105
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 52, 2009
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT
KHÔNG X
ƯƠNG SỐNG Ở HỒ PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
Võ Văn Phú, Hoàng Đình Trung
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
Hoàng Đức Huy
Trường Đại học KHTN, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành tại hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong thời gian 2 năm
2007 và 2008. Kết quả bước đầu cho thấy:
- Lần đầu tiên có được danh lục thành phần loài động vật không xương sống (ĐVKXS)
ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam gồm 41 loài động vật nổi (Zooplankton) và 28 loài động vật
đáy (Zoobenthos).
- Số lượng các loài động vật nổi trong hồ có sự biến động theo các tháng trong năm từ
16 - 36 loài.
- Khảo sát sự biến động mật độ động vật nổi ở hồ Phú Ninh trong thời gian nghiên cứu
dao động từ 8.800 – 109.600 con/m
3
.
I. Mở đầu
H
ồ chứa là một trong những thủy vực được đánh giá là có tiềm năng kinh tế và
đa dạng sinh học cao, nơi lưu giữ một nguồn tài nguyên thủy sinh vật rất đa dạng, có ý
nghĩa trong việc cung cấp thực phNm cho đời sống, đồng thời có giá trị về mặt khoa học.
Hồ Phú Ninh ở tỉnh Quảng Nam được hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 1986, với
sức chứa 344.106 m
3
và diện tích lưu vực 23.409 ha nhằm đáp ứng nhu cầu tưới tiêu,
nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng, nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ điện nhỏ, du lịch
sinh thái, hạn chế lũ lụt hằng năm, cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Tam Kỳ và
một số địa phương lân cận. Ngoài các ưu thế để phát triển kinh tế - xã hội, hồ Phú Ninh
còn có một hệ động thực vật thủy sinh rất phong phú đã nâng cao năng suất và sản
lượng các loài cá nuôi trong hồ.
Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống về
thành phần loài động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Trong 2
năm 2007 và 2008, được sự tài trợ về kinh phí của đề tài cấp tỉnh của Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đã tổ chức khảo sát thu mẫu liên tục với tần suất
1 lần vào đầu các tháng chẵn năm 2007 và tháng lẻ trong năm 2008 nhằm đánh giá tính
đa dạng sinh học nói chung và cung cấp những dẫn liệu ban đầu về thành phần loài
động vật không xương sống (ĐVKXS) làm cơ sở cho việc định hướng, đề xuất xây
d
ựng khu bảo tồn sinh vật nước ngọt đầu tiên của tỉnh Quảng Nam.
106
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.
Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là khu hệ động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh, tỉnh
Qu
ảng Nam, bao gồm động vật nổi (Zooplankton) và động vật đáy (Zoobenthos).Trên
toàn b
ộ mặt hồ chọn 10 điểm tiêu biểu theo quy trình quy phạm nghiên cứu cơ bản của
UBKH K
ỹ thuật Nhà nước (1981) nay là Bộ Khoa học và Công nghệ để thu mẫu, được
ký hi
ệu từ M1 đến M10 (bảng 1 và hình 1).
B
ảng 1: Các điểm thu mẫu động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh
STT
Điểm thu mẫu Ký hiệu
1 Đập thuỷ điện (xã Tam Thái) M1
2 Đập Tam Dân (xã Tam Dân) M2
3 Đảo Su (xã Tam Lãnh) M3
4 Đường lên mỏ vàng Bồng Miêu (xã Tam Lãnh) M4
5 Núi Đón Đà (giáp xã Tam Sơn, Tam Lãnh) M5
6 Chùa Yên Sơn (xã Tam Sơn) M6
7 Hố Ba Trăng (xã Tam Sơn) M7
8 Hố Khế (xã Tam Thạnh) M8
9
G
ần khu lịch đồi Đá Đen (giáp xã Tam Thạnh, Tam
Xuân, Tam Ng
ọc)
M9
10 Đồi Đá Đen (xã Tam Thái) M10
Hình 1: S
ơ đồ các điểm thu mẫu động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh
M
MM
M
.2
.2.2
.2
M.
M.M.
M.
1
11
1
M.4
M.4M.4
M.4
M.5
M.5M.5
M.5
M.6
M.6M.6
M.6
M.3
M.3M.3
M.3
M.7
M.7M.7
M.7
M.8
M.8M.8
M.8
M.9
M.9M.9
M.9
M.
M.M.
M.
10
1010
10
107
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Ph
ương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
S
ử dụng lưới Juday để thu mẫu định tính và định lượng động vật nổi (Zooplankton)
ở mỗi điểm. Thu động vật đáy (Zoobenthos) dùng gàu Petersen, diện tích 0,025m
2
,
chúng tôi thu 4 gàu/m
ỗi điểm. Sau đó, dùng rây đồng 2 tầng, có mắt lưới 0,5 mm và 0,25
mm
để lọc mẫu. Vật mẫu thu được, cho vào thNu nhựa nhỏ có dung tích 0,2 lít và định
hình ngay b
ằng formol 4%. Riêng với động vật đáy, ngoài việc thu mẫu trực tiếp, chúng
tôi còn thu mua m
ẫu của người dân địa phương đánh bắt được.
2.2.2. Ph
ương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
Phân tích,
định loại tên khoa học bằng phương pháp so sánh hình thái. Các tài
li
ệu chính được sử dụng để định loại là: Định loại động vật không xương sống
(
ĐVKXS) nước ngọt Bắc Việt Nam của Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn
Miên (1980);
Định loại các nhóm ĐVKXS nước ngọt thường gặp ở Việt Nam của
Nguy
ễn Xuân Quýnh (2001); A. Shirota (1968); W.T. Edmonson (1959); Động vật chí
Vi
ệt Nam, phần giáp xác nước ngọt - tập 5 (2001); Robert W. Pennak (1978) [2, 3, 4, 8,
10, 11, 12]… Chúng tôi s
ử dụng các tài liệu trên để phân loại từ bộ, họ, tới loài theo
khoá
định loại lưỡng phân, chuNn tên loài theo hệ thống phân loại The Taxonomicon &
Systema Naturae (2000).
Định lượng động vật nổi (Zooplankton): Dùng pipet lấy 1ml nước có chứa mẫu
ở trong 20ml mẫu cho lên trên buồng đếm Sedgewick Raffter ở độ phóng đại 10X, 40X.
Đếm trực tiếp bằng cách di chuyển lamen theo tọa độ từ trên xuống dưới từ trái qua phải.
S
ố lượng động vật phù du được tính theo công thức [9]:
N
0
=
C x V
/
x 1000
V
//
N
0
: số lượng Zooplankton (con/m3).
C: S
ố cá thể đếm được trên buồng đếm.
V
/
: số ml nước mẫu còn lại sau khi lọc (20ml).
V
//
: Thể tích mẫu nước đã thu (50L).
T
ừ kết quả thu được qua các điểm và thời gian thu mẫu, chúng tôi rút ra sự biến
động số lượng, mật độ cá thể của động vật nổi ở hồ Phú Ninh theo không gian và thời
gian.
T
ất cả vật mẫu sau khi định loại, được lưu giữ ở phòng thí nghiệm Tài nguyên
Môi tr
ường, Khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Huế.
108
III. Kết quả nghiên cứu
3.1.
Đặc trưng và cấu trúc động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh, tỉnh
Qu
ảng Nam
3.1.1.
Đặc trưng và cấu trúc thành phần loài động vật nổi (Zooplankton)
Trong th
ời gian nghiên cứu, đã xác định được 36 loài động vật nổi
(Zooplankton) và 5 d
ạng ấu trùng (Larva), trong đó: Trùng bánh xe (Rotatoria) 8 loài
thu
ộc 4 giống, 3 họ; giáp xác râu ngành (Cladocera) 12 loài, 6 giống, 4 họ; giáp xác
chân chèo (Copepoda) 15 loài, thu
ộc 12 giống, 3 họ; giáp xác có vỏ (Ostracoda) với 1
loài, 1 h
ọ và 1 giống.
Thành ph
ần loài động vật nổi ở hồ Phú Ninh đều có nguồn gốc nước ngọt, số
loài không nhi
ều nhưng cấu trúc thành phần loài khá đa dạng ở tất cả các bậc phân loại
t
ừ bộ, họ, giống đến loài.
Về bậc họ, trong tổng số 11 họ, giáp xác râu ngành (Cladocera) 4 họ (chiếm
36,37%), giáp xác chân chèo (Copepoda) và trùng bánh xe (Rotatoria) cùng có 3 h
ọ
(chi
ếm 27,27%), giáp xác có vỏ (Ostracoda) 1 họ (chiếm 9,09%). Họ có số giống cao
nh
ất là họ Diaptomidae với 6 giống, tiếp đến là họ Cyclopidae với 5 giống, họ
Brachionidae, Bosminidae và Daphnidae m
ỗi họ có 2 giống, các họ còn lại là Asplanchnidae,
Conochilidae, Sididae, Chydoridae, Pseudodiaptomidae, Cypridae m
ỗi họ có 1 giống.
B
ảng 2: Số lượng và tỷ lệ các taxon động vật nổi ở hồ Phú Ninh
STT
Tên bộ
Số
loài
Tỷ lệ
%
Tên họ
Số
loài
Tỷ lệ
%
Tên giống
Số
loài
Tỷ lệ
%
1
Ploimida
7 17,07 Asplanchnidae 1 2,43 Asplanchna 1 2,43
Brachionidae 6 14,63 Brachionus 4 9,76
Keratella 2 4,88
2
Flosculariacea
1 2,43 Conochilidae 1 2,43 Conochilus 1 2,43
Hình 2: Biểu đồ số lượng các họ, giống và loài trong thành phần
loài
động vật nổi ở hồ Phú Ninh
3
4
8
4
6
12
3
12
15
1 1
1
0
5
10
15
Rotatoria Cladocera Copepoda Ostracoda
Các bộ
Số lượng
Số họ
Số giống
Số loài
109
3
Cladocera
12 29,27 Bosminidae 2 2,88 Bosminopsis 1 2,43
Bosmina 1 2,43
Chydoridae 3 7,31 Chydorus 3 7,31
Daphnidae 3 7,31 Ceriodaphnia 2 4,88
Moina dubia 1 2,43
Sididae 4 9,76 Diaphanosoma 4 9,76
4
Copepoda
15 36,59
Diaptomidae 9 21,95 Allodiaptomus 3 7,31
Mongolodiaptomus 1 2,43
Helodiaptomus
1
2,43
Neodiaptomus 2 4,88
Sinodiaptomus 1 2,43
Tropodiaptomus 1 2,43
Pseudodiaptomidae
1 2,43 Pseudodiaptomus 1 2,43
Cyclopidae
5
12,20
Eucyclops
1
2,43
Mesocyclops 1 2,43
Microcyclops 1 2,43
Thermocyclops 1 2,43
Tropocyclops 1 2,43
5
Ostracoda
1 2,43 Cypridae 1 2,43 Heterocypria 1 2,43
6
Larva
5 12,20 36
Về bậc giống, bộ giáp xác râu ngành (Cladocera) có 6 giống (chiếm 26,10%),
trùng bánh xe (Rotatoria) có 4 gi
ống (chiếm 17,39%); bộ giáp xác chân chèo
(Copepoda) 12 gi
ống (chiếm 52,17%); giáp xác có vỏ (Ostracoda) có 1 giống (chiếm
4,34%). Gi
ống Diaphanosoma và giống Brachionus có số loài nhiều nhất với 4 loài, tiếp
đến là 2 giống cùng có 3 loài là Allodiaptomus và Chydorus, 3 giống Keratella,
Ceriodaphnia, Neodiaptomus, m
ỗi giống có 2 loài, các giống còn lại Asplanchna,
Connochilus, Bosmina, Bosminopsis, Moina, Heliodiaptomus, Mongolodiaptomus,
Sinodiaptomus, Tropocyclops, Tropodiaptomus, Eucyclops, Mesocyclops, Microcyclop,
Thermocyclops, Heterocypria là gi
ống đơn loài (bảng 2).
V
ề bậc loài, bộ giáp xác chân chèo (Copepoda) có số loài nhiều nhất với 15 loài
(chi
ếm 36,59%), tiếp đến là bộ giáp xác râu ngành (Cladocera) với 12 loài (chiếm
29,27%); trùng bánh xe v
ới 8 loài (chiếm 19,51%); giáp xác có vỏ (Ostracoda) 1 loài
(chi
ếm 2,43%) và 5 dạng ấu trùng (chiếm 12,20%).
110
3.1.2. Đặc trưng và cấu trúc thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos)
Đã xác định được 28 loài động vật đáy ở hồ chứa Phú Ninh, thuộc 3 ngành, 5
l
ớp, 5 bộ, 14 họ và 21 giống. Tính bình quân, mỗi bộ có 2,8 họ, 4,2 giống và 5,6 loài.
M
ỗi họ 1,5 giống, 2 loài và mỗi giống chứa 1,3 loài. Mức độ đa dạng về các bậc taxon ở
các nhóm loài là khác nhau (b
ảng 3).
B
ảng 3: Số lượng và tỷ lệ các taxon động vật đáy ở hồ Phú Ninh
STT
Tên bộ
Số
loài
Tỷ lệ
%
Tên họ
số
loài
Tỷ lệ
%
Tên giống
số
loài
Tỷ lệ
%
1 Prosobranchia 10 35,72
Pachychilidae 1 3,57 Semisulcospira 1 3,57
Thiaridae 2 7,14 Melanoides 1 3,57
Thiara 1 3,57
Viviparidae 5 17,86
Angulyagra 2 7,14
Sinotaia 2 7,14
Bellamya 1 3,57
Ampullariidae 2 7,14 Pila 1 3,57
Pomacea 1 3,57
2 Eulamellibranchia
7 25,00
Corbiculidae 4 Corbicula 4 14,29
Mytilidae 1 3,57 Limnoperna 1 3,57
Pisidiidae 1 3,57 Afropisidium 1 3,57
Amblemidae 1 3,57 Oxynaia 1 3,57
3 Nereidiformia 1 3,57
Nereididae 1 3,57 Namalycastis 1 3,57
4 Tubificida 3 10,71
Naididae 1 3,57 Chaetogaster 1 3,57
Tubificidae 2 7,14 Branchiura 1 3,57
Aulodrilus 1 3,57
5 Decapoda 7 25,00
Palaemonidae 5 17,86
Palaemon 1 3,57
Palaemonetes 1 3,57
Macrobrachium 3 10,71
Atyidae 1 3,57 Caridina 1 3,57
Parathelphusidae
1 3,57 Somanniathelphusa
1 3,57
Xét về mặt cấu trúc bậc họ, ngành giun đốt (Annelida) và ngành chân khớp
(Arthropoda) có s
ự tương đồng nhau về số lượng họ.
V
ề bậc họ, trong tổng số 14 họ, ngành thân mềm (Mollusca) 8 họ (chiếm
57,14% t
ổng số họ), ngành giun đốt (Annelida) và chân khớp (Arthropoda) cùng có 3
h
ọ (chiếm 21,43%). Hai họ cùng có số giống cao nhất (3 giống) là họ Viviparidae và
111
Palaemonidae, tiếp đến là các họ Thiaridae, Ampullariidae, Mytilidae và Tubificidae
m
ỗi họ có 2 giống, các họ còn lại là Pachychilidae, Corbiculidae, Pisidiidae,
Amblemidae, Nereididae, Naididae, Atyidae, Parathelphusidae m
ỗi họ có 1 giống.
V
ề bậc giống, bộ mang trước (Prosobranchia) có 8 giống (chiếm 38,10%), bộ
mang t
ấm (Eulamellibranchia) 4 giống (chiếm 19,05%), bộ Nereidiformia có 1 giống
(chi
ếm 4,76%), bộ Tubificida có 3 giống (chiếm 14,29%), bộ mười chân (Decapoda) có
5 gi
ống (chiếm 23,80%). Giống Corbicula có số loài nhiều nhất với 4 loài, tiếp đến là
gi
ống Macrobrachium có 3 loài, hai giống cùng có 2 loài là Angulyagra và Sinotaia, các
gi
ống còn lại Semisulcospira, Melanoides, Thiara, Bellamya, Pila,
Pomacea,
Limnoperna,
Afropisidium, Oxynaia, Namalycastis, Chaetogaster, Branchiura, Aulodrilus, Palaemon,
Palaemonetes, Caridina, Somanniathelphusa là gi
ống đơn loài.
V
ề bậc loài, bộ mang trước (Prosobranchia) của ngành thân mềm (Mollusca) có số
loài nhi
ều nhất với 10 loài (chiếm 35,71%), tiếp đến là bộ mang tấm (Eulamellibranchia) và
b
ộ mười chân (Decapoda) cùng có 7 loài (chiếm 25,00%); Tubificida (Olygochaeta) với 3
loài (chi
ếm 10,71%); Nereidiformia (Polychaeta) 1 loài (chiếm 3,57%).
3.2. S
ự biến động về số lượng loài và mật độ động vật nổi ở hồ Phú Ninh
* V
ề số lượng:
S
ố lượng thành phần loài động vật nổi ở hồ chứa Phú Ninh khá đa dạng, thành
ph
ần loài chủ yếu là bộ giáp xác râu ngành (Cladocera), giáp xác chân chèo (Copepoda)
và trùng bánh xe (Rotatoria). S
ố lượng động vật nổi trên một đơn vị thể tích (cá thể/m
3
),
là m
ột trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu hay nghèo của thủy vực. Sự biến động
s
ố lượng thành phần loài trong thuỷ vực phụ thuộc chặt chẽ vào các điều kiện thuỷ lý,
thu
ỷ hoá như: nhiệt độ, hàm lượng oxy, các chất hữu cơ, mật độ tảo,
Qua k
ết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy số lượng các loài động vật nổi ở
h
ồ Phú Ninh có sự sai khác theo thời gian nghiên cứu. Số lượng thành phần loài tập
trung nhi
ều nhất vào tháng 3 (36 loài), tiếp đến là tháng 4 (28 loài) và thấp nhất vào
Hình 3: Số lượng các họ, giống và loài trongthành phần loài động vật đáy
ở
h
ồ
Phú Ninh
8
12
17
1 1 1
2
3 3
3
5
7
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Số lượng
Mollusca Polychaeta Olygochaeta Crustacea
Nhóm loài
Họ
Giống
Loài
112
tháng 11 (16 loài), tháng 9 (17 loài), các tháng còn lại dao động từ 18 – 27 loài. Khí hậu
l
ưu vực hồ chứa Phú Ninh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có 2 mùa rõ rệt: Mùa khô
t
ừ tháng II đến tháng VIII, mùa mưa từ tháng IX đến tháng I năm sau. Như vậy số lượng
loài
động vật nổi trong mùa khô cao hơn trong mùa mưa.
Số loài
27
24
36
28
24
22
20
18
17
23
16
21
0
10
20
30
40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (tháng)
Hình 4:
Số lượng loài động vật nổi phân bố theo tháng ở hồ Phú Ninh
* V
ề mật độ:
Đã xác định được mật độ động vật nổi ở hồ chứa Phú Ninh biến động từ 8.800 -
109.600 con/m
3
. Do tính chất đặc trưng của thủy vực dạng hồ, có tốc độ dòng chảy
ch
ậm, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loài động vật nổi thích nghi phân bố và mật độ
cá th
ể khá cao. Trong đó, những loài động vật nổi nước ngọt điển hình thuộc nhóm
Cladocera và Copepoda phát tri
ển mạnh ở hầu hết các điểm nghiên cứu, đạt mật độ ổn định
và r
ất cao như Bosmina longirostris, Bosminopsis deitersi, (Cladocera); Allodiaptomus
rappeportae, Allodiaptomus gladiolus, Mesocyclops leuckarti, (Copepoda).
Số lượng (con/m
3
)
15200
18400
164001680016000
9600
13200
11200
12800
8800
12400
16800
55600
109600
62200
97200
26400
22800
26000
22800
24000
34400
24400
45600
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (tháng)
MIN MAX
Hình 5: Bi
ến động mật độ động vật nổi ở hồ Phú Ninh theo các tháng trong năm
Trong 10
điểm thu mẫu trên hồ, các điểm M6, M7, M8, M9, M10 có số lượng cá
th
ể động vật nổi khá cao, đặc biệt là khu vực giáp đồi Đá Đen (điểm 9) có số lượng cá
th
ể cao nhất và tại điểm này sự biến động số lượng cá thể theo tháng khá lớn (từ 14.400
– 109.600 con/m
3
). Điểm M1 ở đập thủy điện có số lượng thấp nhất (8.800 – 20.800
con/m
3
). Còn các điểm M2, M3, M4, M5 có số lượng cá thể ít hơn và biến động theo
th
ời gian cũng như không gian thu mẫu không nhiều.
113
Sở dĩ có sự khác nhau về số lượng loài ở các điểm khác nhau trên hồ, đặc biệt ở
các
điểm thu mẫu M6 (chùa Yên Sơn), M7 (hố Ba Trăng), M9 (giáp khu du lịch đồi Đá
Đen) chịu tác động trực tiếp của con người, tại đây nhận một lượng lớn chất hữu cơ do
lá cây
đổ xuống phân huỷ thành hay từ rác thải mà khách du lịch xả xuống hồ lâu ngày
phân hu
ỷ thành là nguồn dinh dưỡng chính cho thực vật phù du. Như vậy, nguồn nước
được bổ sung không chủ động các chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn phong phú cho
động vật nổi vùng này.
Số lượng (con/m
3
)
12400
10400
16400
18000
14400
14000
9600
12800
11600
8800
66800
109600
54000
75200
55600
44800
47600
24800
22000
20800
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm thu mẫu
MIN MAX
Hình 6: Bi
ến động mật độ động vật nổi ở hồ Phú Ninh theo không gian
IV. K
ết luận và đề nghị
4.1.K
ết luận
1. Thành ph
ần loài động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh khá đa dạng. Đã
xác
định được 36 loài động vật nổi (Zooplankton) và 5 dạng ấu trùng (Larva) thuộc 23
gi
ống của 11 họ và 6 bộ; 28 loài động vật đáy (Zoobenthos), tập trung vào 4 ngành chính:
ngành thân m
ềm (Mollusca), ngành giun đốt (Annelida) và chân khớp (Arthropoda).
2. Trong thành ph
ần loài động vật nổi ở hồ Phú Ninh, bộ giáp xác chân chèo
(Copepoda) có s
ố loài nhiều nhất với 15 loài (chiếm 36,59%), tiếp đến là bộ giáp xác râu
ngành (Cladocera) v
ới 12 loài (chiếm 29,27%); trùng bánh xe (Rotatoria) với 8 loài (chiếm
19,51%); giáp xác có v
ỏ (Ostracoda) 1 loài (chiếm 2,43%) và 5 ấu trùng (chiếm 12,20%).
Thành ph
ần loài động vật đáy, ngành thân mềm (Mollusca) có số lượng loài cao nhất với 17
loài (chi
ếm 60,71%), tiếp đến là ngành chân khớp (Arthropoda) có 7 loài (chiếm 25%),
ngành giun
đốt (Annelida) với 4 loài (chiếm 14,29%).
3. S
ố lượng loài động vật nổi xuất hiện theo các tháng trong năm biến động từ
16 -36 loài. Nghiên c
ứu sự biến động theo thời gian và không gian trong quá trình
nghiên c
ứu đã xác định được số lượng động vật nổi dao động từ 8.800 - 109.600 con/m
3
.
4.2.
Đề nghị
114
1. Mật độ động vật nổi hồ Phú Ninh rất cao, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Do
đó, cần nghiên cứu về sinh học, sinh thái một số loài thủy sản nước ngọt kinh tế nuôi thả
trong h
ồ, tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên phong phú trong hồ nhằm nâng cao năng suất
sinh h
ọc tạo ra giá trị kinh tế phục vụ con người trên nền tảng phát triển bền vững.
2. Ch
ủ động bón phân cho mặt nước phù hợp, có phương pháp khoa học để tăng
ngu
ồn thức ăn tự nhiên cho các loài cá nuôi trong hồ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban quản lý rừng phòng hộ hồ chứa Phú Ninh, Dự án đầu tư phát triển kinh tế vườn
rừng - rừng phòng hộ Phú Ninh, giai đoạn (1999 - 2004), Tam Kỳ, 1999.
2. Nguyễn Xuân Quýnh, Định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt
thường gặp ở Việt Nam, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội, 2001.
3. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, Định loại động vật không xương
sống nước ngọt Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 1980.
4. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Động vật chí Việt Nam, phần giáp xác nước ngọt -
tập 5, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2001.
5. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Đức Tiến, Mai Đình Yên, Thủy sinh học
các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2002.
6. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Ngọc Cường, Thành phần loài họ ốc nhồi –
Ampullariidae Gray, 1824 ở Việt Nam, Tạp chí Sinh học, Hà Nội, Tập 25, Số 4, (2003),
1 – 5.
7. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Ngọc Cường, Họ ốc vặn (Viviparidae –
Gastropoda) ở Việt Nam, Tạp chí Sinh học, 26, No 2, (2004), 1- 4.
8. A. Shirota, The plankton of South Viet Nam, Over sea Techimical copperation Agency
Japan, 1968.
9. Andrew D. Eaton, Lenore S. Clesceri, Eugene W. Rice, Arnold E. Greenberg, Standard
methods for the examination of water & wastewater (21 st Edition), 2005.
10. Boxshall. G. A. and Halsey. S. H., An introduction to Copepod diversity, London, 2004.
11. Robert W. Pennak, Freshwater invertebrates of the United states, A wiley-interscience
publication, 1978.
12. W. T. Edmonson, Fresh water biology: Part of Rhizopoda, Actinopoda, Cladocera,
Copepoda, Rotifera, Ostracoda. University of Washington, Scattle, 1959.
PRELIMINARY RESULT ON THE COMPOSITION
115
OF INVESTIGATED SPECIES OF INVERTEBRATE IN
PHU NINH LAKE, QUANG NAM PROVINCE
Vo Van Phu, Hoang Dinh Trung
College of Science, Hue University
Hoang Duc Huy
College of Science, HCM National University
SUMMARY
Based on the analysis of the composition of invertebrate samples collected in Phu Ninh
lake, Quang Nam Province from February 2007 to December 2008, 41 zooplankton species and
28 zoobenthic species have been identified. The results showed a total of 36 species and 5 larva
belonging to 23 genera and 11 families. We have collected 28 zoobenthic species which belong
to 5 classes (Gastropoda, Bivalvia, Polychaeta, Oligochaeta, Crustacea), 21 genus and 14
family. Of these, the Mollus is the highest with 17 species occupying 60,71%. Next is
theArthropoda with 7 species - 25% and the Annelida with 4 species – 14,29%.
Following the Zooplankton group is the Rotatoria including 8 species. Among them,
there are 8 the Rotatoria species belonging to 4 genera, 3 families (Asplanchnidae,
Brachionidae, Conochilidae); 12 the Cladocera species belonging to 6 genera, 4 families
(Sididae, Daphnidae, Bosminidae, Chydoridae); 15 the Copepoda species belonging to 12 genera,
3 families (Diaptomidae, Pseudodiaptomidae, Cyclopidae); the Ostracoda species belonging to 1
genera, 1 families (Cypridae). The zooplankton biomass is at high level , varying from 8.800 – 109.600
individuals/m
3
.
All the materials are preserved in 4% formalin and deposited in the laboratory of the
Departement of Environment, Faculty of Biology, Hue University of Science.