Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình hướng dẫn thực hiện các bước để kiểm tra địa chỉ IGRP của máy tính phần 9 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.83 KB, 6 trang )

228

trong.Những gói nào khôn gửi
đ
ế
n
các mạng bên trong nội bộ mà gửi ra ngoài thì
mặc nhiên sẽ
đư

c
gửi lên
đư

ng mặc
đ

nh
ra internet.
Đ


khai báo
đư

ng
mặc
đ

nh
cho router HK1chúng ta dùng lện sau :I b


HongKong1(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 192.168.20.2
L

nh
trên là lệnh cấu hình
đư

ng
cố
đ

nh
đ

c
biệt
đ

i
diện cho bất kì mạng
đ
ích

nào với bất kì subnetmask nào .Xin nhấn mạnh một lần nữa , lệnh trên
đư

c
sử
dụng
đ



khai báo
đư

ng
măc
đ

nh
cho router nào có kết nối
đư

ng
mặc
đ

nh
vào

Các router còn lại trong hệ thống, ta dùng lệnh ip default-network
đ


khai báo
mạng mặc
đ

nh
này cho các router:

Router(config)#ip default-network 192.168.20.0
Các router HK2,HK3,HK4 sẽ sử dụng mang 192.168.20.0 làm mạng
đ
ích
mặc
đ

nh
.Những gói dữ liệu nào có
đ

a
chỉ
đ
ích
mà các router nào không tìm thấy trên
bảng
đ

nh
tuyến của chúng thì chúng sẽ gửi về mạng mặc
đ

nh
192.168.20.0.Kết
quả là các gói dữ lieu này
đư

c
chuyển tớ i router HK1. Trên router HK1 , với khai

báo mặc
đ

nh
la iproute 0.0.0.0 0.0.0.0 192.168.20.2, các gói dữ liệu sẽ
đư

c

truyền ra
đư

ng
kết nối với Internet
TỔNG KẾT
Sau
đ
ây
là các
đ
i

m
quan trọng trong chương này
VLSM và lí do sử dụng nó
Chia
đ

a
chỉ mạng IP thành các subnet có kích thước khác nhau bằng VLSM

cấu hình router sử dụng VLSM
Dặc
đ
i

m
chính của RIPv1 và RIPv2
Đ
i

m
khác nhau quan trọng giữa RIP1và RIPv2
Cấu hình RTPv2
Kiểm tra và xử lí sự cố hoạt
đ

ng
RTPv2
Cấu hình
đư

ng
mặc
đ

nh
bằng lệnh ip route và ip default-network .
229

OSPF ĐƠN VÙNG

GIỚI THIỆU
Giao thức
đ

nh
tuyến nội vi (IGP) có 2 loại chính là
đ

nh
tuyến theo vector khoảng
cách và
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết. Cả 2 loại giao thức
đ

nh
tuyến
này
đ

u
thực hiện
đ


nh
tuyến trong phạm vi một hệ tự quản. Chúng sử dụng 2
phương pháp khác nhau
đ


thực hiện cùng một nhiệm vụ.
Thuật toán
đ

nh
tuyến trạng thái theo
đư

ng
liên kết, hay còn gọi là thuật toán chọn
đư

ng
ngắn nhất (SPF – Shortest Path First), lưu giữ một cơ sở dữ liệu phức tạp
các thông tin về cấu trúc hệ thống mạng. Thuật toán này có
đ

y
đ


thông tin về các
router trên
đư


ng
đ
i
và cấu trúc kết nối của chúng. Ngược lại, thuật toán
đ

nh

tuyến theo vectơ khoảng các không cung cấp thông tin cụ thể về cấu trúc
đư

ng
đ
i

trong mạng và hoàn toàn không có nhận biết về các router trên
đư

ng
đ
i.

Đ


có thể cấu hình, kiểm tra và xử lý sự cố của các giao thức
đ

nh

tuyến theo trạng
thái
đư

ng
liên kết thì việc hiểu các hoạt
đ

ng
của chúng là
đ
i

u
rất quan trọng.
Chương này sẽ giải thích cách làm việc của giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết, liệt kê các
đ

c
đ
i


m
của chúng, mô tả thuật toán mà chúng sử dụng

đ

ng
thời chỉ ra các
ư
u
nhược
đ
i

m
của loại giao thức này.
Ban
đ

u,
các giao thức
đ

nh
tuyến như RIPv1
đ

u
là các giao thức
đ


nh
tuyến theo
vectơ khoảng cách. Ngày nay, có rất nhiều giao thức
đ

nh

tuyến theo vectơ khoảng
cách
đ
ang
đư

c
sử dụng như RIPv2. IRGP và giao thức
đ

nh
tuyến lai EIGRP. Khi
h


thống mạng ngày càng phát triển lớn hơn và phức tạp hơn thì những
đ
i

m
yếu
của giao thức
đ


nh
tuyến theo vectơ khoảng cách lại càng bộc lộ rõ hơn. Router sử
dụng giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách học thông tin
đ

nh
tuyến bằng
cách cập nhật bảng
đ

nh
tuyến từ các router láng giềng kết nối trực tiếp. Hoạt
đ

ng

cập nhật theo
đ

nh
kỳ này chiếm băng thông cao và cách học thông tin
đ

nh
tuyến

như vậy làm cho mạng hội tụ chậm.
Giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết thì khác với giao thức
đ

nh

tuyến theo vectơ khoảng cách. Giao thức này phát các thông tin về
đư

ng
đ
i
cho
m

i
router
đ


các router trong mạng
đ


u
có cái nhìn
đ

y
đ


về cấu trúc hệ thống
mạng. Hoạt
đ

ng
cập nhật chỉ
đư

c
thực hiện khi có sự kiện thay
đ

i,
do
đ
ó
băng
thông
đư

c

sử dụng hiệu quả hơn và mạng hội tụ nhanh hơn. Ngay khi có sự thay
230

đ

i
trạng thái của một
đư

ng
liên kết, thông tin
đư

c
phát ra cho tất cả các router
trong mạng.
OSPF là một trong những giao thức quan trọng nhất của loại giao thức
đ

nh
tuyến
theo trạng thái
đư

ng
liên kết. OSPF dựa trên một chuẩn mở nên nó có thể
đư

c
sử

dụng và phát triển bởi các nhà sản xuất khác nhau.
Đ
ây
là một giao thức phức tạp
đư

c
triển khai cho các mạng lớn. Các vấn
đ


cơ bản về OSPF sẽ
đư

c
đ


cập
đ
ế
n

trong chương này.
C

u
hình Cisco router cũng tương tự như cấu hình các giao thức
đ


nh
tuyến khác.
Đ

u
tiên OSPF cũng phải
đư

c
khởi
đ

ng
trên router, sau
đ
ó
khai báo các mạng
mà OSPF
đư

c
phép hoạt
đ

ng
trên
đ
ó.
Ngoài ra, OSPF cũng có một số
đ


c
tính
riêng và cấu hình riêng. Các
đ

c
tính riêng này
đ
ã
làm cho OSPF trở thành một
giao thức
đ

nh
tuyến mạnh nhưng
đ

ng
thời tạo nên những thách thức khi cấu hình
OSPF.
Trong hệ thống mạng lớn, OSPF có thể
đư

c
cấu hình mở rộng trên nhiều vùng
khác nhau. Nhưng trước khi có thể thiết kế và triển khai mạng OSPF lớn thì bạn
phải nắm
đư


c
cấu hình OSPF trên một vùng. Do
đ
ó
chương này sẽ mô tả cấu hình
OSPF
đơ
n
vùng.
Sau khi hoàn tất chương này, các bạn có thể thực hiện các nhiệm vụ sau:













Xác
đ

nh
các
đ


c
tính quan trọng của giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết.
Giải thích
đư

c
giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết xây
dựng và duy trì thông tin
đ

nh
tuyến như thế nào.
Phân tich về thuật toán
đ


nh
tuyến theo trạng thái theo trạng thái
đư

ng
liên
kết.
Xác
đ

nh
ư
u
và nhược
đ
i

m
cua loại giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết.
So sánh và phân biệt giao thức
đ


nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng

liên kết với
giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách.
Khởi
đ

ng
OSPF trên router.
Cấu hình
đ

a
chỉ loopback
đ


đ

nh
quyền

ư
u
tiên cho router.
Thay
đ

i
thông số chi phí
đ


thay
đ

i
quyết
đ

nh
chọn
đư

ng
của OSPF.
Cấu hình cho OSPF thực hiện quá trình xác minh.
Thay
đ

i
các thông số thời gian của OSPF.

231










Mô tả các bước tạo và quảng bá
đư

ng
mặc
đ

nh
vào OSPF.
Sử dụng các lệnh show
đ


kiểm tra hoạt
đ

ng
của OSPF.
Cấu hình tiến trình

đ

nh
tuyến OSPF.
Đ

nh
nghĩa các thuật ngữ quan trọng của OSPF.
Mô tả các loại mạng OSPF.
Mô tả giao thức OSPF Hello.
Xác
đ

nh
các bước cơ bản trong hoạt
đ

ng
của OSPF.
2.1. Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết

2.1.1. Tổng quan về giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết
Giao thức
đ

nh

tuyến theo trạng thái
đư


ng
liên kết hoạt
đ

ng
khác với giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách. Trong ph

n
này sẽ giải thích những
đ
i

m
khác
nhau này.
Đ
ây
là những kiến thức cực kỳ quan trọng
đ

i
với 1 nhà quản trị mạng.
M

t
đ

i

m
khác nhau quan trọng mà bạn cần nhớ là giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ
khoảng cách sử dụng phương pháp trao
đ

i
thông tin
đ

nh
tuyến
đơ
n
giản hơn.
Thuật toán
đ

nh
tuyến theo trạng thai
đư

ng
liên kết xây dựng và duy trì một cơ sở
dữ liệu phức tạp của thông tin về cấu trúc mạng. Trong khi thuật toán

đ

nh
tuyến
theo vectơ khoảng cách không cung cấp thông tin cụ thể về
đư

ng
đ
i
trong mạng
và cũng không có nhận biết về các router khác trên
đư

ng
đ
i,
thì thuật toán
đ

nh

tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết có
đ

y

đ


thông tin về các router trên
đư

ng
đ
i

và cấu trúc kết nối của chúng.
Loại
thức
giao Ví dụ
Đặc điểm










1.Copy bảng
đ

nh
tuyến cho

router láng giềng.
2.C

p
nhật
đ

nh
kì.
3.RIPv1 và RIPv2 sử dụng số
lượng hop làm thông số
đ

nh

tuyến.
4.Mỗi router nhìn hệ thống
mạng theo sự chi phối của các
router láng giềng.
5.Hội tụ chậm.
Đ

nh
tuyến RIPv1 và RIPv2
theo vectơ Intẻỉo Gateway
khoảng cách Routing Protocol
(IGRP).
232







6.Dễ bị lặp vòng.
7.Dễ cấu hình và dễ quản trị.
8.Tốn nhiều băng thông.
Đ

nh
tuyến
theo trạng
thai
đ
ư
ơ
ng

liên kết
Open Shortest Path
First (OSPF)
Intermediate –
System to Intermedia
– Sýtem (IS-IS)














Sử dụng
đ
ư

ng
ngắn nhất.
Chỉ cập nhật khi có sự kiện
xảy ra.
Gửi gói thông tin về trạng thái
các
đ
ư

ng
liên kết cho tất cả
các router trong mạng.
Mỗi router có cái nhìn
đ

y
đ



về cấu trúc hệ thống mạng.
Hội tụ nhanh.
Không bị lặp vòng.
Cấu hình phức tạp hơn.
Đ
òi
hỏi nhiều bộ nhớ và năng
lượng xử lý hơn so với
đ

nh

tuyến theo vectơ khoảng cách.
Tốn ít băng thông hơn so với
đ

nh
tuyến theo vect
ơ

khoảng
cách.
2.1.2.
Đ

c
đ
i

m

c

a giao th

c
đ

nh
tuy
ế
n theo tr

ng thái
đ
ư

ng
liên k
ế
t
.
Giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư

ng

liên kết thu thập thông tin về
đ
ư

ng
đ
i

từ tất cả các router khác trong cùng hệ thống mạng hay trong cùng một vùng
đ
ã

đ
ư

c
xác
đ

nh.
Khi tất cả các thông tin
đ
ã
đ
ư

c
thu thập
đ


y
đ


thì sau
đ
ó
mỗi
router sẽ tự tính toán
đ


chọn ra
đ
ư

ng
đ
i
tốt nhất cho nó
đ
ế
n
các mạng
đ
ích
trong
hệ thống. Như vậy mỗi router có một cái nhìn riêng và
đ


y
đ


về hệ thông
mạng,khi
đ
ó
chúng sẽ không còn truyền
đ
i
các thông tin sai lệch mà chúng nhận
đ
ư

c
từ các router láng giềng.
233

Sau
đ
ây
là một số hoạt
đ

ng
của giao thức
đ

nh

tuyến theo trạng thái
đ
ư

ng
liên
kết:






Đ
áp

ng
nhanh theo sự thay
đ

i
của hệ thống mạng.
Gửi cập nhật khi hệ thống mạng có sự thay
đ

i.

Gửi cập nhật
đ


nh
kỳ
đ


kiểm tra trạng thái
đ
ư

ng
liên kết.
Sử dụng cơ chế hello
đ


xác
đ

nh
router láng giềng có còn kết nối
đ
ư

c
hay
không.
Mỗi router gửi multicast gói hello
đ



giữ liên lạc với các router láng giềng.Gói
hello mang thông tin về các mạng kkết nối trực tiếp vào router.Ví dụ như hình
2.1.2, P4 nhận biết các láng giềng của nó trong mạng Perth3 là P1và P3. LSAs
cung cấp thông tin cập nhật về trạng thái
đ
ư

ng
liên kết của các router trong
mạng.
Hình 2.1.2. Sử dụng hello để xác định router láng giềng
trên từng mạng.

×