Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA LỢN LAI PIETRAIN X (YORKSHIRE X MÓNG CÁI) ĐƯỢC NUÔI BẰNG NGUỒN THỨC ĂN SẴN CÓ TRONG NÔNG HỘ Ở QUẢNG TRỊ" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.63 KB, 8 trang )



5

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SỨC SẢN XUẤT THỊT
C
ỦA LỢN LAI PIETRAIN X (YORKSHIRE X MÓNG CÁI) ĐƯỢC NUÔI
B
ẰNG NGUỒN THỨC ĂN SẴN CÓ TRONG NÔNG HỘ Ở QUẢNG TRỊ
Phùng Th ng Long
Tr
ng i c Nông Lâm, i c Hu

Nguy n Qu c
S
NN&PTNT, nh ng
TÓM TẮT
c ch nh a nghiên c u y nh kh n ng sinh tr ng, s c s n xu t th t
c
a t h p l n lai Pietrain x (Yorkshire x Móng Cái) [P x (Y x MC)] c nuôi b ng ngu n th c
n s n trong nông h ng . K t qu nghiên c u cho th y l n lai P x (Y x MC) c
nuôi
t trong nông h b ng c kh u ph n t ph i tr n d a trên ngu n nguyên li u s n
a ph ng m l ng protein thô 18%, 16%, 14% m t n ng l ng trao i th t
3.000, 2.950 và 2.975 Kcal/kg th c n, t ng ng v i 3 giai n sinh tr ng a l n 10 - 30
kg, 31 - 60 kg
61 kg - xu t chu ng (85 - 90 kg) cho t ng tr ng nhanh (636,39 g/ y êm),
chi phí th


c n s n xu t ra 1 kg th t l n h i th p (3,40 kg/kg t ng ng) t l n c/thân th t
x
cao (53,32%) không thua m l n lai P x (Y x MC) c nuôi b ng c h n h p th c n
n nh v c tiêu n ng su t ch t l ng t . K t qu nghiên c u này ra r ng
th t tri n l n lai P x (Y x MC) trong i u ki n ch n nuôi nông h .
T
khóa: L n lai, P x (Y x MC), th c n và nuôi d ng, sinh tr ng, ch t l ng th t x .
1. Đặt vấn đề
Các nghiên c
ứu của chúng tôi trong thời gian gần đây đã khẳng định tổ hợp lợn
lai 3/4
máu ngoại Pietrain x (Yorkshire x Móng Cái) [P x (Y x MC)] nuôi thịt trong điều
ki
ện chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp bằng các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh
có hàm lượng protein thô 18%, 16%, 14% và mật độ năng lượng trao đổi thứ tự là 3.100,
3.000 và 3.000 Kcal/kg th
ức ăn cho các giai đoạn sinh trưởng tương ứng 10 - 30 kg, 31
- 60 kg
và 61 đến xuất chuồng (85 - 90 kg) ở miền Trung cho năng suất và tỷ lệ nạc cao
v
ượt trội so với các tổ hợp lợn lai 3/4 máu ngoại truyền thống khác (Phùng Thăng Long,
2005, 2007). V
ới mục đích giới thiệu và nhân rộng tổ hợp lợn lai P x (Y x MC) vào sản
xu
ất nông hộ nhằm đẩy mạnh chương trình nạc hoá đàn lợn thịt ở Quảng Trị nói riêng,
các tỉnh miền Trung nói chung, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu khả năng sinh trưởng,
s
ức sản xuất thịt của tổ hợp lợn lai P x (Y x MC) trong điều kiện chăn nuôi nông hộ trên
c
ơ sở sử dụng nguồn thức ăn sẵn có của địa phương.



6

2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. V
ật liệu
T
ổng số 24 lợn lai 3/4 máu ngoại P x (Y x MC) 50 - 55 ngày tuổi có trọng lượng
t
ừ 13 đến 14 kg đã được sử dụng trong thí nghiệm này.
Th
ức ăn cho lợn thí nghiệm là các hỗn hợp thức ăn tự phối trộn từ nguyên liệu:
b
ột ngô, bột sắn, cám gạo, bột cá sẵn có của địa phương và các hỗn hợp thức ăn hoàn
chỉnh Việt Mỹ có hàm lượng protein thô 18%, 16%, 14% và mật độ năng lượng trao đổi
th
ứ tự là 3.000, 2.950 và 2.975 Kcal/kg thức ăn.
N
ước uống sạch được cung cấp cho lợn đầy đủ thông qua hệ thống cung cấp
n
ước tự động và các núm uống lắp đặt trong chuồng nuôi.
B ng 1. Công th c ph i tr n các h n h p th c n
Tỷ lệ các loại thức ăn phối trộn trong khẩu phần
(%)
Khối lượng lợn
Nguyên liệu
10 - 30 kg 31 - 60 kg 61 - 100 kg
Bột sắn khô 15 20 25
Bột ngô 30 25 30

Cám gạo 30 35 30
Bột cá nhạt + Vitamin 25 20 15
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 3000 2950 2975
Hàm lượng Protein thô (%) 18 16 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của tổ hợp lợn lai 3/4 máu
ngo
ại P x (Y x MC) nuôi trong nông hộ bằng các hỗn hợp thức ăn tự phối trộn từ
nguyên li
ệu sẵn có của Quảng Trị, chúng tôi đã tiến hành phân ngẫu nhiên 24 lợn lai P x
(Y x MC)
thành 2 nhóm đảm bảo tính đồng đều về tuổi, giới tính và khối lượng. Mỗi
m
ột nhóm gồm 12 cá thể, nuôi trong 6 ô chuồng ở 3 hộ (2 con/ô chuồng), cho ăn tự do
các h
ỗn hợp thức ăn tự phối trộn (Lô thí nghiệm) hoặc hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh Việt
M
ỹ (Lô đối chứng) có hàm lượng protein thô 18%, 16%, 14% và mật độ năng lượng
trao
đổi thứ tự là 3.000, 2.950 và 2.975 Kcal/kg thức ăn tương ứng với 3 giai đoạn nuôi
t
ừ 10 - 30 kg, từ 31- 60 kg và 61 kg đến giết thịt (khoảng 85 - 90 kg).
Th
ời gian nuôi lợn thí nghiệm kéo dài 120 ngày. Trong thời gian nuôi thí nghiệm,
th
ức ăn cho lợn được cung cấp đầy đủ và lượng thức ăn thừa được xác định, khối lượng


7


lợn được cân hàng tháng để tính toán các chỉ tiêu: tăng trọng tuyệt đối (g/ngày đêm) và
tiêu t
ốn thức ăn/kg tăng trọng (kg thức ăn/kg tăng trọng). Sau thời gian nuôi thí nghiệm,
ở mỗi nhóm 3 lợn có trọng lượng khoảng 86 - 89 kg được giết thịt để đánh giá chất
l
ượng thịt xẻ. Các chỉ tiêu: tỷ lệ thịt móc hàm (%), tỷ lệ thịt xẻ (%), tỷ lệ nạc (%), tỷ lệ
m
ỡ (%), tỷ lệ xương (%) và tỷ lệ da (%) được xác định theo phương pháp hiện hành
trong nghiên c
ứu chăn nuôi. Chỉ tiêu diện tích mắt thịt (cm
2
) của cơ thăn (longissimus
Dorsi)
ở vị trí giữa xương sườn thứ 10 và 11 được xác định dùng tracing paper (40
g/m
2
). Độ dày mỡ lưng ở vị trí P
2
(cm) cũng được xác định.
Các s
ố liệu thu thập, được xử lý và phân tích thống kê sử dụng Model GLM của
ph
ần mền Minitab (phiên bản 13.2). Các kết quả được trình bày là giá trị trung bình ±
độ lệch chuẩn.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. S
ự thay đổi khối lượng và tốc độ sinh trưởng của lợn thí nghiệm qua các
tháng nuôi
Kết quả được trình bày trên bảng 2.
B ng 2. Kh i l ng (kg/con) và t c t ng tr ng (g/ngày êm) c a l n thí nghi m

qua các tháng nuôi
Lợn lai P x (Y x MC)

Ch
ỉ tiêu
Th
ức ăn hỗn hợp
hoàn ch
ỉnh (ĐC)
Th
ức ăn tự phối
tr
ộn (TN)
Khối lượng khi đưa vào thí nghiệm (kg) 12,91 ± 0,25

13,60 ± 0,19

Khối lượng sau tháng nuôi thứ 1 (kg) 27,00 ± 0,38

27,88 ± 0,27

Khối lượng sau tháng nuôi thứ 2 (kg) 45,33 ± 0,85 46,41 ± 0,71

Khối lượng sau tháng nuôi thứ 3 (kg) 64,60 ± 0,74

66,72 ± 0,67

Khối lượng sau tháng nuôi thứ 4 (kg) 88,33 ± 0,80

89,96 ± 0,84


Tăng trọng tháng thứ 1 (g/ngày) 469,40 ± 10,50 476,11 ± 5,26
Tăng trọng tháng thứ 2 (g/ngày) 611,10 ± 29,40 617,80 ± 17,20
Tăng trọng tháng thứ 3 (g/ngày) 642,20 ± 14,90 676,70 ± 10,20
Tăng trọng tháng thứ 4 (g/ngày) 791,10 ± 10,10

775,00 ± 16,30

Tăng trọng trung bình (g/ngày) 628,47 ± 5,11

636,39 ± 6,02

Số liệu ở bảng 2 cho thấy khối lượng của lợn lai P x (Y x MC) ở lô thí nghiệm
nuôi b
ằng hỗn hợp thức ăn tự phối trộn và ở lô đối chứng nuôi bằng hỗn hợp thức ăn
hoàn chỉnh lúc bắt đầu thí nghiệm tương ứng là 13,60 kg và 12,91 kg; lúc kết thúc


8

nghiên cứu tương ứng là 89,96 kg và 88,33 kg là tương đương nhau và không có sự
khác bi
ệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Về tốc độ sinh trưởng của lợn ở cả 2 lô tăng dần
qua th
ời gian nuôi phản ánh đúng qui luật sinh trưởng chung của lợn. Tốc độ sinh
tr
ưởng tuyệt đối trung bình của lợn P x (Y x MC) trong suốt thời gian nuôi thí nghiệm ở
cả
hai lô đều đạt cao: 628,47 g/ngày đêm ở lô đối chứng và 636,39 g/ngày đêm ở lô thí
nghiệm. Kết quả nghiên cứu này cao hơn đáng kể so với các kết quả nghiên cứu trước

đây trên các tổ hợp lợn lai 3/4 máu ngoại khác: Yorkshire x (Yorkshire x Móng Cái) và
Landrace x (Yorkshire x Móng Cái) nuôi tại miền Trung (Nguyễn Đức Hưng và cộng sự,
2000; Nguy
ễn Kim Đường và cộng sự, 2000; Phùng Thăng Long và cộng sự, 2003) và
không thua kém các t
ổ hợp lợn lai 2 - 4 máu ngoại (Phùng Thị Vân và cộng sự, 2001;
Phùng Th
ăng Long và Trần Văn Hạnh, 2005; Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình,
2006). K
ết quả nghiên cứu này cho thấy lợn lai P x (Y x MC) có thể sinh trưởng tốt
trong
điều kiện chăn nuôi nông hộ và bằng các khẩu phần ăn tự phối trộn dựa trên
nguyên li
ệu sẵn có của các địa phương, đồng thời kết quả này cũng góp phần tái khẳng
định tính cạnh tranh của tổ hợp lợn lai P x (Y x MC) về khả năng tăng trọng so với các
t
ổ hợp lợn lai 3/4 máu ngoại hiện có khác tại khu vực miền Trung.
3.2. Tiêu t
ốn thức ăn/1 kg tăng trọng cho lợn thí nghiệm qua các tháng nuôi
K
ết quả được trình bày trên bảng 3.
B ng 3. Tiêu t n th c n/ kg t ng tr ng c a l n qua các tháng nuôi
Lợn lai P x (Y x MC)
Chỉ tiêu
Th
ức ăn hỗn hợp
hoàn ch
ỉnh (ĐC)
Th
ức ăn tự

ph
ối trộn (TN)
Tiêu tốn thức ăn tháng thứ nhất
(kg th
ức ăn/kg tăng trọng)
2,39 ± 0,02

2,40 ± 0,01

Tiêu tốn thức ăn tháng thứ hai
(kg th
ức ăn/kg tăng trọng)
2,97 ± 0,01

2,99 ± 0,01

Tiêu tốn thức ăn tháng thứ ba
(kg th
ức ăn/kg tăng trọng)
3,65 ± 0,02 3,66 ± 0,03

Tiêu tốn thức ăn tháng thứ tư
(kg th
ức ăn/kg tăng trọng)
4,00 ± 0,02 4,12 ± 0,06
Tiêu tốn thức ăn qua 4 tháng nuôi
(kg th
ức ăn/kg tăng trọng)
3,36 ± 0,01


3,40 ± 0,02

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng ở cả 2 nhóm lợn P x (Y x MC) được nuôi bằng
các hỗn hợp thức ăn khác nhau tăng dần qua các tháng nuôi. Trong cả thời gian nuôi,


9

tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 3,36 kg ở lô đối chứng và 3,4 kg ở lô thí nghiệm và
không có s
ự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05). So sánh kết quả này với các kết
qu
ả nghiên cứu trước đây (Nguyễn Đức Hưng và cộng sự, 2000; Nguyễn Kim Đường
và c
ộng sự, 2000) thì chi phí thức ăn/1 kg tăng trọng trong nghiên cứu này là thấp hơn.
Điều này có thể do tổ hợp lợn lai P x (Y x MC) có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn. Kết
qu
ả tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng trong nghiên cứu này tương đương với kết quả nghiên
c
ứu trước đây của chúng tôi trên cùng đối tượng lợn lai P x (Y x MC) sử dụng thức ăn
h
ỗn hợp hoàn chỉnh nuôi tại miền Trung (Phùng Thăng Long, 2004).
K
ết quả này cho phép chúng ta đánh giá tổ hợp lợn lai 3/4 máu ngoại P x (Y x
MC) thích
ứng tốt với điều kiện chăn nuôi nông hộ ở Quảng Trị, có tốc độ sinh trưởng
nhanh, do
đó, chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg thịt lợn hơi thấp hơn so với các tổ hợp
l
ợn lai 3/4 máu ngoại khác.

3.3. Phẩm chất thịt xẻ của lợn thí nghiệm
K
ết quả về một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá phẩm chất thịt xẻ của lợn thí
nghi
ệm được trình bày trên bảng 4.
B ng 4. M t s ch tiêu ch y u ánh giá ph m ch t th t x c a l n thí nghi m
Lợn lai P x (Y x MC)
Chỉ tiêu
Th
ức ăn hỗn hợp
hoàn ch
ỉnh (ĐC)
Th
ức ăn tự phối trộn
(TN)
Khối lượng lợn lúc giết mổ (kg) 86,67 ± 0,33 88,33 ± 0,88
Khối lượng móc hàm (kg) 69,33 ± 0,60 70,47 ± 0,78
Tỷ lệ móc hàm (%) 79,99 ± 0,52 79,77 ± 0,13
Khối lượng thịt xẻ (kg) 62,07 ± 0,24 62,92 ± 0,74
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 71,63 ± 0,20 71,23 ± 0,14
Tỷ lệ nạc (%) 53,42 ± 0,24

53,32 ± 0,22

Tỷ lệ mỡ (%) 19,44 ± 0,29

19,81 ± 0,17

Tỷ lệ xương (%) 7,85 ± 0,07 7,99 ± 0,11
Tỷ lệ da (%) 17,17 ± 0,47 16,76 ± 0,45

Dày mỡ lưng P
2
(mm) 13,61 ± 0,09

13,71 ± 0,16

Diện tích cơ thăn (cm
2
) 48,55 ± 0,15

48,23 ± 0,06

Qua bảng 4 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trọng lượng
móc hàm, t
ỷ lệ móc hàm, trọng lượng thịt xẻ, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc, tỷ lệ mỡ, tỷ lệ
xương, tỷ lệ da ở tổ hợp lai lợn P x (Y x MC) khi nuôi bằng hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh


10

và hỗn hợp thức ăn tự phối trộn (P>0.05).
Chỉ tiêu tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ ở lợn lai P x (Y x MC) khi được nuôi bằng thức ăn
h
ỗn hợp hoàn chỉnh và thức ăn tự phối trộn theo thứ tự là 53,42% và 53,32% đều cao
h
ơn rõ rệt (3-7%) so với các kết quả nghiên cứu trước đây trên lợn lai 3/4 máu ngoại Y
x (Y x MC) và các L x (Y x MC) (Nguy
ễn Đức Hưng và cộng sự, 2000; Nguyễn Kim
Đường và cộng sự; Phùng Thăng Long và cộng sự, 2003). Các kết quả về tỷ lệ nạc trong
nghiên c

ứu này tương đương với các kết quả nghiên cứu trên cùng đối tượng lợn lai P x
(Y x MC)
đã được công bố trước đây (Phùng Thăng Long, 2004; Nguyễn Văn Thắng và
Đặ
ng Vũ Bình, 2004). Các chỉ tiêu diện tích mắt thịt ở tổ hợp lợn lai P x (Y x MC) trong
thí nghi
ệm này cao hơn và tỷ lệ mỡ/thân thịt xẻ là thấp thua đáng kể so với các tổ hợp
l
ợn lai 3/4 máu ngoại Y x (Y x MC) và các L x (Y x MC) nuôi ở Thừa Thiên Huế
(Nguyễn Đức Hưng và cộng sự, 2000; Nguyễn Kim Đường và cộng sự; Phùng Thăng
Long và c
ộng sự, 2003). Kết quả về diện tích mắt thịt, tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ ở tổ hợp lợn
lai P x (Y x MC) này t
ương đương với các tổ hợp lợn lai 2-4 máu ngoại đã được nghiên
c
ứu trước đây (Phùng Thị Vân và cộng sự, 2001; Phùng Thăng Long, Trần Văn Hạnh,
2005; Nguy
ễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình, 2006). Theo chúng tôi những kết quả trên có
th
ể do ưu thế lai của lợn P x (Y x MC) mang lại.
4. Kết luận
T
ổ hợp lợn lai P x (Y x MC) nuôi thịt trong nông hộ bằng khẩu phần tự phối trộn
d
ựa trên nguồn nguyên liệu sẵn có ở tỉnh Quảng Trị không thua kém lợn lai P x (Y x
MC)
được nuôi bằng hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh về các chỉ tiêu sản xuất và chất lượng
thịt xẻ. Lợn P x (Y x MC) nuôi trong nông hộ bằng các khẩu phần tự phối trộn vẫn cho
t
ăng trọng nhanh, chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg thịt lợn hơi thấp và tỷ lệ nạc/thân

th
ịt xẻ cao. Từ các kết quả nghiên cứu này, cho thấy lợn lai P x (Y x MC) thích ứng tốt
v
ới điều kiện chăn nuôi nông hộ ở tỉnh Quảng Trị. Đề nghị phổ biến rộng rãi tổ hợp lợn
lai P x (Y x MC)
này vào sản xuất ở các địa phương có điều kiện tương tự .

TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
1. Nguy n Kim ng, Tr n V n Do, Kh n ng sinh s n c a l n nái lai F
1
và kh n ng
s
n xu t c a l n lai 3/4 máu ngo i Qu ng Tr , K t qu nghiên c u KHCN Nông Lâm
nghi
p 1998-1999, Tr ng H Nông Lâm Hu , NXB Nông nghi p (2000), 265-273.
2. Nguy
n c H ng, Ph m Khánh T , Nguy n Minh Hoàn, Giang Thanh Nhã, Nguy n
V
n Phong, Hoàng Ngh a Duy t, K t qu b c u nghiên c u v l n lai h ng n c
Th
a Thiên Hu . K t qu nghiên c u KHCN Nông Lâm nghi p 1998-1999, Tr ng
H Nông Lâm Hu , NXB Nông nghi p, (2000), 303-308.
3. Nguy
n V n Th ng, ng V Bình, N ng su t sinh s n, nuôi th t và ch t l ng th t


11

c a l n nái Yorkshire ph i gi ng v i l n c Landrace và Pietrain, T p chí KHKT

ch
n nuôi, s 12 (94), (2006), 4-7.
4. Phùng Th
ng Long và CS, Nghiên c u nh h ng các m c protein khác nhau trong
kh
u ph n n kh n ng s n xu t và ph m ch t th t x c a l n lai (Móng Cái x
Yorkshire) x Yorkshire, T
p chí NN&PTNT, s 6, (2003), 714-715.
5. Phùng Th
ng Long, Tr n V n H nh, Nghiên c u kh n ng s n xu t th t c a m t s t
h
p l n lai ngo i x ngo i mi n Trung, T p chí NN&PTNT, s 60, (2005), 29-30 và
36.
6. Phùng Th
ng Long, Nghiên c u kh n ng s n xu t th t c a m t s t h p l n lai 3/4
máu ngo
i mi n Trung, T p chí NN&PTNT, s 59, (2005), 40-41.
7. Phùng Th
ng Long, Nghiên c u kh n ng sinh tr ng, s c s n xu t th t c a t h p l n
lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái), T
p chí NN&PTNT, s 4, (2007), 23-25.
8. Phùng Th
Vân, Hoàng H ng Trà, Lê Th Kim Ng c, Tr ng H u D ng, Nghiên c u
kh
n ng cho th t c a l n lai gi a hai gi ng Landrace x Yorkshire, gi a ba gi ng
Landrace, Yorkshire và Duroc và
nh h ng c a hai ch nuôi t i kh n ng cho th t
c
a l n ngo i có t l n c > 52%. Báo cáo KH ch n nuôi Thú y, 1999-2000, Ph n ch n
nuôi gia súc, NXB Nông nghi

p, (2001), 207- 219.


STUDY ON GROWTH PERFOMANCE AND CARCASS CHARACTERISTICS
OF PIETRAIN X (YORKSHIRE X MONG CAI) CROSSBRED PIGS RAISED
UNDER HOUSEHOLD CONDITIONS BASED ON FEED RESOURCES
AVAILABLE IN QUANGTRI PROVINCE
Phung Thang Long
College of Agriculture and Forestry, Hue University

Nguyen Phu Quoc
Department of Agriculture and Rural Development, Quang Tri Province
SUMMARY
The experiment was carried out to evaluate the growth performance and carcass
characteristics of Pietrain x (Yorkshire x Mong Cai) crossbred pigs raised under household
conditions based on feed resources available in Quang Tri province. The result have showed
that the Pietrain x (Yorkshire x Mong Cai) crossbred pigs - raised under household conditions
with diets formulated from feed resources available in Quang Tri province with the rude protein
contents of 18%, 16%, 14% and the energy concentration of 3.000, 2.950 và 2.975 Kcal ME/kg
feed for growing periods of 10 - 30 kg, 31-60 kg and 61 kg - slaughter weight, respectively -
have high daily weight gain (636,39 g/day), low feed conversion ratio (3,40 kg feed/kg gain)


12

and high lean meat percentage (53,32%) in the carcasses. These figures are equivalent to those
from the study on Pietrain x (Yorkshire x Mong Cai) crossbred pigs raised with complete feed.
These resutls implies that we can develop Pietrain x (Yorkshire x Mong Cai) crossbred pigs
under household production conditions.


Keywords: crossbred pigs, Pietrain x (Yorkshire x Mong Cai), feed and feeding, growth,
carcass chracteristics.

×