Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nâng cao nghiệp vụ khai thác vốn tại Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ - 4 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.63 KB, 16 trang )

Tình hình sử dụng vốn cho vay tại chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ:
- Tổng dư nợ của chi nhánh tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là năm 1999 dư nợ tăng
544,3% so với năm 1998 đã là sự nỗ lực rất lớn của Ngân hàng trong việc kở rộng
quan hệ với khách hàng, tìm nguồn đầu tư vào những dự án có trọng điểm của nhà
nước.
- Ch vay với doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ thể
hiện hướng chủ đạo của Ngân hàng là tập trung vào những doanh nghiệp quốc
doanh là những doanh nghiệp lớn an toàn và làm ăn có hiệu quả.
- Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đang có xu hướng tăng trong tổng dư nợ tín
dụng. Những khoản đầu tư này sẽ là nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng bởi lẽ
những doanh nghiệp vay vốn đều là nhưngx doanh nghiệp lớn, làm ăn có hiệu quả.
Tuy nhiên Ngân hàng cũng cần phải chú ý theo dõi để thu nợ kịp thời, tránh tình
trạng dẫn nợ quá hạn.
- Hiện nay tín dụng ngoài quốc doanh đang còn chiếm tỷ trong rất nhỏ. Đây là
hướng chủ đạo của Ngân hàng nhằm bảo toàn vốn trong những năm đầu mới thành
lập. Mặc dù vậy, đứng trước nhu cầu trong quan hệ với khách hàng của Ngân hàng
và sự khẳng định của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế nên trong thời gian
tới Ngân hàng cần phải mở rộng quan hệ tín dụng với thành phần kinh tế này nhằm
nâng cao uy tín và tận dụng mọi nguồn thu của mình.
+ Đảm bảo an toàn vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp.
Tròn công tác diều hành và quản lý vốn, NHNN Láng Hạ luôn quan tâm và sớm đề
ra những mục tiêu nhiệm vụ , biện pháp huy động vốn và sử dụng vốn đúng đắn
thích hợp, luôn bổ sung hoàn chỉnh các cơ chế, quy chế theo hướng phát huy quyền
sử dụng sáng tạo của địa phương. Thực hiện cân đối vốn tại chỗ, các chi nhánh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trong hệ thống NHNN đều chăm lo giữ vững và phát triển nguồn vốn nên đã áp
dụng nhiều biện pháp khai thác, tận dụng mọi nguồn vốn. Trong quá trình thực hiện
đảm bảo an toàn vốn NHNNN Láng Hạ đã có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ giữa
huy động vốn và sử dụng vốn, coi trọng chất lượng tín dụng, phối hợp chặt chẽ giữa
huy động vốn và sử dụng vốn với quản lý tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp,
mở rộng dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước.



III. Những nhận xét rút ra trong hoạt động của chi nhánh NHNN Láng Hạ.
1. Những kết quả đạt được.
Về công tác huy động nguồn vốn: Tổng nguồn vốn huy động được ỏ thời điểm
31/12/2000 là 2000 tỷ. Trong năm 2000 công tác chỉ đạo hoạt động nguồn vốn đã
thường xuyên nắm bắt lãi suất thị trường đieeuf chỉnh kipj thời linh hoạt cơ chế lãi
suất vừa đáp ứng được yêu cầu huy động vốn vừa đảm bảo yêuc ầu hạch toán kinh
doanh.
Cơ cấu tiếp tục chuyển dịch theo hướgn tiếp tục giảm lãi suất đầu vào. Tiền gửi dân
cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng. Tiền gửi khong kỳ hạn phát triển chậm,
tiền gửi có kỳ hạn không ngừng gia tăng nhưng không ổn định ở các năm. Các chi
nhánh trong toàn hệ thống đều chủ động và tích cực huy động nguồn vốn tại chỗ,
nhiều chi nhánh huy động vốn tăng tốc độ lớn và cơ cấu hợp lý. Tổ chức huy động
thu hút ngoại tệ tuy chưa chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn nhưng gia tăng
mạnh từ năm sau so với năm trước. Năm 2000 tổng nguồn vốn ngoại tệ chiếm
21,2% trong tổng nguồn vốn, tăng 82,2% so với năm 1999. hoạt động kinh doanh
đa năng của Ngân hàng đã góp phần chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn có triển vọng
như: mở rộng dịch vụ cầm đồ, cho vay tiêu dùng, thanh toán tiền hàng điện tử,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT (kinh doanh đối ngoại, dịch vụ vàng
bạc,chuyển tiền uỷ thác khách hàng v.v.).
2. Những tồn tại, nguyên nhân của hoạt động tạo vốn của NHNN Láng Hạ.
Trong quá trình thực hiện chính sách huy động vốn. Ngân hàng gặp không ít khó
khăn, có thể xem xét một số mặt sau đây:
- Hình thức huy động vốn vẫn còn đơn điệu, nghèo nàn, mang tính chất cổ truyền,
cơ bản vẫn sử dụng những hình thức huy động bằng thể thức tiết kiệm, tiền gửi của
các tổ chức kinh tế tuy có chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn nhưng
không ổn định. Chính sách tiết kiệm vẫn còn cứng nhắc, không linh hoạt, chưa đa
dạng phù hợp với thực tế: về thời hạn, lãi suất, hình thức trả lãi lãi suất tiết kiệm
tuy có điều chỉnh nhưng chậm so với sự thay đổi của giá cả trong nền kinh tế thị

trường. Có những lúc lãi suất tiết kiệm còn thấp hơn tốc độ trượt giá, không có tác
dụng khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng.
- Cơ cấu nguồn vốn tuy có sự thay đổi theo xu hướng có lợi là tăng tỷ trọng tiền gửi
của các tổ chức kinh tế, dân cư nhất là tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi ngoại tệ tăng
nhanh. Hiện tại theo quy định của Ngân hàng nhà nước được phép chuyển một phần
vốn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn đối với nền kinh tế, dẫn đến khả năng
rủi ro lớn. Sở dĩ có hiện tượng trên là do chính sách huy động vốn của các NHTM
chưa thực sự tin vào sự ổn định của lãi suất của tiền tệ, lãi suất trung và dài hạn
chưa đủ bù đắp tốc độ trượt giá.
- Chính phủ đã ban hành nghị định 30/CP ngày 9/5/1996 banhnành quy chế sử dụng
séc, Ngân hàng nhà nước có thông tư số 07/TT - NH ngày 27/12/1996, hướng dẫn
thực hiện quy chế phát hành và sử dụng séc nhưng việc thực hiện còn gp nhiều khó
khăn do người dân chưa quen với việc không dùng tiền mặt tron giao dịch.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tỷ trọng huy động vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn còn quá nhỏ bé, chưa đáo
ứng được nhu cầu sử dụng của Ngân hàng. Nguyên nhân là do lãi suất huy động
bằng ngoại tệ còn quá thấp khiến cho các tổ chức kinh tế và dân cư không muốn gửi
ngoại tệ vào Ngân hàng. Nếu tính mức lãi suất huy động bằng ngoại tệ so với các
nước trong kh vựcvà thế giới thì mức lãi suất của Việt Nam là quá cao. Dân chúng
chỉ quan tâm đến lợi ích trướcmắt: chỗ nào có tỷ suất huy động vốn bằng bản tệ cao
hơn,lãi suất huy động bằng ngoại tệ trong điều kiện đồng tiền Việt Nam ổn định thì
sẽ gửi vốn vào đó.
- Trong điều kiện hiện nay Ngân hàng đã đưa ra hình thức thanh toán liên hàng điện
tử áp dụng triển khai từ đó làm tăng tốc độ chu chuyển vốn của Ngân hàng trong hệ
thống.
- Những hình thức huy động vốn mới linh hoạt áp dụng còn chậm: như tiết kiệm
điện tư, tiết kiệm xây dựng, tiết kiệm quay số mở thưởng. Hình thức tiết kiệm gửi
một nơi rút nhiều nơi đã được thử nghiệm nhưng kết quả còn thấp.
- Chất lượng tín dụng thấp, độ an toàn chưa cao. Nguyên nhân là một số nơi chưa
thực sự coi trọng hiệu quả kinh tế còn biểu hiện chạy theo số lượng, bất chấp điều

kiện tín dụng và khả năng quản lý cho phép, việc áp dụg quy chế mới về thế chấp
cầm cố tài sản đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều khách hàng
giảm xuống, thậm chí một số khách hàng không đủ điều kiện vay vốn. Mặt khác do
trình độ năng lực của một số cán bộ còn yếu, tinh thần trách nhiệm chư a cao, về
kiểm tra kiểm sat sử dụng vốn vay của khách hàng chưa chặt chẽ, để khách hàng sử
dụng sai mục đích.
- Tỷ trọng huy động vốn trung và dài hạn trong tổng nguồn vốn còn quá thấp, không
đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của nền kinh tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Sự điều hành chính sách tiền tệ lãi suất của nhà nước còn chưa phù hợp vớu nhu
cầu sử dụng vốn của nền kinh tế gây ứ đọng vốn chocác tổ chức tín dụng, thị trường
mở chưa phát triển, tổ chức đấu thầu cho các tổ chưc nói chung và NHNN nói riêng.
Tóm lại: Qua phân tích thực trạng về hoạt động tạo vốn của NHNN Tóm lại: Qua
phân tích thực trạng về hoạt động cho ta thấy: NHNN Tóm lại: Qua phân tích thực
trạng về hoạt động sau 4 năm đi vào hoạt động đã phát triển thành một NHTM lớn
trong nước có uy tín, là một Ngân hàng đa năng hoạt động trong cơ chế thị trường.
Ngân hàng Nông nghiệp đã áp dụng các biện pháp huy động vốn một cách tối ưu vì
vậy nguồn vốn đã tăng với tỷ lệ cao trong đó tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ
chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại NHNN
Láng Hạ.
I. Định hướng phát triển nguồn vốn của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ.
Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển của nước ta: Xây dựng
nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu,nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội. Thực chất “đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiên đại hoá, phát triển nền kinh tế
nhiêug thành phần không thể tách rời việc xây dựng đồng bọ và vân hành có hiệu
quả cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Xuất phát từ mục tiêu của chính sách tiền tệ hiện nay là ngăn chặn và đẩy lùi lạm
phát, ổn định giá trị đồng tiền,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
làm Thực hiện chủ trương tiếp tục đổi mới hệ thống Ngân hàng góp phân thực
hiện mục tiêu chiến lược ổn định kinh tế những năm tiếp theo.
Xcuất phát từ thực tiễn của NHNN Láng hạ và trước yêu cầu của đời sống kinh tế
xã hộiđất nước, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt cả trong nước và trên thị trường
quốc tế, yêu cầu cấp thiết của NHNN Láng hạ phải xây dựng chiến lược cho những
năm tới. Nhằm từng bước xây dựng và phát triển NHNN Láng hạ thành một Ngân
hàng nông nghiệp hiện đại góp phần phát triển sản xuất lưu thông và ổn định tiền tệ.
Định hướng phát triển nguồn vốn của NHNN Láng hạ những năm tới:
+ Tích cực huy động nguồn vốn mới trong nước bằng cách:
- Tổ chức thực hiện việc mở rộng tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân. Nghiên
cứu và đề xuất cơ chế mọi người dân đều có tài khoản tại Ngân hàng, tập hợp những
khoản tiền nhà rỗi của dân cư vào tài khoản. Tạo lập thói quen sử dụng dịch vụ
Ngân hàng trong hoạt động giao dịch, mua bán, thanh toán, thu hút khách hàng và
nâng cao uy tín của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ.
- Mở rộng việc phát hành kỳ phiếu có mục đích thoe nguyên tắc vay có thời hạn
nhằm đầu tư có mục đích với lãi suất được người gửi và người vay chp nhận một
cách tự giác. tiến tới phát hành trái phiếu NHTM để huy động vốn trung và dài hạn.
Đây là giải pháp linh hoạt nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng, là cơ hôi để đổi mới
có cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, tạo c sở để hình thành và tiếp cận với thị trường
chứng khoán trong tương lai không xa.
- Tuỳ từng điều kiện và thời điểm cụ thể để có thể áp dụng những hình thức huy
động vốn phù hợp, nhằm thu hút nguồn vốn và tiền mặt ngoài xã hội. Những thời
điểm khókhăn có thể sử dụng tới những biện pháp tình thế linh hoạt để thực hiện
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
điêù đó. Đa dạng hoá hình thức và loại vốn huy động, có chính sách khai thác vốn
trong từng khu vực và tầng lớp dân cư cụ thể.
+ Có chiến lược khách hàng đúng dắn.

Là chiến lược thu hút nhiều khách hàng (tầng lớp trung gian) và duy trì mở rộng
khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích của cả Ngân hàng và khách hàng, có
chính sách ưu dãi và khuyến khích vật chất đối với những khách hàng lớn, sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, để vừa có thị trường đầu tư vốn vừa thu hút được khách
hàng và có khả năng khai thác được những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
+ Nâng cao công tác điều hành tín dụng.
Quan tâm sau sắc đến đội ngũ cán bộ tín dụng vì đây là nững người trực tiếp thực
hiện triển khai các ý tưởng, định hướng kinh doanh do ban lãnh đạo đề ra. Các bước
xét duyệt cho vay đều phải được làm một cách bài bản, chặt chẽ đúng quy trình.
Tuy nhiên phải quan tâm nhất đếnkhâu thẩm định fự án cho vay, nếu xét thấy dự án
khả thi thì mạnh dạn đầu tư vốn.
+ Thông qua mở rộng hoạt động đổi ngoại tệ để huy động thêm nguồn vốntừ nước
ngoài và các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế. Thực hiện các dịch vụ uỷ thác vốn
dầu tư nước ngoài hoặc trong nước cho các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội.
+ Nghiên cứu triển khai ứng dụng hệ thống máy kiểm ngân tự động (ATM), hệ
thống thanh toán điểm bán hàng phối hợp với Ngân hàng nước ngoài, các Ngân
hàng Thương mại khác thiết lập mạng lưới thanh toán tự động, liên kết mạng thanh
toán quốc tế giữa Ngân hàng với Ngân hàng và giữa khách hàng với khách hàng.
II. Những giải pháp nhm nâng cao hiệu qảu nghiệp vụ khai thác vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp Láng hạ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1. Giải pháp về kinh tế.
a. Giải pháp về phía nhà nước:
Thứ nhất: để đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn góp phần đưa nền kinh tế
nước ta đi vào thế phát triển và ổn định. Trước hết, chính phủ cần quản lý tốt các
nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất là kiềm chế lạm phát ở mức thấp để mọi tài
sản dù thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào cũng đầu được sử dung vào các mục tiêu
kinh tế, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời hợp lý trong mọi hoạt động đầu tư.
Thứ hai: Sớm hình thành thị trường vốn ở quy mô toàn quốc để mọi nguồn vốn

phân tán, nhỏ bé đều được tập trung vào các cơ hội đầu tư sinh lời. Sự thiếu vắng
của một thị trường vốn được tổ chức quy cũ, bài toán và hiệu quả là một trong
những nguyên nhân chính yếu làm cho tiềm năng vốn có rất lớn ở trong dân hiện
nay chưa được khai thác đúng mức về mọi hoạt động kinh tế lợi ích nước nhà. Gấp
rút kiện toán về mặt tổ chức, thể chế và đẩy mạnh tiến trình tư nhân hoá của các
doanh nghiệp là những bước đi cần thiết để thị trường vốn sớm ra đời và phát huy
tác dụng.
Thứ ba: Giải toả vốn bị đóng băng trong các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém
hiệu quả, hay rút vốn đầu tư ra khói doanh nghiệp không thuộc các lĩnh vực xương
sống của các ngành kinh tế thông qua quá trình tiến hành chuyển dịch sở hữu , xã
hội hoá tài sản cũng là biện pháp tạo vốn quan trọng đối với nhà nước. Bằng cách
này nhà nước có thể trút bỏ gánh năng trợ cấp , vừa giải phóng vốn ra khỏi những
hoạt động hay khu vực có hiệu quả kinh tế thấp kém để đầu tư vào các dự án có khả
năng sinh lời tốt hơn hay có hiệu quả số nhân đối với nèn kinh tế rộng hơn.
Thứ tư: Hoàn thiện chính sách thuế theo hướng thúc đẩy mở rộng sản xuất và tăng
cường đầu tư chiều sâu. Muốn vậy chính sách thuế cần phải được xây dựng dựa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trên các quan điểm cổ vũ sản xuất trong nước thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài,
khuyến khích xuất khẩu tăng tích luỹ để tái đầu tư mở rộng.
Chính phủ cần tiếp tục ngiên cứu đề trình quốc hội sửa đổi những sắc thuế, những
biểu thuế còn bất hợp lý đối với NHTM. Trong cơ chế thị trường ngân hàng hoạt
động kinh doanh có lãi thì tất yếu phải nộp thuế: thuế đất thuế môn bài, thuế lợi tức.
Song so ngân hàng là loại kinh doanh đặc biệt, có thu nhập từ thu lãi tiền vay sau
khi đã trả lãi cho người gửi tiền có liên quan trực tiếp đến mọi người dân và các
tổ chức kinh tế dó đó mới phải bàn đến chính sách thuế ( đôí với NHTM quốc
doanh cón phải nộp thuế vốn và thuế khấu hao).
Từ ngày 1/1/1996, nhà nước đã bỏ thuế doanh thu tạo điều kiện cho ngành ngân
hàng hoạt động được lợi nhuận hơn . tuy nhiên các ngân hàng cũng phải chịu nhiều
khoản thuế như thuế lợi tức thuế vốn thuế khấu hao Đặc biệt Mức thuế lợi tức
đối với các ngân hàng ở Việt Nam còn quá cao (45%) trong khi đó thuế lợi tức đối

với các ngân hàng thé giới chỉ ở mức 12 - 30 %.
Chính sách thuế hợp lý sẽ khuyến khích các ngân hàng không ngừng mở rộng các
hoạt động kinh doanh để tăng thêm lợi nhuận, cũng cố mức vốn tự có và các quỹ,
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên giúp họ yên tâm với nghề nghiệp của
mình. Trên cơ sở đó nền kinh tế cũng sẽ mở rộng và đa dạng hơn với các hoạt động
đầu tư, mở mang ngành nghề và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Thứ năm: Nước ta hiện nay là nước có nền kinh tế lạc hậu, đời sống dân trí còn
thấp, thu nhập ít dẫn đến khả năng tích luỹ còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu
cầu đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên với mức thu nhập hiện có, nhân dân cũng có
xu hướng tiêu dùng quá lớn, có bộ phận dân chúng tiêu dùng lãng phí xa hoa, để
khuyến khích người dân có xu hướng tăng khả năng tích luỹ để tái đầu tư cho nền
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kinh tế phát triển. Chính phủ phải mở rộng cuộc vận động và khuyến cáo để mọi
người dân hiểu rằng “ tiết kiệm là quốc sách “ ngoài ra chính phủ cần phải kêu gọi
bằng văn bản cụ thể cấm việc chi tiêu lãng phí trong các cơ quan nhà nước, vân
động dân cư tiết kiệm để đầu tư cho sản xuất nhằm tăng thêm tiêu dùng trong tương
lai.
Bên canh việc khuyến khích người dân tích luỹ, chính phủ cần ban hành đầy đủ các
bộ luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân khi gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu
tư vào sản xuất, dịch vụ . Đồng thời bảo hộ cho quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
với khách hàng , vừa đảm bảo quyền lợi cho người di vay và người cho vay.
b. Giải pháp về phía ngân hàng nhà nước.
Giải pháp lớn mà ngân hàng nhà nước cần tập trung giải quyết đó là đổi mới căn
bản mô hình tổ chức và công tác cán bộ chính sách cơ chế, chế độ và công cụ điều
hành, về công nghệ ngân hàng và mở rộng quan hệ đối ngoại.
Hoàn chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện tốt thị trường tiền tệ : đây là thị trường
vốn ngắn hạn, là công cụ để ngân hàng nhà nước điều hoà khả năng thanh toán giữa
các ngân hàng là nới đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng thiếu vốn và là thị trường
đầu ra của các ngân hàng thiếu vốn. Thị trường tiền tệ bao gồm : thị trường tín
dụng, thị trường nội tệ tiền ngân hàng, thị trường ngoại tệ tiền ngân hàng, thị trường

tín phiếu kho bạc. Giái quyết tốt các mối quan hệ tren các thị trường này là một mặt
giúp ngân hàng nhà nước quản lý và điều hành được lượng tiền mặt, quản lý hạn
chế mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại, mặt khác tạo điều kiện cho các
ngân hàng tìm được nơi đầu tư lý tưởng và là căn cứ để cho ngân hàng nhà nước
định ra các mức lãi suất đầu vào và đầy ra hợp lý.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Xúc tiến triển khai thị trường chứng khoán để giải quyết nhu cầu vốn trung và dài
hạn cho nền kinh tế. Thị trường chứng khoán sẽ là nơi quy tỵ và phân phối các
nguồn vốn tiềm năng trong dân chúng, trong các doanh nghiệp, để biến các nguồn
vốn vừa mỏng vừa ngắn hạn trở thành nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đầu tư để
phát triển sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, việc xúc tiến triển khai nhanh chóng
thị trường chứng khoán là một yêu cầu hết sức quan trọng nhằm bổ sung thêm các
nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế. Để tạo điều kiện mọi mặt cho sự ra đời của thị
trường này không những đòi hỏi chính phủ ngân hàng nhà nước đưa ra các môi
trường pháp lý mà các ngân hàng cũng phải chuẩn bị từng bước về con người , kỹ
thuật để có thể tham gia vào thị trường một cách thuận lợi.
Tiếp tục cải cách chính sách lãi suất cho phù hợp với cơ chế thị trường. Chính sách
lãi suất cuỉa ngân hàng nhà nước nói chung đã cơ bản theo kịp với sự phát triển của
cơ chế thị trường: chuyển từ cơ chế lãi suất bao cấp sang cơ chế lãi suất theo tín
hiệu của thành phần kinh tế. Chính sách lãi suất thực dương, xóa bỏ chânh lậch lãi
suất giữa các thành phần kinh tế. Chính sách lã suất đã khuyến khích được mọi
người dan yên tâm gửi tiền vào ngân hàng giúp cho các ngân hàng huy động được
vốn , tạo điều kiện để các doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất. Tuy nhiên,
chính sách lãi suất còn bộc lộ một số nhược điểm sau đây : còn có sự chânh lạch
quá lớn giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ, mức lãi suất còn quá cao so với
thông lêl quốc tế, lãi suất phải ổn định , còn điều chỉnh quá nhiều.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý mới, để động vien được nhiều tiềm năng về vốn
trong nước nhằm mục tiêu phát triển kinh tế nước ta trong những năm sắp tới, ngân
hàng nhà nước cần phải điều chỉnh chính sách lã suất theo hướng : xoá bỏ chânh

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lạch giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ, ngân hàng nhà nước chỉ nên quy định
lãi suất trần tối đa, còn các mức lãi suất cụ thể nên để chi thị trường quyết định.
Điều chỉnh linh hoạt tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại tỷ lệ dự trữ
bắt buộc là một trong những công cụ quan trọng để điều hành chính sách tiền tệ, tỷ
lề này cần được điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp với từng thời kỳ, đối với
ngân hàng thương mại vốn dự trữ bắt buộc là khoản vốn huy động của ngân hàng
thương mại phải trả lãi nhưng không được tham gia vào quá trình tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ dự trữ của ngân hàng nhà nước quy định cao thì lượng vốn
dự trữ của ngân hàng thương mại tăng lên tương ứng và sẽ ảnh hưởng đến lãi suất
đầy vào của ngân hàng TM , bởi vì số vốn dự trữ này cũng được tính vào tổng
nguồn vốn huy động.
Ngân hàng nhà nước cần đi trước thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, công
nghệ này sẽ tập trung đầu tiên mạnh mẽ vào công tác thanh toán không dùng tiền
mặt, làm tăng nhành vòng quay vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông, cải tiến và
đổi mới mô hình tổ chức. Khả năng kinh doanh và đièu hành của cả hệ thống ngân
hàng, mở rộng mạng lưới huy động vốn cũng như cho vay của các ngân hàng
thương mại gắn chặt khả năng cung cấp vốn và nhu cầu sử dụng vốn trên từng địa
bàn cũng như toàn quốc.
Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu và trình chính phủ thành lập quỷ bảo hiểm tiền
tệ gửi cho các ngân hàng. Bảo hiểm tièn gửi có mục đích làm yên lòng người gửi
tiền mỗi khi có biến động về lãi suất khi ngân hàng gặp rũi ro trong kinh doanh.
Quỹ bảo hiểm tiền gửi được thanmhf lập dựa trên đóng góp của các thành viên tham
gia quỹ dưới dạng tỷ lệ quy định của quỹ theo từng thời gian cụ thể. Quỹ này hoạt
động dựa trên hệ thống quy phạm của luật pháp để kiểm tra hoạt động của các ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hàng, nhằm uốn ắn kịp thời những sai phạm hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Bảo hiểm tiền gửi đã được chính phủ quyết định thành lập và đã được đưa vào sử
dụng vào tháng 1/2000 sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng kinh doanh có hiệu quả
hơn.

Cải thiện chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng và các định chế tài chính
trung gian trong việc tạo nguồn và cung ứng vốn cho nền kinh tế quốc dân theo
hướng:
Quy định giá cả đầu vào thoả đáng để đảm bảo lợi ích của người gửi tiền hay đầu
tư.
Mở rộng bảo hiểm tiền gửi để cũng cố lòng tin của người đầu tư vào cộng đồng tài
chính.
Đa dạng hoá các sản phẩm và biện pháp huy động vốn để phù hợp với đặc điểm tâm
lý, thói quen, khả năng thu nhập và ý thích cuả người gửi tiền.
Hòan thiện chất lượng các phương tiện và công cụ thanh toán để mọi khoản vốn chu
chuyển trong nền kinh tế đều thông qua hệ thống các định chế tài chính trung gian
đặc biệt là ngân hàng.
c. Giải pháp về ngân hàng nông nghiệp láng hạ.
+ Chủ động xây dựng cân đối nhu cầu vốn, trên cơ sở đó để lập ra chiến lược dài
hạn và cụ thể về khai thác vốn: Nhu cầu vốn của nền kinh tế sẽ quyết định đến quy
mô và chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng, nhu cầu vốn của nền kinh tế
xuất phát từ chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước trong
từng giai đoạn để làm tiêu chuẩn xây dựng cân đối nhu cầu vốn của ngân hàng.
Ngân hàng nông nghiệp láng hạ nên xây dựng cân đối vốn kinh doanh dài hạn và
cho từng thời kỳ cụ thể, chủ động điều hành và áp dụng các chính sách , biện pháp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
huy động vốn để đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế, không nên để bị động
trong quá trình sử dụng vốn mới quyết định đến việc huy động vốn.
Trên cơ sở yêu cầu sử dụng vốn, ngân hàng xác định quy mô, cơ cấu vốn cho phù
hợp, đảm bảo tính cân đối với hoạt động sản xuất vốn.
Công tác huy động vốn là hết sức quan trọng với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, sản phẩm của nó là tiền đề cho công tác sử dụng vốn. Theo định hướng phát
triển công tác huy động vốn cũng cần có có sự điều chỉnh thích hợp cụ thể là:
- Tăng cường huy động vốn cho nền kinh tế, trước hết là vốn trung, dài hạn và ngắn
hạn cho đầu tư phát triển, tăng tỷ trong nguồn trung, dài hạn, nguồn tiết kiệm dài

hạn của dân cư cững như tiền gửi có kỳ hạn.
- Từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn tự huy động trong tỷ trọng vốn, trong đó tập
trung huy động vốn của các tổ chức kinh tế và để có một nền vốn vững chắc, ône
định,
- Đa dạng hoá nguồn vốn thông qua việc đưa ra nhiều hình thức huy động và quá
nhiều kênh khác nhau. Đi đôi với giải pháp tạo vốn trực tiếp, có những giải pháp
liên quan đến kỹ thuật nghiệp vụ của chính ngân hàng để mở rộng nguồn vốn - đáp
ứng cho nhu cầu tín dụng. Đó là tăng tốc độ luân chuyển vốn và thực hiện tốt công
tác thu nợ, tránh để tình trạng nợ quá hạn kéo dài.
- Ngoài ra, ngân hàng cũng cần chú trọng tới việc thực hiện chính sách khách hàng
trên cơ sở đa giác hoá khách hàng , cũng cố khách hàng truyền thống, mở rộng có
chọn lọc khách hàng mới, đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên ngân
hàng, mặt khác, ngân hàng cần thường xuyên nắm thông tin kịp thời về hình thức
huy động, lãi suất huy động của các hình thức tổ chức tín dung khác nhau như mức
trần lãi suất sinh hoạt, cạnh tranh. Các giải pháp này tuy không phải là những giải
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
pháp trực tiếp song nó lại có tác động khá lớn đến khả năng huy động vốn của ngân
hàng. Vì thế ngân hàng cần phải chú ý thực hiện.
Ngân hàng cần xây dựng chiến lược sử dụng vốn hợp lý trên cơ sở đa dạng hoá
loại hình đầu tư kinh doanh và dịch vụ ngân hàng.
- Muốn vậy, ngân hàng cần phải giả được vị trí độc lập của mình.
Khi tiến hành cho vay, cần phân tích đầy đủ, chính sách về tính khả thi của dự án.
Ngân hàng cũng cần chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư phát triển có hiệu quả cho
vay bằng nguồn tự huy động của ngân hàng.
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong lĩnh vực cho vay trung dài hạn,
mở rộng có chọn lọc đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, ngân
hàng cũng cần xây dựng các tiêu chuẩn định mức vốn vay cho các doanh nghiệp
nhằm đảm bảo.
Song song với việc đẩy mạnh hoạt động tín dung, ngân hàng cần nhanh chóng triển
khai các ngiệp vụ khác. Ngân hàng cần thực hiẹn tốt công tác thanh toán trong nước

và quốc tế (bởi đây là hoạt động có ít rủi ro song mang lại thu nhập mà ngày càng
lớn cho ngân hàng) thông qua việc nâng cao chất lượng các hình thức thanh toán
hiện có nhằm pphục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện và an toàn.
Ngoài ra, ngân hàng cần tiếp tục nâng cao chất lượng các loại dịch vụ đã có như
dịch vụ chuyển tiền mặt, dịch vụ bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, đống thời mạnh dạn
thực hiện các dịch vụ mới như dịch vụ cho thuê làm đại lý thanh toán
+ Đổi mới chính sách và biện pháp huy động vốn.
- Hoàn thiện và phát triển các hình thức tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu và tâm lý của
khách hàng .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nguồn gốc của tiền gửi tiết kiệm là các khoản tích luỹ hoặc thu nhập thu chưa được
sử dụng đến của các cá nhân trong xã hội . Chúng được ký thác vào các ngân hàng
nhằm mục đích hướng lãi. Vì vậy lãi suất huy động thường có ảnh hưởng lớn trong
việc kích thích khách hàng gửi tiền tiết kiệm. Tuy nhiên lãi suất huy động thường
bị giới hạn bởi lãi suất đầu ra và lãi suất quy định của ngân hàng nhà nước, cho nên
khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm thông qua yếu tố lãi suất thường bị hạn chế.
Để thu hút tiền gửi tiết kiệm trước hết ngân hàng phải xây dựng một nức lãi suất
huy động hợp lý có tính đén ảnh hưởng của lạm phát và bên cạnh đó cần có những
chính sách bổ trợ:
- Tạo cho khách hàng tâm lý an tâm, tin tưởng khi gửi tiền vào ngân hàng. Như đã
phân tích ở trên, hiện nay laòng tin của dân chúng đối với ngân hàng là yếu tố có
tác dụng rất lớn đối với việc thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào
ngân hàng. Như vậy, muốn biến các khoản tích luỹ này thành tiền gửi tại ngân hàng,
trước hết phải tạo cho khách hàng cảm giác yên tâm khi gửi tiền, ngân hàng cần
thực hiện một số nghiệp vụ sau.
* Thực hiện bảo hiểm tiềm gửi đối với những khoản vốn huy động, ở đây ngân
hàng nhà nước cần xem xét ban hành quy chế bảo hiểm tiền gửi cụ thể và có chính
sách hỗ trợ cho hoạt động này.
Ngân hàng thông qua các tổ chức chuyên trách, chẳng hạn như các công ty kiểm
toán, các cơ quan báo chí chuyên ngành, công bố một cách thường xuyên theo định

kỳ một số nội dung cần thiết về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của các ngân
hàng nhằm tạo lập và cũng cố lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. Hiện nay
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn một số điều hơi bất hợp lý đó là khi
một khách hàng có nhu cầu vay vốn, ngân hàng đòi hỏi rất nhiều thông tin từ khách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×