Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Thời tiết và khí hậu - Phần 6 Khí hậu hiện, quá khứ và tương lai - Chương 15 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 30 trang )

Phần 6 khí hậu hiện tại, quá khứ
v t ơng lai

Ch ơng 15
Khí hậu trái đất
Mặc dù không phải bao giê chóng ta cịng biÕt tr íc kiĨu thêi tiết n o sẽ xảy ra
ở nơi cụ thể v o mét ng y cơ thĨ n o ®ã, nh ng chóng ta cã ý t ëng n o ®ã về kiểu
thời tiết n o đ ợc xem l bình th ờng đối với một địa ph ơng. Ví dụ, Florida điển
hình có những mùa hè nóng, ẩm v những mùa đông ôn hòa mặc dù những đợt
bột phát lạnh đôi khi vẫn xuất hiện. Tuy nhiên, có những lần khi những sự kiện
thời tiết thực sự dị th ờng xảy ra tại địa ph ơng cụ thể n o đó, những sự kiện ngo i
mọi dự đoán của chúng ta. Những sự kiện đó có thể có dạng của một đợt nóng hoặc
lạnh bất th ờng, nh ng chóng cịng cã thĨ xt hiƯn nh nh÷ng sù kiƯn thời tiết
cực đoan, không phổ biến đối với một vùng cụ thể. Một sự kiện nh vậy đà xảy ra ë
Salt Lake City, Utah v o ng y 11/8/1999, khi một cơn lốc xoáy F2 tr n qua khu
trung tâm.
Những cơn lốc không phải l lạ Utah; chúng xuất hiện trung bình khoảng hai
lần một năm, nh ng chúng gần nh luôn luôn đ ợc phân loại yếu, F0 hoặc F1.
TrËn lèc ë Salt Lake City l mét trËn lèc F2, ảnh h ởng trên quÃng đ ờng d i 3
km. Lèc n y mang theo giã trªn 180 km/h ®Õn khu trung t©m, l m ®ỉ c©y cèi, xe tải
v l m h trên 120 tòa nh . Trung tâm Delta (trụ sở của đội bóng chuyền Utah
Jazz) v Trung tâm Hội nghị Salt Palace thuộc số những công trình nổi tiếng bị
hủy hoại. David Gross, một ng ời đà ở trong sảnh của Trung tâm Hội nghị khi đó,
đà thuật lại rằng: Mái nh tung lên v gió cuốn phăng cửa ra v o. Hiện t ợng chỉ
xảy ra 15 hoặc 20 giây, nh ng lúc đó cảm giác lâu hơn thế nhiều.
Một ng ời đ n ông đà chết do những mảnh vỡ bay trong một cái lỊu lín dïng
cho mét cc häp ngo i trêi cđa các th ơng gia. Đây l nạn nhân đầu tiên do lốc
trong lịch sử ở Utah. 100 ng ời khác bị th ơng v 40 trong số n y phải nhËp viƯn.
TÊt nhiªn, khÝ hËu cđa mét vïng bao gåm nhiều thứ hơn l chỉ có thời tiết cực
đoan; nó liên quan tới cả một chuỗi những điều kiện thời tiết trong vùng. Khí hậu
liên quan đến những điều kiện d i hạn, ng ợc lại với những sự kiện thêi tiÕt h ng


ng y diƠn ra. Trong ch ¬ng n y chúng ta xét những vấn đề liên quan đến phân loại
khí hậu v mô tả các vùng khí hậu lớn trên Trái Đất.
Định nghĩa khí hậu

538




Chúng ta định nghĩa khí hậu một cách hình thức l những tính chất thống kê
của khí quyển. Điều n y phù hợp với nhận xét rằng những chi tiết của một sự kiện
riêng lẻ hay một thời khắc l không đ ợc quan tâm thay v o đó, khí hậu liên
quan tới diễn biến d i hạn, hay những điều kiện nh mong đợi (điển hình). Vì vậy,
ví dụ, nhiệt độ trung bình l một giá trị khí hậu, v bằng cách so sánh các nhiệt độ
trung bình ng ời ta có thể có đ ợc thông tin về những khác biệt về khí hậu. Nh ng
khí hậu còn hơn l những giá trị trung bình. Ví dụ, hai nơi có thể có l ợng m a
trung bình hạn d i t ơng tự. Nh ng nếu một nơi điển hình có cả các giá trị rất cao
v rất thấp, còn nơi kia có xu thế nhận đ ỵc gÇn nh cïng mét tỉng l ỵng m a v o
năm ớt v năm khô, chắc chắn chúng ta sẽ nói hai nơi n y có khí hậu khác nhau.
Độ biến thiên năm đến năm l một tính chất thống kê khác v do đó nó l một số đo
của khí hậu.
Ngo i độ biến thiên, chúng ta còn có thể quan tâm tới mức độ m các giá trị cao
hơn trung bình hoặc thấp hơn trung bình có xu thế sẽ xảy ra theo hay l chúng
phân tán th nh các nhóm ở các năm tiếp nhau. Chẳng hạn, các thời kỳ khô có xu
thế xuất hiện tiếp theo sau các thời kỳ ẩm hay không? Hay các pha cực nóng v cực
lạnh có phải l một hiện t ợng phổ biến không? Đó l những câu hỏi về một tính
chất thống kê khác, cụ thể l sự t ơng quan giữa các giá trị ở các năm liên tiếp
nhau. Một lần nữa, đây l một phần của khí hậu. Vấn đề m chúng ta muốn nêu ra
ở đây l : khí hậu gồm tất cả các tính chất thống kê. Với những mục tiêu của chúng
ta, chỉ xét các giá trị trung bình sẽ l đúng, nh ng mô tả đầy đủ về khí hậu còn bao

gồm nhiều thứ hơn nữa.
Mặc dù việc mô tả các kiểu khí hậu nhất định có thể có vẻ nh l một công việc
đơn giản, song việc xác lập ra những tiêu chí để theo đó m mô tả kiểu khí hậu thì
đòi hỏi nỗ lực lớn. HÃy cân nhắc xem bạn sẽ l m gì nếu nh bạn phải vẽ một sơ đồ
m theo đó bề mặt của Trái Đất sẽ đ ợc chia th nh những vùng khí hậu khác biệt,
mỗi vùng có những tính chất l m cho nó khác với các vùng khác. Công việc n y sẽ
đòi hỏi bạn phải dựng những đ ờng biên phân cách một vùng khí hậu với những
vùng khác. Nh ng trong tự nhiên, các biên nh vậy th ờng hiếm. Do đó, có một sự
khác nhau đáng kể về nhiệt độ v l ợng m a dọc theo bờ đông của Bắc Mỹ từ
Florida đến Maritime Provinces của Canada, v bạn chắc sẽ không muốn đặt Saint
Johns, Newfoundland v o cïng mét vïng khÝ hËu nh Tallahassee, Florida. Nh ng
chÝnh xác ở đâu bạn sẽ vẽ ra các đ ờng chia t¸ch c¸c kiĨu khÝ hËu kh¸c nhau? V
l m thế n o để bạn quyết định có bao nhiêu kiĨu khÝ hËu? NÕu nh qu¸ nhiỊu sÏ
l m cho hệ thống quá phức tạp, nh ng quá ít thì sẽ không thâu tóm đ ợc những
hình thế m bạn muốn tách biệt.
Các nh khí hậu học nhiều năm nay đà rất nỗ lực để xác lập ra những sơ đồ
phân loại khí hậu hữu ích. Một số sơ đồ dựa v o những tính chất biểu kiến của
nhiệt độ v l ợng m a. Một số khác sử dụng tần suất m các kiểu khối không khí
tr n tới những vùng khác nhau, những khác biệt giữa các th nh phần của cân bằng
năng l ợng, hoặc các đặc tr ng mùa của cân bằng n ớc trên bề mặt. Mỗi sơ đồ có
những u việt riêng của nó, tùy thuộc v o mục đích phân loại. Ví dụ, các nh nông


539


học có lẽ rất thích sử dụng kiểu phân loại cho thông tin về l ợng n ớc liên quan đến
nhu cầu của cây trồng, phản ánh l ợng n íc nhËn v mÊt trong phÉu diƯn ®Êt
trång trät (l ợng m a, thoát bốc hơi, chảy đi v mất v o n ớc ngầm).
Hệ thống phân loại của Koeppen


Đối với nhiều ng ời, một sơ đồ phân loại khí hậu dựa trên nhiệt độ v l ợng
m a l hữu ích, vì nó cung cấp thông tin về hai biến khí t ợng đ ợc quan tâm rộng
nhất. Những hệ thống đ ợc dùng phổ biến nhất dựa trên những biến n y l theo
g ơng công trình của Vladimir Koeppen, một công dân Đức gốc Nga. Hệ thống
Koeppen đà đ ợc phát triển trong một giai đoạn từ 1918 đến 1936 liên tục xét lại v
tinh chỉnh. Koeppen đà phân tích sự phân bố các loại thực vật tự nhiên của thế giới,
phân định những đ ờng biên phân cách cho chúng v xác định những tổ hợp nhiệt
độ v l ợng m a trung bình tháng n o có liên quan đến các đ ờng biên n y. Nh
vậy, mặc dù các kiểu khí hậu đ ợc xác định bằng nhiệt độ v l ợng m a, song hƯ
thèng Koeppen g¾n bã tõ gèc víi thùc vËt tự nhiên. Trái với gì m ng ời ta có thể
nghĩ, nó không xuất phát từ ý t ởng về các chế độ nhiệt độ/l ợng m a tự nhiên.
Các đ ờng biên liên quan tới những quần thể thực vật, chúng có thể hoặc không
trùng khớp với những gì có vẻ nh hiển nhiên hoặc nét nổi trội của građien nhiệt độ
v l ợng m a.
Ch ơng n y sẽ dùng một phiên bản của hệ thống Koeppen giống nh phiên
bản do Trewartha cải biên. Mỗi phiên bản của hệ thống Koeppen đặt các tên khác
nhau cho mỗi kiểu khí hậu v có thể có các chỉ tiêu hơi khác để phân biệt các kiểu
khí hậu. Vì vậy, các bản đồ v diễn tả của chúng ta chắc chắn có phần khác so với
những diễn tả khác của sơ ®å Koeppen. Ngo i ra, s¬ ®å n y cã tính chất mô tả ho n
to n v không toan tính giải thích nguyên nhân của các kiểu khí hậu khác nhau.
Koeppen đà dùng một hệ thống phân loại đa lớp có các kiểu khí hậu nguyên
sinh đ ợc phân biệt bằng những chữ cái in hoa từ A đến E. Năm loại lớn n y có xu
thế tự sắp xếp trên bề mặt Trái Đất theo vĩ độ, tính lục địa v địa ph ơng liên quan
với những th nh tạo địa hình chính. Ngo i năm loại khí hậu n y, phiên bản m
chúng ta dùng còn bao gồm một kiểu khí hậu nữa cho các môi tr ờng vùng núi cao,
đ ợc ký hiệu l H. Những nhóm khí hậu chính (đ ợc ký hiệu bằng chỉ một chữ cái)
thể đ ợc mô tả ngắn gọn nh sau:
A Khí hậu nhiệt đới. Đó l những kiểu khí hậu, trong đó nhiệt độ trung
bình trong tất cả các tháng lớn hơn 18oC (64oF). Hầu nh nằm gọn ở vùng giữa xích

đạo v các chí tuyến Bắc v Nam.
B Khí hậu khô. L ợng bốc hơi tiềm năng lớn hơn giáng thủy.
C Khí hậu ôn hòa vĩ độ trung bình. Tháng lạnh nhất trong năm có nhiệt
độ trung bình cao hơn 3oC (27oF) nh ng thấp h¬n 18oC (64oF). Mïa hÌ cã thĨ nãng.
D – KhÝ hậu khắc nghiệt vĩ độ trung bình. Mùa đông ít nhất có thảm tuyết
ngẫu nhiên, tháng lạnh nhất có nhiệt ®é trung b×nh d íi -3oC (27oF). Mïa hÌ ®iĨn
h×nh «n hßa.

540




E Khí hậu cực. Tất cả các tháng có nhiệt độ trung bình d ới 10oC (50oF).
Bảng 15.1. Các kiểu khí hậu theo Koeppen
Kiểu
A - Nhiệt đới

Phụ kiểu

MÃ chữ cái

Đặc tr ng
Không có mùa khô

Am

Mùa khô ngắn

Nhiệt đới ẩm v khô


Aw

Mùa đông khô

Hoang mạc cận nhiệt đới

BWh

Khô vĩ độ thấp

Thảo nguyên cận nhiệt đới

BSh

Bán khô hạn vĩ độ thấp

Hoang mạc vĩ độ trung
bình

BWk

Khô vĩ độ trung bình

Thảo nguyên vĩ độ trung
bình
C - ôn hòa

Af


Nhiệt đới gió mùa

B - Khô

Nhiệt đới ẩm

BSk

Bán khô hạn vĩ độ trung bình

Địa Trung hải

Csa

Mùa hè khô, nóng

Vĩ độ trung bình

Csb

Mùa hè khô, ấm

Cận nhiệt ®íi Èm

Cfa

Mïe hÌ nãng, kh«ng cã mïa kh«

Cwa


Mïa hÌ nãng, mùa khô ngắn v o mùa
đông

Cfb

Ôn hòa trong cả năm, không có mùa
khô, mùa hè ấm

Cfc

Ôn hòa trong cả năm, không có mùa
khô, mùa hè mát

Dfa

Mùa đông khắc nghiệt, không có mùa
khô, mùa hè nóng

Dfb

Mùa đông khắc nghiệt, không có mùa
khô, mùa hè ấm

Dwa

Mùa đông khắc nghiệt, mùa khô v o
mùa đông, mùa hè nóng

Dwb


Mùa đông khắc nghiệt, mùa khô v o
mùa đông, mùa hè ấm

Dfc

Mùa đông khắc nghiệt, không có mùa
khô, mùa hè mát

Dfd

Mùa đông cực khắc nghiệt, không có
mùa khô, mùa hè mát

Dwc

Mùa đông khắc nghiệt, mùa khô v o
mùa đông, mùa hè mát

Dwd

Mùa đông cực khắc nghiệt, mùa khô
v o mùa đông, mùa hè mát

Vùng bờ phía tây

D - Khắc
nghiệt vĩ độ
trung bình

Lục địa ẩm


Cận cực

E - Cực

F - Núi cao

Đ i nguyên

ET

Không có mùa hè đích thực

Mũ băng cực

EF

Băng vĩnh cửu

Núi cao

H

Núi cao



541



Hình 15.1. Bản đồ phân vùng khí hậu thế giới theo Koeppen

Các đới khí hậu A, C, D v E dựa trên các đặc tr ng nhiệt độ. Những kiểu khí
hậu A (nhiệt đới) có xu thế bao lấy các vùng xích đạo; các kiểu khí hậu C, D v E
th êng diƠn ra tiÕp sau c¸c chÝ tun vỊ phía các vùng cực. Đới khí hậu nguyên
sinh duy nhất cã xÐt tíi l ỵng m a l khÝ hËu B, chỉ các vùng hoang mạc v bán
hoang mạc.
Các khí hậu từ A đến E đ ợc chia nhỏ th nh những đới nhỏ hơn, đ ợc biểu
diễn bằng một chữ cái thứ hai, v những đới nhỏ lại đ ỵc chia nhá tiÕp. Chóng ta sÏ
chØ sư dơng nh÷ng tiểu vùng đến ba chữ cái; vậy, mỗi kiểu khí hậu đ ợc biểu diễn
bằng một tổ hợp ba chữ cái mô tả các đặc tr ng nhiệt độ v l ợng m a của nó. Mô
tả đối với từng kiểu khí hậu ba chữ cái đ ợc dẫn trong bảng 15.1 v phân bố của
chúng đ ợc thể hiện trên hình 15.1. Hệ thống n y đà đ ợc giảng dạy cho rất nhiều
sinh viên trong những năm qua, việc nhắc lại những giá trị nhiệt độ v l ợng m a
quyết định ranh giới kiểu khí hậu sẽ không l m rõ gì hơn mấy, do đó các giá trị tới
hạn bị bỏ qua trong bảng.
Đối với các kiểu khí hậu A, các chữ cái thứ hai f, m hay w chØ r»ng nÕu v cã
mét mïa kh« xảy ra. Khí hậu Af ho n to n không cã mïa kh«. KhÝ hËu Am l khÝ
542




hậu gió mùa, trong đó một mùa khô th ờng ngắn, thời gian còn lại của năm có m a.
Khí hËu Aw cã mét mïa kh« râ rƯt, th êng trïng khíp víi sù hiƯn diƯn theo mïa
cđa ¸p cao cận nhiệt đới của ho n l u Haddley. Các kiểu khí hậu khô n y đ ợc chia
ra th nh hai lớp: hoang mạc đích thực (BW) v bán hoang mạc (BS). Chữ cái thứ
hai của các khí hậu C v D diƠn t¶ thêi gian kÐo d i của mùa khô. Chữ cái f chỉ
ho n to n kh«ng cã mïa kh« (gièng nh víi khÝ hËu A), còn s v w tuần tự biểu
diễn mùa hè v mùa đông khô. Chữ cái thứ hai của khí hậu E (chữ in hoa) phân

biệt các vùng đ i nguyên cực (ET) với vùng băng vĩnh cửu (EF). Chữ cái thứ ba của
mỗi kiểu khí hậu biểu diễn chế độ nhiƯt. Nh b¹n cã thĨ thÊy, ý nghÜa cđa kÝ hiệu
thứ ba khác nhau giữa các nhóm chính.
Các kiểu khí hậu nhiệt đới

Tên gọi của nhóm khí hậu n y không thể n o đơn giản v chính xác hơn đ ợc
nữa. Các nền khí hậu nhiệt đới tồn tại ở hầu khắp khu vực giữa chí tuyến Bắc v
chí tun Nam. Nhãm khÝ hËu nhiƯt ®íi bao gåm ba kiểu, mỗi kiểu th ờng ấm
quanh năm, biến thiên nhiệt độ năm nhỏ v trong một số tr ờng hơp - tèi thiĨu. Ba
kiĨu khÝ hËu n y kh¸c nhau vỊ tÝnh chÊt mïa cđa m a. KhÝ hËu nhiƯt đới ẩm có
l ợng m a đáng kể trong các từng tháng, khí hậu nhiệt đới ẩm v khô có một
mùa khô rõ nét, còn khí hậu gió mùa bị khô t ơng đối từ 1 đến 3 tháng, nh ng
nhận đ ợc đủ ẩm cho thực vật không cần phải thích nghi với sự khô hạn theo mùa.
Tất cả ba kiểu khí hậu nhiệt đới n y đều chịu ¶nh h ëng cđa sù di chun theo
mïa cđa c¸c nhân Hadley đà mô tả ở ch ơng 8.
Khí hậu nhiƯt ®íi Èm (Af)

Ba nỊn khÝ hËu nhiƯt ®íi Èm lín nhÊt gỈp thÊy ë l u vùc Amazon cđa Nam
Mỹ, trên miền tây châu Phi xích đạo v trên quần đảo Đông ấn (xem hình 15.1).
Nh đà thấy trên bản đồ, đa phần các địa ph ơng n y nằm trong phạm vi 10o của
hai phía xích đạo, mặc dù một số địa điểm namừ xa hơn về phía cực đến 20o. Các
nền khí hậu nhiệt đới ẩm không có thời kỳ khô bởi vì vị trí gần xích đạo l m cho
chúng luôn chịu ảnh h ởng của đới hội tụ giữa hai chí tuyến. Vì lý do n y, m a hầu
nh luôn luôn thuộc loại m a đối l u, bề mặt bị đốt nóng bức xạ Mặt Trời mạnh
kích thích m a dông v o bi tr a v chiỊu tèi. ë nh÷ng khu vùc xa h¬n vỊ phÝa
cùc, n¬i cã khÝ hËu Af, m a th ờng do quá trình thăng địa hình của gió mậu dịch
thịnh h nh. Khí hậu nhiệt đới ẩm trên vùng bờ Đại Tây d ơng của Trung Mỹ l
mét vÝ dơ tut vêi vỊ hiƯn t ỵng n y.
Hình 15.2 thể hiện hai biểu đồ khí hậu (biểu đồ khí hậu diễn tả nhiệt độ v
l ợng m a trung bình tháng bằng các đ ờng v cột ® ỵc vÏ ®ång thêi) cđa

Singapore v BelÐm, Brazil, ®ã l các trạm khí hậu nhiệt đới ẩmđiển hình. L u ý
rằng, l ợng m a phân bố hầu nh đồng đều trong cả năm đối với phần lớn các vị trí
Af (mặc dù Belém có tính mùa mạnh hơn Singapore) v tất cả các tháng trung bình
ít nhất l 22 cm. Tính đồng nhất của các nhiệt độ trung bình tháng thậm chí còn rõ
rệt hơn nữa, ở hai nơi n y chúng chỉ biến thiên khoảng 2oC.


543


Hình 15.2. Biểu đồ khí hậu của Belém, Brazil v Singapore, đại diện của khí hậu nhiệt
đới ẩm. Các cột thể hiện l ợng m a trung bình tháng (thang chia ở trục tung bên phải).
Các đ ờng liên tục thể hiện nhiệt độ trung bình tháng (thang chia ở trục tung bên trái)

Mặc dù nhiệt độ th ờng cao suốt năm, những nền khí hậu n y không phải l
nóng nhất trên Trái Đất. Độ ẩm th ờng xuyên có tại bề mặt cho phép phần lớn bức
xạ đi tới từ Mặt Trời đ ợc dùng cho bay hơi chứ không l m tăng nhiệt độ bề mặt.
H n nữa, đối l u không khí ẩm khuyến khích hình th nh mây tích phát tán phần
lớn bức xạ tới từ Mặt Trời ng ợc v o không gian. Vì vậy, các nhiệt độ cực đại không
bao giờ gần với nhiệt độ vẫn thấy ở các vùng hoang mạc cận nhiệt đới. Mặt khác, độ
ẩm cao l m chậm quá trình lạnh đi ban đêm, nên các biên độ ng y của nhiệt độ
th ờng thấp so với những nơi khí hậu khô. Khác với phần lớn các nền khí hậu, biên
độ ng y của khí hậu nhiệt đới ẩm th ờng lớn hơn biên độ năm. Các nhiệt độ tèi
thÊp v tèi cao th êng tõ kho¶ng d íi 20oC (70oF) v o buổi sáng đến gần 30oC
(80oF) v o bi chiỊu.
Ngo i sù phong phó vỊ nhiƯt ®é v l ợng m a, các vùng có khí hậu nhiƯt ®íi
Èm cã xu h íng cã cïng mét kiĨu thực vật tự nhiên các rừng m a nhiệt đới, với
nhiều tán cây d y đặc v đa dạng lo i.
KhÝ hËu giã mïa (Am)


KhÝ hËu giã mïa cã thĨ xem l mét trung gian gi÷a khÝ hËu nhiƯt ®íi Èm v
khÝ hËu nhiƯt ®íi Èm v kh«. KhÝ hËu giã mïa th êng xt hiƯn däc theo nh÷ng
vïng nhiệt đới ven bờ chịu ảnh h ởng của các tr êng giã thÞnh h nh thỉi tõ biĨn
v o cung cÊp kh«ng khÝ nãng, Èm v o cho khu vực trong hầu hết thời gian của năm.
Những vùng nh vậy thấy dọc theo miền đông bắc của Nam Mỹ, tây nam ấn Độ,

544




gần phía đông vịnh Bengal v quần đảo Philippine. * Các vùng n y không lan rộng
v o trong đất liền nh khí hậu nhiệt đới ẩm, bởi vì sự tån t¹i cđa chóng phơ thc
nhiỊu v o hiƯu øng của sự hội tụ vận tốc xảy ra khi không khí ngo i khơi đạt tới bờ.
L ợng m a trong các vùng khí hậu n y cũng gia tăng do quá trình chuyển động
thăng địa hình. Vì vậy, sự hội tụ cục bộ nhờ đốt nóng bề mặt l một nhân tố gây
m a yếu hơn nhiều so với nhân tố n y ở những vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong
mùa đông, có thể có m a thoảng hoặc do các xoáy thuận vĩ độ trung bình bất
th ờng di chuyển sâu xuống phía xích đạo đi qua. Gần cuối mùa hè v đầu mùa
thu, các xoáy thuận nhiệt đới v bÃo có thể gây lũ lụt nặng.
Nh đà thấy trên hình 15.3, m a không diễn một cách ổn định trong suốt năm
ở một vùng khí hậu giã mïa nh l ta thÊy ë mét vïng khÝ hậu nhiệt đới ẩm. Một
số tháng có thể có m a r o cùc lín, trong khi c¸c th¸ng kh¸c hầu nh l khô. Trong
nhiều tr ờng hợp, các tháng Èm trong khÝ hËu giã mïa cho l ỵng m a nhiều hơn
nhiều so với tháng ẩm nhất của khí hậu nhiệt đới ẩm. Thực tế, tổng l ợng m a
năm ở một số vùng gió mùa thuộc loại cao nhất trên thế giới, với giá trị l ợng m a
tháng trong các thời kỳ m a đỉnh điểm dễ d ng v ỵt tréi 80 cm. Tỉng l ỵng m a
mïa cã thĨ thËm chÝ v ỵt ng ìng 10 m!

Hình 15.3. Biểu đồ khí hậu của Akyab, Myannar v Monrovia, Liberia, đại diện cho khí hậu gió mùa


Các nhiệt độ trung bình tháng trong khí hậu gió mùa t ơng đ ơng với nhiệt độ
n y trong khí hậu nhiệt đới ẩm; tất cả các tháng đều ấm v có biến thiên chút ít
giữa các tháng. Dù biến thiên nhiệt độ nh thế n o, nó đều liên quan đến thời gian
m a. Điển hình l , những tháng nóng nhất xuất hiện ngay tr ớc khi bắt đầu của
mùa m a chính. Tại thời gian n y có t ơng đối ít mây, nó cho phép một l ợng lớn
*

HÃy l u ý rằng tên gọi khí hậu gió mùa không đồng nghĩa với những nơi chịu ¶nh h ëng
cđa sù chun ®ỉi giã ®· b n luËn ë ch ¬ng 8.



545


hơn bức xạ Mặt Trời đạt tới bề mặt.
Dù có một mùa khô ngắn, những vùng khí hậu gió mùa th ờng hỗ trợ các rừng
rậm. Trong môi tr ờng đó, đất giữ đủ ẩm để duy trì thực vật t ơi tốt thậm chí khi
không có m a lớn trong một phần thời gian của năm. Nói khác đi, tổng l ợng m a
năm đủ lớn để thực vật không bị áp lực về n ớc đáng kể trong mùa khô; do đó thực
vật th ờng không yphải thích nghi với khô hạn. Nh vậy, khí hậu Am có thĨ nãi l
cã mét mïa kh« “kh«ng bï trõ”, kh«ng giống nh khí hậu nhiệt đới ẩm v khô. Dù
không đ ợc xa xỉ hoặc phong phú về đa dạng lo i nh các môi tr ờng nhiệt đới ẩm,
những n¬i n y chøa nhiỊu vËt chÊt sèng h¬n nhiỊu so với các vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm v khô khô hơn.

15-1 Chuyên đề:
Những sơ đồ phân loại khí hậu với mục tiêu
khác nhau

Hệ thống Koeppen chắc chắn đ ợc
dùng phổ biến nhất để phân biệt v lập
bản đồ khí hậu thế giới, chủ yếu l do nó
dựa trên dữ liệu dễ thu thập v vẽ đ ợc
các đ ờng biên khớp với ranh giới thực
vật quan trắc. Thực sự không có gì huyền
bí, đó l một trong các sơ đồ đ ợc phát
triển qua nhiều năm. Giống nh các sơ đồ
khác, nó l một sáng chế của con ng ời,
đ ợc tạo nên nhằm những mục tiêu nhất
định. Do ®ã suy ra r»ng, nh÷ng kiĨu khÝ
hËu xt hiƯn tõ các quy tắc phân loại
của Koeppen cũng l những sáng chế của
con ng ời, chứ không phải l những tồn
tại khách quan có sẵn chờ để đ ợc phát
minh bởi Koeppen v những kế tục ông.
Nói cách khác, mặc dù nghệ thuật phân
loại khí hậu bao gồm việc phát triển v
sử dụng các quy nguyên lý khách quan,
theo nghĩa rộng hơn, phân loại khí hậu l
một quá trình rất chủ quan. Một hệ phân
loại n o l tốt rất tùy thuộc v o quan
điểm v mục đích. Vậy, không bao giờ
đ ợc xem sơ đồ của Koeppen l đúng
hay thậm chÝ “tèt nhÊt”. Trong thùc tÕ,
thËm chÝ nh÷ng ng êi hâm mộ nó cũng
dễ vấp phải một số sai sót.
Một trong những nh ợc điểm quan
trọng nhất của hệ thống l nó dựa v o các


546

đ ờng biên thực vật đà liên hệ với những
giá trị tháng của nhiệt độ trung bình v
l ợng m a. Điều đó có vấn đề, bởi vì
riêng hai biến n y không trực tiếp quyết
định những giới hạn địa lý của thực vật
tự nhiên. Một hệ thống tốt hơn phải dựa
trên những nhân tố có một vai trò trực
tiếp hơn trong việc quyết định các giới
hạn địa lý của thực vật, u tú nhất trong
số đó l l ợng m a v l ợng bốc thoát hơi
tiềm năng.
Cùng với nhau, những tác động
ng ợc chiều của bốc thoát hơi v giáng
thủy quyết định cân bằng n ớc. Một khi
bốc thoát hơi v ợt l ợng m a, l ợng ẩm
trong đất giảm, vì l ợng n ớc mất đi
không đ ợc bù lại bằng những l ợng
nhập v o đất. Khi l ợng v ợt l ợng bốc
thoát hơi, độ ẩm đất tăng lên cho tới khi
nó đạt l ợng n ớc cực đại đất có thể giữ
đ ợc chống lại trọng lực (sức chứa cánh
đồng). Sơ đồ điển hình về các cán cân
n ớc h ng tháng phản ánh các l ợng đến
v đi đ ợc biểu diễn trên hình 1.
Hệ thống phân loại Thornthwaite

dựa trên nguyên lý cân bằng n ớc, phát
triển qua nhiều thập niên v đạt tới dạng

cuối cùng v o năm 1955. Hệ thống n y sử
dụng bốn tiêu chí để phân chia các vùng
khí hậu. Tiêu chí thứ nhất l chỉ số ẩm,
nó so sánh l ợng m a trung bình của mỗi
tháng với l ợng bốc thoát hơi tiềm năng.
Giá trị sau rút ra từ một công thức dùng
các nhiệt độ trung bình v các giá trị
tháng của chu kỳ thời gian sáng trung
bình (l h m của vĩ độ) của từng trạm để




Hình 1. Biểu đồ cân bằng n ớc của Irkutsk, Nga v Memphis, Tennesse

xác định một chỉ số ẩm tháng. Các giá trị
tháng n y sau đó đ ợc cộng lại để tạo
th nh một chỉ số ẩm năm, giá trị của nó
phân định đ ợc các kiểu khí hậu khô
hạn, bán khô hạn, bán ẩm, ẩm v d ẩm.
Các cấp độ n y dựa trên những l ợng
biến đổi phần trăm tùy ý của chỉ số ẩm
(biến đổi 20% ®èi víi khÝ hËu Èm, biÕn ®ỉi
33% ®èi víi khÝ hậu khô), chứ không phải
từ những quan hệ với thực vật hay các
hiện t ợng phi khí hậu khác.
Tiêu chí thứ hai l hiệu quả nhiệt
của một địa ph ơng, hoặc tổng l ợng bốc
thoát hơi tiềm năng. Hai tiêu chí còn lại
dựa trên tính chất mùa của m a v bốc

thoát hơi tiềm năng. Khi kết hợp với
nhau, cả bốn tiêu chí n y tạo th nh một
sơ đồ phân loại khí hậu có cơ sở vật lý
hơn so với hệ thống của Koeppen.
Vậy tại sao hệ thống Thornthwaite
không thay thÕ hƯ thèng Koeppen nh
mét hƯ thèng phỉ biÕn nhất? Một phần l
do nó phức tạp hơn. So với hệ thống của

Koeppen, những tính toán cân bằng n ớc
cần trong ph ơng pháp của Thornthwaite
khó v do đó các vùng kết quả ít đi vì
thiếu số liệu khí hậu. Do đó, sơ đồ khí
hậu thu đ ợc rất khó lý giải về ph ơng
diện các quá trình vĩ mô. Hơn nữa, mặc
quan niệm cơ sở về bốc thoát hơi tiềm
năng đ ợc nhiều ng ời chấp nhận, song
ph ơng pháp do Thornthwaite đề xuất
không rút ra từ các nguyên lý vËt lý, m
dùa v o sè liÖu thu thËp chủ yếu ở phần
miền đông n ớc Mỹ. Số liệu đà dùng để
thiết lập các ph ơng trình kinh nghiệm
(dựa trên số liệu quan trắc) cho bốc thoát
hơi tiềm năng. Đáng tiếc, Thornthwaite
đà không công bố các chi tiết về các
ph ơng trình đà xây dựng nh thế n o,
v có những nghi vấn các ph ơng trình
n y có đúng với những nơi khác không.
Vậy, nếu ph ơng pháp Thornthwaite
đ ợc áp dụng cho to n cầu, thì ch a biết

đ ợc các vùng đ ợc phân loại sẽ cã ý
nghÜa ra sao.



547


Khí hậu nhiệt đới ẩm v khô (Aw)

Các kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm v khô th ờng xảy ra ở các vùng rìa nhiệt đới
h ớng về phía cực v các vùng khí hậu khô trên ở về một bên v các vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm ở một bên còn lại. Chúng đ ợc phát triển nhiều nhất ở Nam v Trung
Mỹ v phần phía nam của châu Phi. Do ở xa với xích đạo hơn, các các kiểu khí hậu
n y chịu ảnh h ởng tính chất mùa mạnh hơn của nhiệt độ v l ợng m a so với các
khí hậu nhiệt đới ẩm v các khÝ hËu giã mïa.
Cịng nh víi hai kiĨu khÝ hËu nhiệt đới ẩm khác, khí hậu nhiệt đới ẩm v khô
tồn tại d ới sự ảnh h ởng của các nhân Hadley. Trong mùa mặt trời cao, đới hội tụ
nội chí tuyến tạo thuận lợi cho sự hình th nh những trận m a dông buổi chiều. Tuy
nhiên, khi vị trí của mặt trời th ợng đỉnh chuyển tới bán cầu đối lập, cao áp cận
nhiệt đới xuất hiện để gây nên không khí giáng v giảm giáng thủy. Những chu kỳ
khô hạn ở đây thể hiện rõ hơn v kÐo d i h¬n so víi trong khÝ hËu giã mùa bởi vì
khoảng cách tới xích đạo xa nên các vùng khí hậu n y nằm gần sát hơn với vị trí
trung bình cao áp cận nhiệt đới.

Hình 15.4. Biểu ®å khÝ hËu cđa Bamaco, Mali v Acapulco, Mexico,
®¹i diƯn của khí hậu nhiệt đới ẩm v khô

Đối l u cục bộ do Mặt Trời l m nóng trong phạm vi dải hội tụ nhiệt đới không
phải l quá trình duy nhÊt g©y m a cho kiĨu khÝ hËu nhiƯt đới ẩm v khô. Các

rÃnh thấp nhiệt đới có thể gây m a quy mô rộng. Dọc theo các vùng bờ, dông v bÃo
nhiệt đới bất th ờng có thể l m tăng l ợng m a tích lũy trung b×nh. H×nh 15.4
minh häa tÝnh chÊt theo mïa cđa nhiƯt độ v l ợng m a của các vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm v khô điển hình. Ví dụ, ở Acapulco mỗi tháng từ tháng 5 đến tháng
10 nhận đ îc l îng m a trung b×nh Ýt nhÊt l 12 cm. Th¸ng 9 l th¸ng nhiỊu m a
nhÊt víi l ợng m a trung bình l 36 cm. M a nhiỊu nh vËy l do ®ỉ bé bÊt th êng
548




của những trận dông v bÃo nhiệt đới có thể đổ xuống những l ợng m a rất lớn.
Mặc dù trong phần lớn các năm không có những trận bÃo nh thế, song nếu bÃo
ngẫu nhiên xảy ra thì l m tăng đáng kể l ợng m a trung bình tháng. V o mùa thu,
l ợng m a tháng giảm cho đến các tháng khô từ tháng 2 đến tháng 4. Xét về to n
năm thì các vùng khí hậu n y nhận đ ợc ít m a hơn so với các vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm v khí hậu gió mùa.
Khác với hai kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm khác, khí hậu nhiệt đới ẩm v khô biến
động đáng kể từ năm tới năm. Vì vậy, những năm khô hạn có thể l m giảm hơn nữa
l ợng m a nhận đ ợc trong mùa khô - nhiều khi với hậu quả tệ hại, nh chúng ta
đà đ ợc chứng kiến tại Sahel ở châu Phi (xem ch ơng 8). Cịng nh vËy, nh÷ng
mïa m a Èm bÊt th êng cã thĨ dÉn tíi lị lơt v xãi mßn gay gắt.
Trong phạm vi năm, các nhiệt độ trung bình tháng thể hiện biến thiên nhiều
hơn so với ta thấy trong các kiểu khí hậu nhiệt đới khác. Biên độ nhiệt độ năm
th ờng từ 3 đến 10oC. Các biến thiên ng y có phần lớn hơn so với ở các khu vực ẩm
hơn. Điều n y đặc biệt đúng v o mùa khô, khi không có mây thuận lợi cho quá
trình đốt nóng v o ban ng y tăng, lạnh đi v o ban đêm giảm v các nhiệt ®é tèi
thÊp, tèi cao tuÇn tù l 15 v 30oC. V o mùa m a, tổ hợp của độ ẩm cao v thảm
mây l m giảm các biên độ ng y xuống tới các giá trị giống nh ở những vùng nhiệt
đới ẩm (khoảng 10oC).

Các kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm v khô gắn liện với một kiểu thực vật tự nhiên
độc đáo ở các vùng nhiệt đới đồng cá savan. KiĨu thùc vËt n y chđ u gåm các
thảm cỏ xen giữa những cây đứng riêng lẻ hoặc đám cây. Chúng có chức năng bù lại
cho sự thiếu vắng rừng v o mùa khô, nh ng nhiều nh sinh thái học nghi ngờ tính
nguyên nhân của quan hệ n y. Ng ợc lại, họ cho rằng tổ hợp thực vật tạo nên từ
nhiều nhân tố, kể cả cháy rừng, đất mầu thấm n ớc v sự phát triển của các lớp đất
nặng trong đất.
Các kiểu khí hậu khô

Nhiều ng ời ngạc nhiên khi thấy rằng định nghĩa về khí hậu khô không phải
chỉ dựa trên mỗi l ợng m a. Nói khác đi, không phải l giá trị l ợng m a năm (ví
dụ 10 cm) l m cho một vùng đ ợc xem l khô. Ng ợc lại, sự khô hạn còn tùy thuộc
v o l ợng bốc thoát hơi tiềm năng cũng nh thời gian m a so với thời kỳ đỉnh điểm
bốc thoát hơi tiềm năng. Với mục đích của chúng ta, chỉ cần khẳng định rằng khí
hậu khô l khô khi bốc hơi tiềm năng v ợt quá l ợng m a năm. Những vùng hậu
n y chiếm 30% bề mặt lục địa của Trái Đất, lớn hơn nhiều các nhóm khí hậu khác.
Các vùng khô của thế giới có thể đ ợc phân chia bằng hai cách: thông qua mức
độ khô hạn (có nghĩa l , các hoang mạc đích thực v các bán hoang mạc ít khô hạn)
and thông qua vị trí vĩ độ của vùng (các khu vực nóng v các khu vực khô lạnh
hơn). Các bán hoang mạc l những đới chuyển tiếp, nó phân cách các vùng hoang
mạc đích thực với các vùng khí hậu kế cận. Chúng còn đ ợc gọi l các khí hậu thảo
nguyên căn cứ v o kiểu thực vật liên quan gồm những lo i cỏ thấp. Hoang mạc
đích thực khô hạn đến nỗi chØ mét th¶m thùc vËt th a thít gåm to n l nh÷ng lo i


549


chịu hạn (xerophytic) mới có thể sống nổi.
Hoang mạc v bán hoang mạc có thể đ ợc chia tiếp th nh cận nhiệt đới hoặc

vùng vĩ độ trung bình. Các vùng khô cận nhiệt đới trải rộng trên vùng đất rộng
giữa các vĩ độ 10 v 30O trên cả hai bán cầu v l hậu quả của các chuyển động
không khí giáng quy mô lớn trong phần lớn thời gian của năm. Những ví dụ rõ nhất
gồm hoang mạc phía nam Nam California-Arizona-Baja California, hoang mạc
Sahara ở Bắc Phi v bán đảo Arập, v phần lớn vùng trung tâm Australia.
Các hoang mạc v bán hoang mạc vĩ độ trung bình chiếm lĩnh phần phía đông
của các barie địa hình (barie địa hình tạo nên một vùng khuất m a lớn) hoặc
những vùng lục địa sâu không có các nguồn ẩm. Chúng gặp thấy ở nhiều nơi trên
miền tây n ớc Mỹ v tâm trong châu á.
Hệ thống phân loại hai bậc dẫn tới bốn kiểu khí hậu khô: hoang mạc cận nhiệt
đới, thảo nguyên cận nhiệt đới, hoang mạc vĩ độ trung bình v thảo nguyên vĩ độ
trung bình.
Hoang mạc cận nhiệt đới (BWh)

Nh đà thể hiện trên hình 15.1, các khu vực hoang mạc rộng lớn nhất tồn tại
trên các vùng cận nhiệt đới, đặc biệt trên các phần phía tây của các lục địa. Nhân tố
quan trọng nhất trong sự hình th nh các hoang mạc cận nhiệt đới l chuyển động
giáng liên quan tới ho n l u Hadley. Nh ta đà thấy ở ch ơng 8, các cao áp cận
nhiệt đới của ho n l u Hadley không xuất hiện nh những dải liên tục trên bề mặt,
m nhân bán vĩnh cửu. Mặc dù các hệ thống áp cao Hawaii v Bermuda-Azores tại
bề mặt tiếp xúc với nhau v suy yếu trong mùa đông, chuyển động giáng vẫn ngự
trị trong lớp trung bình của đối l u quyển. Điều đó gây nên những điều kiện ổn
định trong lớp trung bình của đối l u quyển, hạn chế chuyển động thăng v l m
giảm giáng thủy, tạo nên những hoang mạc cận nhiệt đới lớn.
Một số hoang mạc xuất hiện trên vùng cận nhiệt đới th nh những dải hẹp dọc
theo bờ tây của các lục địa, kế cận với các dòng hải l u lạnh. Hoang mạc Atacama
dọc theo bờ tây của Chilê có l ợng m a trung bình thấp nhất trên Trái Đất v l
một ví dụ đạt nhất về hiện t ợng n y. Khi không khí thổi ra từ hệ thống áp cao cận
nhiệt đới trên phần phía đông Thái Bình D ơng, nó thổi trên hải l u lạnh Peru v
phần phía d ới của khí quyển bị lạnh đi. Sự lạnh đi có thể l m cho nhiệt độ giảm

tới điểm s ơng v không khí trở nên ẩm ớt v nhiều s ơng mù. Nó cũng l m giảm
tốc độ giảm môi tr ờng v l m cho không khí trở nên rất ổn định. Mặc dù không
khí chuyển vận chuyển khỏi bờ ẩm ớt, điều kiện ổn định ngăn cản chuyển động
thăng th nh thử một số năm cã thĨ ho n to n kh«ng cã m a ë mét sè khu vùc.
Nh ng thËm chÝ trong nh÷ng điều kiện khó khăn nh vậy, con ng ời vẫn có cách
thích nghi. ở một số nơi của Nam Mỹ v Baja California, dân chúng ở các vùng sâu
xa dùng một hệ thống đơn giản nh ng rất khôn khéo để lấy n ớc uống từ s ơng
mù: những tấm l ới bằng nylon, mỗi tấm diện tích khoảng 1 m2, đ ợc căng ra giữa
các cột đỡ sao cho s ơng mù đi qua ng ng tụ lên trên bề mặt. Khi s ơng tích tụ trên
các tấm l íi, l ỵng n íc d sÏ nhá giät xng mét hƯ thèng thu gom v cung cÊp ®đ
550




n ớc uống để duy trì những cộng đồng nhỏ.
Trên nhiều hoang mạc cận nhiệt đới, m a nếu có thì th ờng l d ới dạng
những trận m a r o cục bộ nhờ hoạt động đối l u thời gian mùa hè. Tuy nhiên,
điều n y không phải ở tất cả các hoang mạc cận nhiệt đới đều có, nh đà minh họa
trên hình 15.1. Yuma, Arizona v Cairo, Aicập đều nằm trên gần cùng một vĩ độ, ở
chính giữa các hoang mạc cận nhiệt đới. Trong khi cả hai nhận đ ợc l ợng m a
khiêm tốn trong năm, m a ở Cairo xuất hiện chủ yếu trong mùa đông, còn m a ở
Yuma phân đều giữa các tháng cuối hè v mùa đông. Nhiều nơi ở phần phía nam
của Arizona nh vậy, tháng 8 th ờng đ ợc coi l đỉnh điểm của cái m dân địa
ph ơng gọi l gió mùa Arizona. Mặc dù có chút t ơng tự với mùa ẩm của gió mùa
châu á, nh ng phiên bản Arizona chịu ảnh h ởng một sự chuyển đổi dòng không
khí mang không khí ẩm tíi khu vùc v o ci hÌ. Dßng Èm tíi n y l nguyên nhân
gây l m đốt nóng bề mặt mạnh, có thể nâng không khí lên đủ cao để phát sinh
những trận m a dông biệt lập. Mặc dù những trận m a dông có thể mạnh v gây lũ
cuốn, song chúng vừa không th ờng xuyên vừa không đủ mạnh để l m cho vùng

n y có gì khác với một hoang mạc đích thực. M a mùa đông ở Yuma l do các xoáy
thuận vĩ độ trung bình đi qua. Trong khi những hệ thống n y có thể gây m a trên
vùng rộng lớn của ®Êt n íc, th êng d íi d¹ng m a r o hoặc bÃo tuyết, còn trên
hoang mạc l ợng ẩm cung cấp th ờng quá nhỏ để gây đ ợc nhiều m a. Đó l vì độ
ẩm từ Thái Bình D ơng bị chặn cản bởi dÃy núi phía tây, còn không khí vịnh
Mexico không th ờng xuyên thổi xa nh thế theo h ớng tây.

Hình 15.5. Biểu đồ khí hậu của Yuma, Arizona v Cairo, Ai cập,
đại diện của khí hậu sa mạc cận nhiệt đới

Các nhiệt độ ban ng y mùa hè trên hoang mạc cận nhiệt đới có thể rất cao.
Thực tế, những nơi nóng nhất trên thế giới l ở đây. Trong thời gian mùa hÌ, tỉ hỵp


551


độ ẩm thấp, Mặt Trời cao v bầu trời quang cho phép l ợng bức xạ Mặt Trời cao tới
bề mặt để hấp thụ. Hơn nữa, sự thiếu hụt độ Èm ®Êt (trõ khi sau m a r o) l m cho
nhiệt độ bề mặt đất cực cao vì chi phí nhiệt cho bốc hơi không nhiều. Vì vậy, nhiệt
độ ban ng y đạt tới 45oC hoặc cao hơn không phải l hiếm. Sau Mặt Trời lặn, bầu
trời quang v độ ẩm thấp lại l m cho không khí lạnh đi nhanh. Kết quả l các biên
độ nhiệt độ ng y có thể rất lớn.
Điều t ơng tự áp dụng cho biên độ nhiệt độ năm. Ví dụ, ở Baghđa, Iraq, nhiệt
độ trung bình tháng 8 l 35oC, giá trị n y lớn hơn 25o so với nhiệt độ trung bình của
tháng 1 (10oC). Kiểu biên độ nhiệt độ n y lín h¬n so víi bÊt kú mét kiĨu khÝ hậu
n o khác ở vùng nhiệt đới v cân nhiệt đới. Tuy nhiên, nh chúng ta sẽ thấy, các
hoang mạc vĩ độ trung bình th ờng có biên độ nhiệt độ còn lớn hơn.
Chúng ta th ờng hay nghe một tiên đề trong khí hậu học khu vực rằng những
khu vực với l ợng m a năm thấp thì cũng có độ biến thiên giữa các năm lớn nhất.

Điều n y chắc chắn áp dụng cho các hoang mạc cận nhiệt đới, nơi h ng nhiều năm
trôi qua chỉ với tèi Ýt trËn m a, ®Ĩ råi tiÕp ®Õn mét mùa đầy những trận m a r o,
mang lại một l ợng m a bằng cả một số năm. Vậy, trung bình năm chỉ l một chỉ
thị yếu về m a nh thế n o trong một năm đang xét. Hình 15.6 thể hiện l ợng m a
năm tại Borego Springs, California trong thời kỳ 45 năm quan trắc với t cách l
một ví dụ.

Hình 15.6. L ợng m a năm tại Borrego, Springs, California (1951-1995). Các vùng khí
hậu khô nh vùng n y th ờng có độ biến thiên năm đến năm về l ợng m a rất lớn

Thảo nguyên cận nhiệt đới (BSh)

Tất cả các điều kiện để phân biệt một hoang mạc cận nhiệt đới cũng áp dụng
đ ợc cho các kiểu khí hậu thảo nguyên cận nhiệt đới mặc dù ở mức độ thấp hơn.
552




Giống nh các bản sao hoang mạc tiêu biểu hơn, các thảo nguyên cận nhiệt đới
đ ợc đặc tr ng bằng độ khô hạn, các biến thiên l ợng m a năm đến năm cao, nhiệt
độ mùa hè cực đoan v các biên độ nhiêt độ năm v ng y lớn. Vì thế, không ngạc
nhiên, các vùng khi khí hậu thảo nguyên cận nhiệt đới th ờng ở bên các hoang mạc
cận nhiệt đới. V mặc dù chúng l những kiểu khí hậu chuyển tiếp giữa hoang mạc
v vùng không khô hạn xét về các đặc tr ng khí hậu học, chúng không nhất thiết
phải l những vùng đệm hẹp. Ví dụ, phần lớn miền tây nam n ớc Mỹ v miền bắc
Mexico l thảo nguyên cận nhiệt đới.
Cloncurry, Autralia v Monterrey, Mexico (hình 15.7) có những tổng l ợng
m a lớn hơn, điều kiện lạnh hơn chút ít v biên độ nhiệt độ năm thấp hơn liên
quan với các kiĨu khÝ hËu n y. Hai vÝ dơ n y còn thể hiện tính chất mùa rõ nét

trong chế độ m a điển hình của các thảo nguyên cận nhiệt đới nằm ở cạnh phía
xích đạo của các hoang mạc. ë c¸c khu vùc n y, m a th êng xuyên hơn v o các
tháng mùa hè so với trong mùa đông nhờ đối l u cục bộ v các nhiễu động nhiệt đới.
Ng ợc lại, các vùng thảo nguyên ở bên phía cực của các hoang mạc cận nhiệt đới
trải nghiệm nhiều m a nhất v o các tháng mùa đông d ới ảnh h ởng của các xoáy
thuận vĩ độ trung bình đi qua.

Hình 15.7. Biểu đồ khí hậu của Cloncurry, Australia v Monterrey, mexico,
đại diện của khí hậu thảo nguyên cận nhiệt đới

Hoang mạc vĩ độ trung bình (BWk)

Các hoang mạc vĩ độ trung bình l hệ quả của tính lục địc cao. Những vùng
nh thế nằm sâu bên trong các lục địa hoặc ở phía khuất gió của các barie địa hình
chặn mất nguồn cung cấp ẩm từ đại d ơng. Diện tích lớn nhất của hoang mạc vĩ độ
trung bình ở châu á - không lạ, nếu tính đến kích th ớc khổng lồ của lục địa n y.
Hai vùng hoang mạc vĩ độ trung bình lớn ở châu á nằm ở ngay phía đông cđa biĨn


553


Caspi v phía bắc dÃy Himalaya. Cả hai cách xa phần phía đông của Đại Tây
D ơng, th nh thử phần lớn l ợng ẩm liên quan tới các xoáy thuận chuyển động về
phía đông bị triệt tiêu tr ớc khi đạt tới hai khu vực. Các dÃy ở phía nam chặn mất
dòng hơi n ớc từ ấn Độ D ơng đi lên phía bắc.
Diện tích lớn thứ hai của hoang mạc vĩ độ trung bình thuộc lÃnh thổ tây bắc
n ớc Mỹ. Hoang mạc vĩ độ trung bình n y mở rộng xuống phía nam v hợp với
hoang mạc cận nhiệt đới của miền tây nam. Mặc dù hoang mạc vĩ độ trung bình
nằm về h ớng cực của hoang mạc cận nhiệt đới, không nên nghĩ rằng nó sÏ kh«ng

kh« v cịng kh«ng nãng v o mïa hÌ nh hoang m¹c ë phÝa nam. Thùc tÕ, Death
Valley, California, một trong những nơi nóng v khô nhất trên thế giới, nằm trong
phạm vi hoang mạc vĩ độ trung bình.
Hoang mạc vĩ độ trung bình ở Nam bán cầu giới hạn trong một đới hẹp ở Nam
Mỹ, phía đông của dÃy Andes. Nhìn l ớt trên hình 15.1 thấy rằng các vĩ độ trung
bình của Nam bán cầu đ ợc bao phủ gần hết bởi đại d ơng. Do đó, rất hiếm khi
thấy đ ợc một kiểu khí hậu lục địa ở vùng n y, nó l hoang mạc vĩ ®é trung b×nh.
H×nh 15.8 dÉn hai biĨu ®å khÝ hËu điển hình của các hoang mạc vĩ độ trung
bình. Các hoang mạc vĩ độ trung bình có biên độ nhiệt độ lớn hơn, cả biên độ năm
v biên độ ng y, so với các hoang mạc cận nhiệt đới. Trong khi cả hai kiểu hoang
mạc trở nên cực nóng trong những ng y hè, thì hoang mạc vĩ độ trung bình có thời
gian lạnh đi ban đêm v lạnh đi trong mùa đông nhanh hơn. Với l ợng m a nhiều
hơn v bốc thoát hơi tiềm năng thấp hơn, chúng th ờng ẩm hơn so với các hoang
mạc cận nhiệt đới. Vì vậy, mặc dù thực vật thích nghi với các điều kiện khô, lớp phủ
thực vật trên mặt đất sẽ liên tục, không có những khoảng đất trần trụi xen kẽ phổ
biến nh ở những vùng hoang mạc cận nhiệt đới nóng hơn.

Hình 15.8. Biểu đồ khí hậu của Lovelock, Nevada v Kuqa, Trung Quốc,
đại diện của khí hậu hoang mạc vĩ độ trung bình

554




Thảo nguyên vĩ độ trung bình (BSk)

Thảo nguyên vĩ độ trung bình gồm phần lớn những vùng khô ở miền tây Bắc
Mỹ. Nó án ngữ phần phía bắc của hoang mạc vĩ độ trung bình v hợp với thảo
nguyên cận nhiệt ở phía nam. Một dải lớn của thảo nguyên còn mở rộng từ vùng

bình nguyên Great Plains, phía đông của dÃy núi Rocky, to n bộ từ đông bắc của
Mexico đến phía tây của Canada. Vùng thảo nguyên vĩ độ trung bình của châu á ở
nhiều nơi l một dải đất khá hẹp bao quanh các hoang mạc đích thực.
Các thảo nguyên vĩ độ trung bình có cùng các đặc tr ng nhiệt độ nh các hoang
mạc vĩ độ trung bình. Khác biệt chủ yếu giữa hai kiểu l l ợng m a lớn hơn ở trên
các thảo nguyên vĩ độ trung bình, phổ biến l 50 cm mỗi năm (xem hình 15.9).

Hình 15.9. Biểu đồ khí hậu của Denver, Colorado v Semey, Kazakhstan,
đại diện của khí hậu thảo nguyên vĩ độ trung bình

Các kiểu khí hậu ôn hòa vĩ độ trung bình

Khí hậu ôn hòa vĩ độ trung bình nằm trong vùng vĩ độ từ 30 đến 60o ở cả hai
bán cầu. Nó xuất hiện nh những dải đất hẹp d i dọc theo các bờ phía đông cđa B¾c
v Nam Mü v miỊn nam Autralia. ë B¾c v Nam Mỹ, biên phía đông của khí hậu
n y giíi h¹n bëi mét d·y nói. Mét vïng khÝ hËu ôn hòa vĩ độ trung bình bờ đông
nữa trên thực tế l lớn nhất - bao quanh Địa Trung Hải.
Khí hậu ôn hòa vĩ độ trung bình còn bao trùm những diện tích lớn ở các phần
phía đông của các lục địa, đặc biệt ở Bắc v Nam Mỹ v châu á. Tuy các vùng n y
lấn xa hơn v o bên trong đất liền so với các vùng khí hậu dọc theo bờ tây, nh ng
khí hậu ôn hòa vĩ độ trung bình có quy mô vĩ độ hẹp hơn. Trong khi các vùng khí
hậu vĩ độ trung bình bờ tây có thể gặp thấy ở xa hơn về phía cực, chỉ còn cách vòng


555


Cực Bắc v i độ, thì ở các bờ phía đông của các lục địa chúng không v ơn tới phía
cực quá vĩ độ 40o.
Các kiểu khí hậu riêng biệt trong nhãm chung n y kh«ng cã chung mét chÕ ®é

m a nh nhau. Thùc tÕ, chÕ ®é m a có thể khác nhau từ vùng n y đến vùng khác.
Để có ý niệm về sự biến thiên đa dạng n y, chóng ta xÐt hiƯn tr¹ng däc theo bê tây
của n ớc Mỹ, khí hậu ôn hòa vĩ độ trung bình gồm San Diego, California, nhận
đ ợc khoảng 25 cm l ợng m a năm v rừng m a Olympic ở bang Washington, nơi
l ợng m a đôi chỗ v ợt trên 375 cm (150 inch) mỗi năm.
Chuyên từ ôn hòa dựa v o các nhiệt độ mùa đông v không nhất thiết l nhiệt
độ mùa hè. Ví dụ, ở Bắc Mỹ, nhóm khí hậu n y đ ợc thấy trên các khu vực bên
trong đất liền của California, nơi mùa hè nhiệt độ th ờng xuyên v ợt 38 oC, cũng
nh ở các bang quanh vịnh nh Florida, Georgia, Alabana, Mississippi v Lousiana
những nơi khó có thể gọi l có những mùa hè ôn hòa. Vì vậy, khái niệm ôn hòa
ngụ ý ít hoặc không có thảm tuyết.
Nhóm khí hậu n y đ ợc phân chia nhỏ th nh ba kiĨu khÝ hËu, hai kiĨu tån t¹i
däc theo các bờ tây của các lục địa v kiểu còn lại ở bờ đông. Khí hậu Địa Trung Hải
có thể thấy dọc theo bờ tây giữa vĩ độ 25o v 40o. Trong phạm vi cùng khoảng vĩ độ
n y ở phía đông của các lục địa l khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Khí hậu biển ven bờ
phía tây nằm bên cạnh v h ớng về cực từ khí hậu Địa Trung Hải.
Khí hậu Địa Trung Hải (Csa, Csb)

Kiểu khí hậu Địa Trung Hải l kiểu khí hậu duy nhÊt cã mét mïa kh« râ rƯt
v o mïa hÌ v tập trung m a v o mùa đông. Hình 15.10 thĨ hiƯn râ kiĨu khÝ hËu
n y ®èi víi hai vị trí, Athen, Hy Lạp v Los Angeles, California. Tính chất khô hạn
mùa hè của khí hậu Địa Trung Hải l do thuộc tính của các hệ thống cao áp cận
nhiệt bán vĩnh cửu ngo i khơi. Đối với Bắc Mỹ, hệ thống cao áp Hawaii ở phía tây
ngăn chặn sự di chuyển h ớng đông của các xoáy thuận vĩ độ trung bình trong
thời gian mùa hè v l m chúng lệch h ớng lên phía bắc. áp thấp di chuyển lệch
h ớng lên phía bắc, cùng với chuyển động giáng xảy ra dọc theo bộ phận phía đông
của cao áp cận nhiệt đới, sẽ triệt thoái các cơ chế thăng ở vùng ven bờ Nam
California cần thiết để gây m a. Trong các tháng mùa đông, cao ¸p Hawaii suy
u, thu hĐp vỊ kÝch th íc v di chuyển về phía xích đạo. Tình huống n y mở
đ ờng cho các xoáy thuận Thái Bình D ơng đi qua.

L ợng m a năm tăng theo vĩ độ v theo cao ®é däc theo s ên ®ãn giã trong các
kiểu khí hậu Địa Trung Hải. Građien theo vĩ độ l do các xoáy thuận vĩ độ trung
bình đi qua trên vùng vĩ độ cao th ờng xuyên hơn. Đồng thời, các s ờn núi l m
giảm chuyển động thăng địa hình của dòng không khí h ớng tây thịnh h nh.
Trong khi các biểu đồ khí hậu trên hình 15.10 thể hiện các biến trình l ợng
m a trung bình của hai vị trí, nó không thể hiện độ biến thiên cực trị liên quan tới
m a mùa ®«ng. ThËt vËy, mét sè mïa ®«ng cã thĨ l rất khô, trong khi một số mùa
đông khác liên tục dông bÃo gây lũ lụt v xói mòn s ờn núi. Những đặc điểm khí
hậu n y đặc biệt nổi rõ từ những năm 1970 ở Nam California, nơi n y đà trải qua
556




một số năm khô kỉ lục xen giữa những năm với mùa đông ẩm cực trị.
Các nhiệt đô mùa đông trong khí hậu Địa Trung Hải th ờng l ôn hòa, đặc biệt
l ở sát theo bờ biển. Các nhiệt độ bên trong đất liền thoảng hoặc giảm xuống d ới
điểm đóng băng v đôi khi đe dọa các vùng trồng cây ăn quả với thiệt hại sản l ợng
lớn. Mặt khác, m a chủ yếu l do sự di chuyển qua của các xoáy thuận vĩ độ trung
bình, vận chuyển không khí đại d ơng vùng cực t ơng đối ấm. Vì vậy, giáng thủy ở
những nơi cao độ thấp phần lớn l m a chứ không phải tuyết.

Hình 15.10. BiĨu ®å khÝ hËu cđa Los Angeles, California v Athen, Hy Lạp,
đại diện của khí hậu Địa Trung Hải

Các nhiệt độ mùa hè thay đổi từ ôn hòa đến nóng, các giá trị tối cao ng y điển
hình giảm dần về phía bờ v ở những vĩ độ cao hơn. Trung tâm California l một ví
dụ tốt về các nhiƯt ®é mïa hÌ biÕn ®ỉi nh thÕ n o trong khí hậu Địa Trung Hải.
San Francisco đ ợc ghi nhận nh l nơi có những mùa hè đặc biệt lạnh, trong khi
Sacramento chỉ cách khoảng 120 km về phía đông bắc trải nghiệm những điều kiện

nóng, khô.
Khí hậu cận nhiệt đới ẩm (Cfa, Cwa)

Các khí hậu cận nhiệt đới ẩm xảy ra trong phạm vi các vĩ độ trung bình thấp
hơn ở miền đông của Bắc Mỹ, Nam Mỹ v châu á. Các biến trình nhiệt độ v l ợng
m a điển hình đ ợc thể hiện trên hình 15.11.
Mặc dù chúng tồn tại ở các vĩ độ trung bình, các khí hậu n y dáng vẻ nhiệt đới
rõ rƯt trong c¸c mïa hÌ kÐo d i cđa chóng. Vì định vị ở phía đông của các xoáy
nghịch bán vĩnh cửu lớn v các hải l u nóng, nên các gió thịnh h nh mang không
khí nóng, ẩm tới cho các vùng khí hậu n y. Các nhiệt độ ban ng y mùa hè th ờng
bằng gần 30oC, còn điểm s ơng khoảng 20oC l m chậm quá trình sự lạnh đi v o ban


557


đêm. Vì vậy, những điều kiện nóng ẩm duy trì suốt ban ng y v ban đêm, đặc biệt ở
vùng biên biên phía xích đạo của các vùng khí hậu n y. Rất may mắn, dông đối l u
buổi chiều th êng phỉ biÕn t¹i vïng n y v t¹m thời l m giảm bớt cái nóng cực trị.
Các nhiệt độ mùa đông th ờng thấp hơn so với nhiệt độ của các vùng khí hậu
Địa Trung Hải ở xa về phía tây do tính lục địa cao hơn, v các nhiệt độ thấp d ới
điểm đóng băng không phải l hiếm. Tần xuất xuất hiện s ơng muối v tuyết giảm
dần về phía các vĩ độ thấp, nh ng thậm chí ở phía nam của Florida cũng không
phải l ho n to n không xảy ra.

Hình 15.11. Biểu đồ khí hậu của Dallas, Texas v Quảng Châu, Trung Quốc,
đại diện của khí hậu cận nhiệt đới ẩm

Các khu vực khí hậu cận nhiệt đới ẩm nhận đ ợc l ợng m a phong phú, dao
động từ khoảng 75 đến 250 cm mỗi năm. Trên phần lớn các khu vực l ợng m a cực

đại tập trung v o mùa hÌ, nh ng quy lt n y kh«ng lu«n lu«n đúng. Ví dụ, phần
lớn miền đông nam n ớc Mỹ mïa hÌ l mïa Èm nhÊt. Nh ng khu vùc trải rộng từ
phía đông của Texas đến Tennessee v Kentucky có cực đại l ợng m a v o mùa
đông. Bất chấp mùa n o nhận đ ợc l ợng m a lín nhÊt, mïa hÌ lu«n l mïa thiÕu
hơt độ ẩm, bởi vì l ợng bốc hơi tiềm năng lớn hơn.
M a trong thời mùa hè phần nhiều l m a đối l u về bản chất, có xu thế xảy
ra một cách tản mát v ngắn. Mặt khác, m a mùa đông th ờng phát sinh do sự đi
qua của các xoáy thuận vĩ độ trung bình. Trên các vùng ven bờ, dông v bÃo nhiệt
đới đôi khi cã thĨ mang theo m a cùc h¹n trong thêi gian cuối hè v đầu thu.
Khí hậu biển vùng bờ tây (Cfb, Cfc)

Khí hậu biển ven bờ phía tây (hình 15.12) th êng xt hiƯn vỊ phÝa cùc cđa khÝ
hËu Địa Trung Hải v , qua tên gọi của nó đà thấy, dọc theo các bờ phía tây. Nh ng
558




nếu quan sát hình 15.1 thì không phải bao giờ cũng nh vậy, vì những vùng rộng
lớn có khí hậu kiểu n y gặp thấy ở phía đông nam Australia v đông nam châu Phi.
Mặc dù không ho n to n nằm trên các bờ tây, những vùng nh thế nằm ở phía
đông của của những dải đất t ơng đối hẹp của lục địa nên không l m thay đổi
nhiều bản chất của dòng gió tây thịnh h nh. Vì chịu ảnh h ởng của không khí đi
qua bên trên các hải l u lạnh v vị trí của mình nằm trên đ ờng đi của các xoáy
thuận vĩ độ trung bình di chuyển sang phía đông, nên các khí hậu n y có những
đặc điểm rất đặc tr ng.

Hình 15.12. Biểu đồ khí hậu của Greenwich, Anh v Sitka, Alaska,
đại diện của khí hậu vùng bờ phía Tây


Cả mùa hè v mùa đông đều ôn hòa điển hình. Các nhiệt độ mùa hè cao cực trị
th ờng không phải l không bao giờ thấy trong các kiểu khí hậu n y, nh ng chúng
mang tính ngoại lệ hơn l chuẩn. Ví dụ, từ phần bắc của California đến Alasca, các
m n mây tầng thấp v tầng trung th ờng giữ cho các nhiệt độ ban ng y thấp v
nhiỊu khi mang m a phïn hc m a nhĐ tới các vùng bờ. Dọc những nơi có cao độ
thấp hơn, tỷ lệ những ng y m a có thể cao, nh ng tỉng l ỵng m a th êng l thấp.
Mặt khác, dÃy núi ven đại d ơng Coast Ranges song song với đ ờng bờ Thái Bình
D ơng v l m th nh mét barie lín ®èi víi dòng h ớng tây. Điều n y tạo nên một
hiệu ứng địa h nh mạnh l m cho một số khu vực có những l ợng m a lớn cực trị
t ơng đ ơng hoặc v ợt l ợng m a của nhiệt đới. Bán đảo Olympic Peninsula của
bang Washington l mét vÝ dơ tut vêi vỊ hiƯn t ỵng n y, nơi đây những trận m a
lớn cực hạn ®đ ®Ĩ duy tr× mét rõng m a vÜ ®é trung bình t ơi tốt.
Những điều kiện biển không chỉ l m ôn hòa nhiệt độ trong thời gian mùa hè,
những điều kiện đó còn tạo ra những điều kiện mùa đông ôn hòa tại những vĩ độ


559


cao đến ngạc nhiên. Thậm chí nằm rất cao ở phía bắc nh Sitka, Alasca (57o vĩ bắc),
tháng lạnh nhất của năm có nhiệt độ trung bình cao hơn điểm đóng băng của n ớc.
Tại nhiều nơi vĩ độ thấp hơn khác, tuyết rơi ở độ cao thấp l một chuyện rất hiếm;
khi hiện t ợng n y xảy ra, nã th êng tan ngay ra trong mét thêi gian ngắn. ở châu
Âu, nơi khí hậu biển bờ tây mở rộng sâu hơn v o trong đất liền so với Bắc Mỹ, tuyết
rơi th ờng xuyên hơn v giữ trên mặt đất một khoảng thời gian d i hơn.
Vì trên thực tế các nhiệt độ cả mùa hè v mùa đông đều ôn hòa, từ đó suy ra
các miền khí hậu n y có biên độ nhiệt độ năm thấp. Hiện t ợng n y trái ng ợc hẳn
với tình hình của các miền khí hậu ở phần phía đông của các lục địa trên cùng một
dải vĩ độ. Các miền khí hậu n y có các nhiệt độ mùa hè cao t ơng đối, nh ng khi
kết hợp với cái lạnh cực hạn của đông, chúng lại có những biên độ cao cực hạn của

nhóm khí hậu khắc nghiệt vĩ độ trung bình.
Các kiểu khí hậu khắc nghiệt vĩ độ trung bình

Nhóm khí hậu khắc nghiệt vĩ độ trung bình bao gồm hai kiểu khí hậu: lục địa
ẩm v cËn cùc, c¶ hai kiĨu khÝ hËu n y nỉi trội với những mùa đông rất lạnh.
Những miền khí hậu n y đòi hỏi những diện tích lục địa rộng lớn trong phạm vi các
vĩ độ cao v trung bình giữa 40o v 70o. Vậy, chúng chỉ giới hạn ở châu Âu, châu á
v Bắc Mỹ v không gặp thấy ở Nam bán cầu. Đúng nh chúng ta nghĩ về những
kiểu khí hậu với tính lục địa mạnh, chúng có các biên độ nhiệt độ năm lớn.
Cả hai kiểu khí hậu khắc nghiệt vĩ độ trung bình nhận đ ợc giáng thủy trong
suốt năm v không có mùa khô đích thực. ở nhiều nơi, l ợng m a mùa hè lớn hơn
mùa đông. M a trong thời gian mùa hè do đối l u địa ph ơng hoặc do các xoáy
thuận vĩ độ trung bình đi qua; giáng thủy mùa đông (phần lớn l tuyết) gần nh
ho n to n do hoạt động xoáy thuận.
Khí hậu lục địa ẩm (Dfa, Dfb, Dwa, Dwb)

Mét bé phËn lín d©n c cđa Mỹ, Canađa v Đông Âu v châu á sống trong
những miền khí hậu lục địa ẩm (hình 15.13), kể cả c dân của New York, Chicago,
Toronto, Montreal, Matxcơva, Vacsava v Stockholm. Đó l một khí hậu ôn hòa hơn
so với hai kiểu khí hậu khắc nghiệt vĩ độ trung bình th ờng thấy ở giữa 40o v 55oN
ở các phần phía đông của các lục địa. Các mùa hè ấm v th êng hay nãng. VÝ dô,
th nh phè New York có một nhiệt độ cao trung bình v o tháng 8 bằng 29oC. Nh ng
mùa đông lại l chuyện khác, với nhiệt độ tối cao trung bình tháng 2 l 4oC. CÇn
l u ý r»ng th nh phè New York nằm gần biên phía nam của khí hậu n y v trên bờ
đại d ơng, nên các nhiệt độ ôn hòa hơn so với nhiệt độ ở nhiều nơi khác có khí hậu
lục địa ẩm.
L ợng m a năm trung bình ở các miền khí hậu n y th ờng dao động trong
khoảng 50 v 100 cm. Trên lÃnh thổ n ớc Mỹ v phần phía nam Canađa có sự giảm
đáng kể về l ợng m a khi vĩ độ tăng lên hoặc khoảng cách đến bờ Đại Tây D ơng
xa hơn, phản ánh một dung l ợng ẩm gi¶m ë trong khÝ qun.


560




Hình 15.13. Biểu đồ khí hậu của Chicago, Illinois v Shenyang, Trung Quốc,
đại diện của khí hậu lục địa ẩm

Khí hËu cËn cùc (Dfc, Dfd, Dwc, Dwd)

C¸c miỊn khÝ hËu cận cực chiếm cứ phần không gian xa nhất về phía bắc của
các vùng khí hậu khắc nghiệt vĩ độ trung bình, hơn một nửa của khu vực Alaska v
Canada cã kiĨu khÝ hËu n y. ë B¾c Mü, rõng cây lá nhọn thống trị ở đây đ ợc gọi l
rừng ph ơng bắc; tại châu á, ng ời ta gọi l rừng taiga. Các nhiệt độ mùa hè có
phần thấp hơn so với nhiệt độ ở các vùng lục địa ẩm kế cận, nh ng khác biệt chính
xảy ra trong mùa đông, v o mùa n y nhiệt độ trung bình tháng có thể duy trì d ới
mức đóng băng đến 7 tháng. Vì vậy, mùa đông d i v đ ợc phân cách bằng với mùa
hè ngắn bằng các mùa thu mùa xuân thoáng qua. Hình 15.14 cho thấy rõ các biên
độ nhiệt độ năm rất lớn do hậu quả của những mùa hè ôn hòa v những mùa đông
khắc nghiệt.
Điển hình l , l ợng m a mùa hè lớn hơn mùa đông, chủ yếu do các đ ờng di
chuyển của xoáy thuận vĩ độ trung bình trong mùa hè dịch xa hơn về phía cực. Tuy
nhiên, l ợng m a năm th ờng thấp, dao động từ khoảng 12 đến 50 cm.
Các kiểu khí hậu cực

Các miền khí hậu cực tồn tại ở những vĩ độ cao nhất điển hình l ở các vùng
từ 70o tới cực. Những vùng nh vậy tồn tại ở Bắc bán cầu, trên miền bắc của
Canađa, Alaska, châu á v ven bờ Greenland. ở Nam bán cầu, nhúng bao phủ gần
nh ho n to n lục địa Nam Cực. Nh đà đề cập tr ớc đây, các biên khí hậu của hệ

thống Koeppen đ ợc đặt cho trùng khớp các biên của các kiểu thực vật tự nhiên
khác biệt. Trong tr ờng hợp n y, các miền khí hậu cực bắt đầu từ các biên vĩ độ cao


561


của các miền khí hậu cận cực, nơi những không gian bao la của rừng cây lá nhọn
nh ờng chỗ cho một cảnh quan gần nh không cây cối. Nhóm khí hậu cực gồm hai
kiểu khác nhau. Gần về phía xích đạo nhất v ôn hòa hơn trong hai kiểu đó l đ i
nguyên. Còn các miền khí hậu mũ băng đích thực nằm ở những nơi gần với cực
nhất của địa cầu.

Hình 15.14. Biểu đồ khí hậu của Verkhoyansk, Nga v Dawson, Yukon, Canađa,
đại diện của khí hậu cận cực

Đ i nguyên (ET)

Khí hậu đ i nguyên đ ợc gäi tªn theo kiĨu thùc vËt liªn quan, chđ u gồm các
lo i rêu thấp, địa y v thực vật nở hoa, loáng thoáng v i cây hoặc bụi cây thân gỗ.
Biên phân cách đ i nguyên với khí hậu cận cực xuất hiện ở nơi m nhiệt độ tháng
trung bình của tháng ấm nhất không v ợt quá 10oC. ở Bắc bán cầu, biên đó th ờng
ở lân cận vĩ độ 60oN. Khí hậu n y gần nh vắng mặt ở Nam bán cầu, nơi đây chỉ
một thảm đất cực tiểu tại vĩ độ n y.
Khí hậu đ i nguyên có những mùa đông khắc nghiệt, Mặt Trời mọc rất ngắn
ngủi mỗi ng y v không bao giờ lên rất cao bên trên chân trời. Trong những điều
kiện nh vậy, nguội lạnh bức xạ tại bề mặt dẫn đến những nhiệt độ thấp v độ ổn
định cao cả hai nhân tố ngăn cản giáng thủy. Vì vậy, nh hình 15.15 thể hiện,
l ợng giáng thủy mùa đông thấp l một quy luật. Có lẽ rất đáng ngạc nhiên, những
mùa đông ở các vùng đ i nguyên th ờng ít khắc nghiệt hơn so với những mùa đông

của các vùng khí hậu cận cực ở vĩ độ thấp hơn v lân cận. Đó l vì các vùng đ i
nguyên của Bắc Mỹ, Greenland v châu á nằm gần hơn với những thủy vực lớn v
do đó, có tính lục địa thấp hơn. (Thậm chí khi bị phủ băng, đại d ơng vẫn có một
ảnh h ởng n o đó tới các nhiệt độ mùa đông).
562




×