầu tư của các chủ đầu tư trên phạm vi địa bàn; tiếp tục triển khai định kỳ và thường
xuyên h
ỗ trợ cho các doanh nghiệp về môi trường đầu tư, chính sách nhà nước và bồi
d
ưỡng kiến thức pháp lý về ĐKKD về quy định tài chính kế toán, pháp luật thuế, xúc
ti
ến xây dựng trung tâm thông tin doanh nghiệp và quảng bá du lịch thương mại phù
h
ợp với tiềm năng kinh tế trên địa bàn. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà
n
ước với nhau và sự liên hệ thường xuyên giữa cơ quan nhà nước với các doanh nghiệp
v
ề hỗ trợ chính sách, hỗ trợ vốn, phổ biến chính sách, cung cấp thông tin…
- N
ăng cao năng lực của cơ quan thực thi ĐKKD để tiếp cận và triển khai các
chính sách pháp lu
ật và ứng dụng tiến bộ khoa học trong công tác quản lý kinh doanh.
N
ăng cao trình độ và có những chương trình tập huấn để các cán bộ tiếp cận các phần mềm
qu
ản lý doanh nghiệp hiệu quả.

- Ti
ếp tục tạo điều kiện cho các hiệp hội ngành nghề hoạt động, tổ chức gặp gỡ
doanh nghi
ệp. Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể nắm bắt được
thông tin trong ho
ạt động kinh doanh, xác định được vị thế kinh doanh của mình, đồng
th
ời thông qua hiệp hội các doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp mình khi
có hành vi vi ph
ạm hoặc hành vi cạnh tranh bất hợp pháp.
4.6. Về phía nhà đầu tư và doanh nghiệp
B
ản thân các nhà đầu tư phải tích cực trong việc phối hợp, cộng tác với các cơ
quan qu
ản lý trong việc cung cấp các thông tin của doanh nghiệp cũng như những biến
động và thay đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, để các nhà đầu tư
và các doanh nghi
ệp tiếp cận được các thông tin và các chính sách ưu đãi đầu tư, các cơ
quan nhà n
ước cần có những thông tin cập nhật cho các doanh nghiệp thông qua trang
tin hi
ệp hội doanh nghiệp hoặc bằng các hình thức tuyên truyền, hội thảo, gặp gỡ trực
ti
ếp và đối thoại với các doanh nghiệp thường xuyên hoặc khi có chính sách, kế hoạch
m
ới và có những thông tin để cập nhật mã hóa trên bản đồ thông tin dữ liệu về doanh
nghi
ệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B K ho ch u t , Thông t liên t ch 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 - H ng

d
n m t s n i dung v h s , trình t , th t c KKD theo quy nh t i Ngh nh s
88/2006/N
-CP ngày 29/8/2006cuar Chính Ph v KKD, 2006.
2. B K ho ch u t , B Tài chính, B Công An, Thông t liên t ch
02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 - H
ng d n c ch ph i h p gi a
các c
quan qu n lý nhà n c trong vi c gi i quy t các th t c hành chính v KKD,
ng ký thu và c p gi y phép kh c d u i v i doanh nghi p thành l p và ho t ng
theo lu
t doanh nghi p, 2007.
3. B
K ho ch u t , B Tài chính, B Công An, Thông t liên t ch
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 - H
ng d n c ch ph i h p gi a các
c
quan gi i quy t ng ký kinh doanh, ng ký thu và ng ký con d u i v i doanh
nghi
p thành l p và ho t ng theo lu t doanh nghi p, 2008.
4. Qu
c h i n c CHXHCN Vi t Nam, Lu t doanh nghi p t nhân, lu t công ty n m
1990, NXB Chính tr
Qu c gia, Hà N i, 1991.
5. Qu c h i n c CHXHCN Vi t Nam, Lu t Doanh nghi p n m 1999, NXB Chính tr
Qu
c gia, Hà N i, 2000.
6. Qu c h i n c CHXHCN Vi t Nam, Lu t Doanh nghi p n m 2005, NXB Chính tr
Qu
c gia, Hà N i, 2006.

7. Chính Ph
, Ngh nh s 88/2006/N -CP ngày 29/8/2006 v KKD.
8. S K ho ch u t t nh Th a Thiên Hu , Báo cáo tinh hình ng ký kinh doanh t
2005-2008, 2008.
9. T
p th chuyên gia t i n h c và Lu t h c, T i n Lu t h c, NXB T i n bách khoa,
1999.
10. Vi
n khoa h c xã h i Vi t Nam, K y u h i ngh qu c t v chính sách i v i các n n
kinh t
chuy n i 2004. Hà N i, 2004.
11. Website:
12. Website: , Vietnamnet, ngày 22/9/2006, C
ch m t c a tr
cho
KKD.
13. Website:
, Vietnamnet, ngày 25/01/2008, Không có chuy n
ti
n nhi u tiêu khó.


THE CURRENT SITUATION ON THE MANAGEMENT OF REGISTERING
BUSINESS IN HUE CITY AND THE SOLUTIONS AIMING AT IMPROVING
THE EFFECTS OF MANAGEMENT IN REGISTERING BUSINESS
Le Thi Thao
College of Sciences, Hue University
SUMMARY
To register business and active manage the registering is one of the important issues in
administrative reform in the present stage in order to guarantee free trade and promote effects

in active business of invertors and economic - social potentiality sensible exploitation of the
country. The Parliamentary released investment Law and enterprise law in 2005 providing with
the environment and position competition for the enterprises in Vietnam in general and Hue city.
The basis of evaluating the registering of business and the management of the registering in one
year, this paper proposes some solutions to the improvement of the management of registering
business in general and particularly in Hue city.

×