Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nâng cao nghiệp vụ khai thác vốn tại Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ - 3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.41 KB, 16 trang )

Chính sách lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn bằng hình thức
tiền gửi tiết kiệm. Chính sách lãi suất của Ngân hàng đã điều chỉnh sát với quan hệ
cung cầu và lạm phát. Nói đúng hơn, chính sách lãi suất đã giải quyết thoả đáng các
mối quan hệ hư: quan hệ lãi suất tiền gửi và lai suất cho vay, quan hệ giữa lãi suất
đồng nội tện với lãi suất ngoại tệ, quan hệ giữa lãi suất cho vay ngắn hạn và lãi suất
cho vay trung hạn và dài hạn.
Lãi suất là một đòn bẩy quan trọng nhất trong việc huy động tiền gửi vì mục đích
cuối cùng của người có tiền gửi là có được lợi tức. Lãi suất huy động càng cao thì
khối lượng tiền gửi càng lớn. Tuy nhiên, mức lãi suất này luôn luôn bị khống chế
bởi lãi suất cho vay và lãi suất trần quy định của Ngân hàng nhà nước. Tuỳ trường
hợp mà Ngân hàng đưa ra mức lãi suất hu động cho phù hợp.
- Khuyến khích khách hàng mở tài khoản các nhân tại Ngân hàng và thực hiện
thanh toán qua Ngân hàng.
Ngày 18/4/1994 Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ký quyết định số 160/HĐ - NH
về việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân. NHNN Việt Nam cũng đã có văn bản hướng
dẫn và triển khai thực hiện nội dung của quyết định này đến tâts cả các chi nhánh
trong đó có chi nhánh của NHNN Láng hạ. Quy định đó quy định tất cả nhân viên
thuộc NHNN phải mở tài khoản tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng và toàn bộ tiền
lương hàng tháng chuyển vào tài khoản đó. Khi có nhu cầu chi tiêu, chủ sở hữu viết
giấy lĩnh tièn mặt hoặc séc để chi trả từ tài khoản cá nhân của mình. Đây là hình
thức huy động vốn mới, Ngân hàng đã tăng cường công tác quảng cáo đến từng
người dân và giới tthiệu cho họ về lợi ích của hình thức này. Tuy nhiên do phong
tục tập quán của dân chúng chưa quen với việc không dùng tiền mặt trong giao dịch
thanh toán hàng ngày do các công cụ thanh toán đưa ra chưa đáp ứng được nhu cầu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cấp thiết của dân chúng và thu nhập của dân chúng chưa có điều kiện để tích luỹ
nên việc mở tài khoản tiền gửi mới đạt kết quả hạn chế.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Mục đích của việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng là khách hàng
muốn được hưởng những tiện lợi trong thanh toán: thanh toán tiền hàng cho người
bán, nhận tiền bán hàng của người mua chuyển tới và trả các khoản chi phí khác


cho các dơn vị tổ chức kinh tế mà đơn vị có dùng dịch vụ hàng hoá của họ. Số dư
loại tài khoản của họ rất thất thường nhưng có lợi thế là khoản lãi cho khách hàng
rất thấp và nó cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Từ
đó giúp cho Ngân hàng kéogiảm lãi suất đầu vào, có thêm ưu thế cạnh tranh trên thị
trường.
Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi này đưa vào hoạt
động kinh doanh của mình, áp dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích khách
hàng thường xuyên gửi tiền nhàn rỗi vào tài khoản thanh toán: những đơn vị tổ chức
có số dư trên tài khoản này cao và thường xuyên ổn định tại Ngân hàng sẽ được ưu
tiên tiết giảm lãi suất tiền vay theo tỷ lệ tương ứng.
Một ưu thế có tính chất quyết định đến việc huy động vốn thông qua các hình thức
khuyến khích các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng là
các chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã áp dụng triển khai đồng
loạt máy vi tính vào công tác thanh toán liên hàng điện tử, cải tiến chế độ luân
chuyển chứng từ nội bộ, đối với thái độ phục vụ khách hàng, cải tiến công tác thu
chi tiền mặt nhanh chóng thuận lợi và đáp ứng nhu cầu của khách hàng mọi lúc mọi
nơi. Đến nay công tác thanh toán liên hàng điện tử, rút ngắn thời gian chu chuyển
chứng từ trước đây từ 1,2 ngày còn 1-2 giờ. Chuyển công tác đối chiếu liên hàng về
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
từng cơ sở, vốn được điều chuyển ngay trong ngày về tại NHNN Láng Hạ rồi
chuyển lên NHNN Việt nam giúp cho việc điều hành vốn được thuận lợi, nhanh
chóng, tăng nhanh vòng quay của vốn. Nhờ có ứng dụng trên mà đã tăng lưu lượng
chứng từ qua Ngân hàng.
- Tăng cường khai thác vốn trung hạn thông qua phát hành kỳ phiếu và vay nợ các
tổ chức nước ngoài.
Trong mấy năm gần đây do thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước vì
vậy nguồn kỳ phiếu trái phiếu mà Ngân hàng huy động có biến động mạnh. Năm
1998 nguồn này đã tăng 412% so với năm 1997 và giảm chỉ còn 97% đến cuối năm
1999 năm 2000 giaem xuống còn 8% so với năm 1999.
Năm 1998 chi nhánh có thực hiện huy động kỳ phiếu 13 tháng có mục đích, lãi suất

trả trước vì vậy nguồn kỳ phiếu của Ngân hàng đã tăng lên rất mạnh. Tuy nhiên
bước sang năm 1999, bên cạnh nguồn kỳ phiếu ngắn hạn (6 tháng) đã được thanh
toán hết, và các loại kỳ phiếu khác như kỳ phiếu 12 tháng trả lãi trước kỳ phiếu có
mục đích 13 tháng của Ngân hàng, kỳ phiếu 12 tháng thông thường khác phần lớn
đã được Ngân hàng thanh toán hết cho khách hàng, thì nguồn huy động hộ Ngân
hàng nhà nước của Ngân hàng đã hoàn thành và chuyển giao là nguyên nhân cho sự
giảm Ngân hàng sút hết sức nhanh chóng của tổng nguồn này.
Lãi suất trái phiếu NHNN được tính trên cơ sở gồm lãi suất cơ bn cộng với chỉ số
trượt giá do Tổng giám đốc NHNN quyết định trong khung lãi suất của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước Việt Nam có hai loại: lãi suất cố định trong suốt thời hạn của
trái phiếu và lãi suất có điều chỉnh hàng năm cho từng đợt phát hành.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình thức trái phiếu được đông đảo quần chúng dân cư hưởng ứng vì một phần do
lãi suất được tính toán trên cơ sở tính lãi thị trường vốn ngắn hạn tại thời điểm phát
hành phù hợp với chính sách lãi suất của nhà nước.
Trái phiếu NHNN được dùng để thế chấp, cầm cố, để bảo lãnh vay vốn tại các tổ
chức tín dụng kể cả các chi nhánh trong tổ chức NHNN nếu được tổ chức tín dụng
cho vay chấp nhận. Nó là chứng từ có giá, có khả năng chuyển nhượng trong thời
hạn lưu hành của trái phiếu. Riêng loại trái phiếu có ghi tên được phép mua bán tại
thị trường chứng khoán. Người chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng sang tên một
trái phiếu tối đa là 3 lần và thực hiện tại chi nhánh NHNN phát hành trên cơ sở (
giấy chuyển nhượng trái phiếu). Ngân hàng xoá tên người chủ sở hữu cũ và đăng ký
lại tên chủ sở hữu mới trong sổ theo dõi của Ngân hàng.
NHNN Láng Hạ đã phát hành loại kỳ phiếu có mục đích và kỳ phiếu đảm bảo theo
giá trị vàng và ngoại tệ. Lãi suất được trả tức là người trả chỉ trả cho Ngân hàng số
tiền thấp hơn mệnh giá của kỳ phiếu, khi đến hạn người chủ sở hữu của kỳ phiếu,
được hưởng đúng mệnh giá ghi trên kỳ phiếu đó. Nhờ sử dụng hình thức phát hành
kỳ phiếu và trái phiếu này đã tạo điều kiện cho Ngân hàng nông nghiệp có được
nguồn vốn tương đối ổn định để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế, đáp ứng
nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế.

- Tăng cường huy động ngoại tệ.
Những giải pháp mà NHNN Láng hạ áp dụng để thu hút vốn ngoại tệ đó là hình
thức hấp dẫn và hết sức thuận lợi đối với người gửi: tỷ giá hối đoái linh hạot, phù
hợp, gửi, rút, thu đổi ngoại tệ nhanh chóng tiện lợi, chính xác. Với những hình thức
trên NHNN Láng Hạ không những thu hút nguồn vốn ngọai tệ trong nước của dân
cư mà còn thu hứt được ngoại tệ của các công ty nước ngoài các xí nghiệp lien
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh và các cá nhân nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam. Nguồn vốn này
chiếm một tỷ trọgn nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng nó giúp NHNN Láng Hạ nắm
giữ được khách hàng bởi vì NHNN Láng hạ có thể phục vụ khách hàng theo yêu
cầu cả về nột tệ lẫn ngoại tệ phần lớn Ngân hàng huy động vốn ngoại tệ nhờ vào
nguồn tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ, kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích đảm bảo bằng
ngoại tệ Khi chủ sở hữu đến lĩnh tiền Ngân hàng có thể trả theo yêu cầu của
khách hàng bằng nội tệ hay ngoại tệ. Tính đến 31 -12 - 2000 nguồn vốn huy động
ngoại tệ của NHNN Láng Hạ chiếm 17,3 % trong tổng nguồn vốn huy động. Để đáp
ứng nhucầu vốn ngoại tệ cho các doanh nghiệp mở rộng thanh toán quốc tế.
- Chiến lược khách hàng của NHNN Láng Hạ.
Trong nền kinh tế thị trường, một điều kiện tiên quyết quyết định đén sự thành công
của công tác kinh doanh tại Ngân hàng đó là chiên lược con người và chíen lược
khách hàng. Con người là yếu tố quan trọgn nhất tạo nên thành công. Đội ngũ cán
bộ, nhất là cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng phải đáp ứng được yêu cầu
mới. Vì vậy trong thời gian qua Ngân hàng luôn phục vụ khách hàng ngày một tốt
hơn. Cán bộ Ngân hàng phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, có
phong cách giao dịch phục vụ khách hàng tốt.
Ngay từ khi thnh lập chi nhánh NHNN Láng Hạ đã có nơi làm việc khang trang.
Các quỹ tiết kiệm đảm bảo, nhân viên làm vịec trong điều kiện thoải mái, từ đó làm
tăng năng suất lao động của nhân viên. tăng thêm lòng tin của khách hàng vào sự
phát triển của NHNN Láng Hạ, đay là một yếu tố có tác dụng hấp dẫn khách hàng.
Chiến lược khách hàng của NHNN Láng hạ xuất phát từ nhu cầu đổi mới cán bộ,
tăng cường đầu tư cán bộ có năng lực, có trách nhiệm tiếp cận và phục vụ khách

hàng. Một mặt Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ khuyến khích các đơn vị phải tổ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chức kinh tế gửi tiền vào tài khoản thanh toán tại Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng
khuyến khích những khách hàng lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả Ngân hàng sẽ
thự hiện giảm lãi suất tiền vay và trả lãi gửi cao hơn cac đơn vị khác.
Tuy nhiên, không vì thế mà bất cứ một khách hàng nào đến với Ngân hàng nông
nghiệp Láng hạ đều được đón tiếp như nhau, trong chiến lược khách hàng có nêu:
phải phân biệt đối xử với khách hàng thiện chí, quan hệ hai bên cùng có lợi, những
khách hàng đến có chủ ý lừa đảo cần phải đề phòng thận trọng hơn trong giao dịch.
Chọn lọc khách hàng để có chính sách đãi ngộ đối xử đúng đắn, tạo thêm uy tín và
củng cố uy tín của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ. Ngân hàng thực sự coi: “Khách
hàng là thượng đế” và lấy đó là phương châm hoạt động “đảm bảo an toàn chất
lượng và hiệu quả”.
2.2. Tình hình quản lý vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ.
+ Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Hoạt động của Ngân hàng bao gồm hai khâu cơ bản đó là huy động vốn và sử dụng
vốn. Việc quản lý vốn tại Ngân hàng không những bao gồm tổ chức huy động thật
nhiều vốn vào Ngân hàng mà còn tiến hành tìm nơi cho vay và đầu tư có lợi nhất,
đảm bảo nguyên tắc của Ngân hàng là “đảm bảo an toàn và hiệu quả”.
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề có mối quan hệ mật thiết với nhau, giải
quyết mối quan hệ này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đồng vốn. Thực hiện tốt công
tác quản lý vốn tạo điều kiện cho thu nhập không ngừng được nâng cao. Trong quá
trình kinh doanh, Ngân hàng cần phải cân đối được nguồn vốn hiện có với nhu cầu
sử dụng vốn và đảm bảo hiệu quả, trên cơ sở đó mới có điều kiện bù đắp được chi
phí và có lợi nhuận. Nếu Ngân hàng đầu tư có trọng điểm sẽ giúp các đơn vị tổ chức
làm ăn có lãi, thu nhập của người lao động được nâng cao có điều kiện tích luỹ từ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đó sẽ tạo tiền đề cho việckhởi tăng nguồn vốn của Ngân hàng và mở rộng hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Trong những năm qua tình hình kinh tế nói chung ổn định và phát triển, tốc độ phát

triển kinh tế cao, cùng với hính sách đổi mới của Đảng và nhà nước, chính sách tiền
tệ của Ngân hàng tiếp tục được đổi mới, cung ưứng tiền tệ chủ động linh hoạt theo
tín hiệu của thị trường hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ cũng được
đổi mới về mọi mặt, nguồn vốn kinh doanh đa dạng, kết quả tài chính có nhều tiến
bộ nộp ngân sách ngày càng tăng.
Để nắm rõ hơn tình hình huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ trong
những năm gần đây chúng ta xem xét và phân tích một cách chi tiết các chỉ tiêu sau:
Bảng 1 : tình hình huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ.
Đơn vị: tỷ đồng.
1. Tiền gửi tiết kiệm 22 86 231 1103
- Tiền gửi không kỳ hạn 4 8 11 453
- Tiền gửi có kỳ hạn 18 78 220 650
2. tiền gửi của các tổ chức kinh tế 173 53 234 800
- Tiền gửi không kỳ hạn 173 53 132 200
- Tiền gửi có kỳ hạn 0 0 102 600
3. tiền gửi khác (tiền vay, kỳ phiếu ) 41 744 679 97
Tổng cộng 236 883 1144 2000
Nguồn số liệu trên được trích từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ 1997 - 2000
của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ.
Trước hết chúng ta nghiên cứu tình hình huy động trong từng năm. Năm 1997 Ngân
hàng nông nghiệp Láng hạ chỉ huy động được 22 tỷ tiền gửi tiết kiệm, 173 tỷ tiền
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
gửi của các tổ chức kinh tế, 41 tỷ tiền gửi khác tổng cộng nguồn vốn huy động
chiếm 73,11%. Điều này dễ hiểu bởi lẽ mới bước vào giai đoạn đầu hoạt động dân
chúng còn chưa biét đến sự xuất hiện của Ngân hàng và còn e dè trong việc gửi tiền,
bên cạnh đó thì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm ưu thế với tỷ trọng
lớn. Bởi vì mới thành lập phương châm hoạt động là an toàn trong thời gian đầu nên
khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp lớn có uy tín và hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Sang năm 1998 có sự gia tăng maạnh mẽ của tiền gửi tiết kiệm và tìen gửi khác

như: tiền gửi của các tín dụng, tiền vay của các tổ chức tín dụng, tiền kỳ phiếu, trái
phiếu trong khi đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm mạnh so với năm 1997. tiền
gửi tiêết kim tăng 64 tỷ chiếm 9,3% trong tổng nguồn vốn huy động năm 1998. tiền
gửi của các tổ chức kinh tế giảm 120 tỷ tương đương với 73% so với năm 1997 và
chỉ chiếm 6,4% trong tổng nguồn vốn huy động. Nhưng tiền gửi khác tăng rất mạnh
là 703 tỷ nên chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân của
tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm so với năm 1997 là vì tiền gửi của các tổ chức
kinh tế vào Ngân hàng hoàn toàn là tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng không an
tâm gửi tiền có kỳ hạn vào Ngân hàng. Do tình hình biến động kinh tế xã hội trước
sự ảnh hưởng xấu của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ĐNá và bên cạnh đó cả
nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp cho hoạt động cuối năm tăng lên đã dẫn đến
nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế bị giảm sút mạnh. Bên cạnh đó nguồn tiền
gửi tiết kiệm tăng rất nhanh chóng lên tới 86 tỷ đồng, (tăng 281% so với năm 1997)
mặc dù về tỷ trọng trong tổng nguòn Việt Nam vẫn còn hạn chế. Nguồn tiền gửi
khác tăng lên mạnh mẽ là do nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng tăng mạnh bao
gồ tiền gửi có kỳ hạn và kông kỳ hạn của các tổ chức tín dụng, đây là nguồn vốn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nhàn rỗi của các tổ chức tín dụng khác gửi vào chi nhánh Ngân hàng nhằm nhận
được khoản thu nhập và tránh tình trạng ứ động vốn của họ. Ngân hàng còn đi vay
của các tổ chức tín dụng khác.
Năm 1999 có sự gia tăng đáng kể của tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ chức
kinh tếso với năm 1998 tiền gửi tiết kiệm tăng 145 tỷ, tiền gửi của các tổ chức kinh
tế tăng 181 tỷ nhưng tiền gửi khác giảm 65 tỷ nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn.
Năm 200o tổng nguồn vốn đến 31/12/2000 đạt 2000 tỷ, tăng 857 tỷ và bằng 175%
so với năm 1999. Nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng lên mạnh mẽ lên tới 1103 tỷ chiếm
55% trong tỏng nguồn vốn. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên mạnh mẽ lên
tới 800 tỷ trong khi đó tiền gửi khác giảm xuống là 97 tỷ. Để đạt đư[cjk kết quả trên
là nhờ chi nhánh tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ đối với các đon vị kách
hàng truyền thống như BHXH, BHYT, quỹ hỗ trợ phát triển đồng thời mở rộng

quan hệ với khách hàng mới như kho bạc nhà nước, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,
nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức này và phát triển thanh toán
trong hệ thống. Mặt khác tiếp tục phát triển số lượng tài khoản cá nhân tại chi nhánh
thông qua việc làm tốt công tác dịch vụ thanh toán.
Như vậy xét về mặt tổng thể thì tổng nguồn vốn liên tục gia tăng với tốc độ cao.
Năm 1997 là 236 thì tới năm 1998 là 883 tỷ. Năm 1999 là 1144 tỷ và tới năm 2000
là 2000 tỷ. ậ đây có một điểm chung là nguồn vốn huy động qua cac năm đều có sự
đóng góp của sự gia tăng tiền gửi tiết kiệm thì sự gia tăng lại tập trung chủ yếu vào
các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Trong hai năm 1998 và 1999 sau cuộ khuủng haỏg
kinh tế trong khu vực các loại tiền gửi khác (tiền gửi của các tổ chức tín dung khác,
tiền vay, cổ phiếu, trái phiếu) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Trong các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
loại tiền gửi thì tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm ưu thế tuyệt đối giao động từ 60 -
90% qua các năm. Điều đó sẽ làm tăng chi phí của Ngân hàng vì lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. Song lại có ưu thế là Ngân hàng có biết trước
thời điểm thanh toán cho người gửi từ đó có kế hoạch cho vay và trả lãi gốc đúng
hạn.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng phát triển bền vững, Ngân hàng ngày càng
chứng tỏ được vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng trên địa bàn thủ đô. Hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng đã, đang đạt được những kết quả hết sức khả
quan.
Sự tăng trưởng về nguồn vốn khá nhanh chô thấy Ngân hàng đã áp dụng tốt chính
sách khách hàng và các biện pháp huy động vốn phùg hợp với đặc iểm tình hình
kinh tế trên địa bàn đã thu hút được nguồn vốn dồi dào không những phục vụ cho
hoạt động của Ngân hàng mà còn hỗ trợ về vốn cho các chi nhánh khác cùng hệ
thống qua phương thức điều chuyển.
Nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động bằng cách tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi có
lãi suất thấp của các tổ chức kinh tế trên cơ sở định hướng đúng đắn chiến lược huy
động vốn, bằng nhiều hình thức trong tiếp thị với khách hàng thuộc mọi ngành
thành phần kinh tế với nhiều mức lãi suất thiích hợp nên đã từng bước thu hút được

nguồn vốn lớn từ các cấp chủ quản.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì chỉ khi
sản xuất kinh doanh phát triển, tiền gửi thanh toán qua Ngân hàng mới dồi dào,
phong phú. Lúc này các doanh nghiệp sẽ mở tài khoản để thanh toán với người
cung cấp với bạn hàng hay cán bộ công nhân viên chức. Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp Láng hạ hoạt động trên một đại bàn đặc thù của khu sản xuất công nghiệp và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tiểu thủ công nghiệp của thành phố. Nơi đây có khá nhiều nhà máy xí nghiệp lớn
của nhà nước và hợp tác tiểu thủ công nghiệp. Đặc điểm nổi bật của các doanh
nghiệp là vốn tự có thấp, trang thiết bị, dây truyền sản xuất phầnlớn cũ kỹ lạc hậu,
hoạt động sản xuất cầm chừng và vẫn còn trong giai đoạn tìm kiếm một hướng đi
đúng đắn. Trong số dó không ít doanh nghiệp đã tìm cách tháo gỡ được khó khăn đi
vào sản xuất kinh doanh ổn định nhưng vẫn còn một số doanh nghiệp trong tình
trạng làm ăn kém hiệu quả. Từ đó dẫn đến khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế
tuy có chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn nhưng không đồn đều qua các năm.
Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã vất bvả nhằm cố gắng thu hút tối đa nguồn tiền
gửi này vì đây là nguồn tiền huy động có chi phí thấp nhất bởi mục đíchgửi tiền là
để thanh toán chứ không phải sinh lời. Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã đơn giản
hoá các thủ tục mở tài khoản, đổi mới phong cách làm việc, vận dụng marketing
trong kinh doanh, thực hiện thanh toán đúng chính xác đáp ứng nhu cầu thanh toán
của khách hàng bằng sec hoặc tiền mặt hay chuyển tiền ddiện tử tạo cho khách
hàng tâm lý thoải mái, tin tưởng khi đến giao dịch với Ngân hàng. Ban lãnh đạo
luôn nhạy bén sáng tạo trong chiến lược kinh doanh, luôn nắm chắc quy định chung
của toàn ngành thực hieenj đúng, chấp hành nghiêm túc các thể lệ tín dụng.
Trong chiến lượnc cạnh tranh, ngoài việc đổi mới phong cách làm việc, phục vụ tối
đa nhu cầu khách hàng, trong khuôn khổ khung lãi suất của Ngân hàng cáp trên cho
phép, ban lãnh đạo chi nhánh đã kịp thời đưa ra mức lãi suất phù hợp nhằmthu hút
tiền gửi vào Ngân hàng, khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế làm
ăn có hiệu quả đến vay vốn, giải quyết đầu ra tốt.
Bảng 2: Bảng lãi suất hiện tại của NHNN Láng hạ.

Lãi suất VND/tháng USD/tháng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Không kỳ hạn 0,15% 1,5%
3 tháng 0,3% 3,5%
6 tháng 0,4% 4,0%
9 tháng 0,5% 4,2%
12 tháng 0,5% 4,2%
Số liệu trên được lấy từ bảng lãi suất hiện tại của NHNN Láng Hạ.
Trong mấy năm gần đây nhịp độ phát triển kinh tế đất nước ngày càng tăng, đời
sống không những ổn định mà còn được nâng cao rát nhiều so với năm trước. Mức
sông ngày càng tăng dần với tỷ lệ tích luỹ trong dân chúng ngày càng nhiều và tuy
mức lãi suất tiền gửi vào tiết kiệm gần đây không cao nhưng nguồn huy động tiền
gửi vào tiết kiệm đã đạt được những kết quả đáng kể và tiền gửi của các tổ chức
kinh tế gia tăng với tốc độ cao tạo cho Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ huy động
được nguồn vốn lớn trong mấy năm gần đây.
Tình hình sử dụng vốn:
Song song với công tác huy động vốn, việc đầu tư tín dụng vẫn là công tác mũi
nhọn của chi nhánh NHNN Láng Hạ.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được Ngân hàng tioến hành phân phối sử dụng
nguồn vốn đó. Do vậy sử dụng vốn là khâu tiếp nối của hoạt động tạo vốn và là
khâu cuối cùng quyết điịnh hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Đồng thời huy
động và sử dụng vốn phải luôn được chú trọng, quan tâm làm sao vừa đáp ứng được
nhu cầu về lợi nhuận Ngân hàng, vừa phải an toàn về vốn, mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
Bảng 3: Kết quả sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Láng Hạ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1. Vốn bảo đảm thanh toán 53 155 276 531
2. Dư nợ cho vay. 55 81 520 661
3. Sử dụng khác 128 647 348 808

Tổng 236 883 1144 2000
Nguồn: Số liệu trên được trích từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 1997-
2000 của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ.
Qua bảng 3 ta thấy, hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng chủ yêu alf phục vụ cho
hoạt động sử dụng khác, trong đó là hoạt động điều chuyển tron hệ thống Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Sử dụng khác cho kinh doanh ngoai tệ và mua sắm tài sản cố định chỉ chiếm tỷ
trọng không đáng kể. Nguyên nhân chính là vấn đề nguồn vốn điều chuyển lớn là
do tốc độ huy động vốn của Ngân hàng tăng nhanh trong khi hoạt động cho vay của
Ngân hàng còn hạn chế. Đây là dáu hiệu chưa thật tốt trong hoạt động kinh doanh
tín dụng thể hiện thị trường cho vay của Ngân hàng công nghệ nhiều hạn chế. Do
vậy, vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu kỹ hơn nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng để
đưa ra những giải pháp cho phù hợp nhằm mở rộng cho vay, tạo cơ sở tăng lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ.
Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ được thành lập trong điều kiện kinh tế không
mấythuận lợi, nền kinh tế nước ta nói chung và nền kinh tế thủ đô nói riêng đã phải
chịu ảnh hưởng lớn của khủng hoảng kinh tế khu vực mà cho đến nay những tác
động này vẫn còn. Trong hai năm đầu công tác tín dụng của Ngân hàng đã gặp
nhiều khó khăn, tâm lý cán bộ Ngân hàng còn ngại cho hoạt động của Ngân hàng
chủ yếu trong giai đoạn tìm hiểu thị trường, khách hàng còn ít và chưa có nhiều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khách hàng có quy mô hoạt động lớn nên tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng mới
dừng lại ở con số khiêm tốn. Năm 1997 tổng dư nợ mới đạt 55 tỷ đồng và năm 1998
là 81 tỷ đồng (tăng 45,9%) nhưng dư nợ vẫn còn thấp. Bước sang năm 199 khi nền
kinh tế khu vực và kinh tế trong nước có xu hướng ổn định lại tì hoạt động sản xuất
kinh doanh của Ngân hàng đã tăng lên nhanh chóng,năm 1999tổng dư nợ đạt tới
520 tỷ tăng 544,3% so với năm 1998. Đạt được kết quả như trên là nhờ chi nhánh
đã kiên trì thực hiện đúng chiến lượ khách hàng với mục tiêu xây dựng và phát triển
quan hệ với các doanh nghiệp lớn củ nhà nước (Tổng Công ty 90-91) năm 1999 còn

là năm một số khách hàng lớn có uy tín đã về với Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ
như: Tổng Công ty xang dầu Việt Nam và với khối lượng tín dụng lớn với những
khách hàng này là nguyên nhân cho sự tăng trưởng nhanh chóng cuả tổng dư nợ.
Năm 2000 tổng dư nợ của Ngân hàng vẫn duy trì ở mức ổn định và tăng trưởng.
Tổng dư nợ là 661 tỷ đồng tăng 141 tỷ so vớii năm 1999 và bằng 127%. Dưới góc
độ cho vay với các thành phần kinh tế theo bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế.
1. Khoản cho doanh nghiệp nhà nước: 46 71 518 630
- Cho vay ngắn hạn 38 52 184 223
- Cho vay trung dài hạn 8 19 334 377
2. Cho vay ngoài quốc doanh 9 10 2 31
- Cho vay ngán hạn 5 8 2 19
- Cho vay trung dài hạn 4 2 0 12
Tổng 55 81 520 661
Sơ đồ cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nguồn số liệu trên được lấy từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 1997-2000
của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ.
Từ bảng số liệu 4 ta thấy cho vay doanh nghiệp nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng số dư nợ qua các năm. Nếu như năm 1997 tỷ trọng nguồn này là 84% và
tăng lên 88% năm 1998 tì cuối năm 1999 nguồn này đã chiếm tỷ trọng rất cao
(99,6) và giảm nhẹ vào năm 2000 (95,5).
Đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước là lĩnh vực đầu tư mà ngay từ đầu tập thể ban
lãnh đạo Ngân hàng đã bám sát định hướng của Tổng giám đốc, chú trọng đầu tư
cho các doanh nghiệp thành lập theo nghị định 90-91/TTg nằm trong đầu tư trọng
điểm của nhà nước vì:
- Các doanh nghiệp nhà nước lớn có vị trí quan trọng chiến lược phát triển nền kinh
tế quốc dân hầu hết là những doanh nghiệp xvững mạnh làm ăn có lãi, được sự đầu
tư của chính phủ. Việc đâudf tư cho những doanh nghiệp này hâu như không có rủi
ro.

- Các doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu về vốn tín dụng cao nên họ có thể cùng lúc
quan hệ với nhiều Ngân hàng, sẵn sàng chịu sự kiểm tra giám sát của nhiều cơ quan
chức năng cũng như nhiều chủ thể kinh tế khác nhau, thông tin về các doanh nghiệp
này khá đầy đủ, vì vậy việc kiểm tra giám sát ít tốn kém hơn với các doanh nghiệp
khác. Hơn nữa việc đầu tư có trọng điểm cho một số doanh nghiệp lớn có giá trị
kinh tế cao hơn rất nhiều so với việc đầu tư cho nhiều doanh nghiệp nhỏ với nhu
cầu tín dụng cũng nhỏ.
Năm 1997, Ngân hàng đầu tư tín dụng chủ yếu cho các tổng Công ty lớn hư: Tổng
Công ty thép, Tổng Công ty công trình giao thông 4, Tổng Công ty xây dựng Sông
Đà đông thời tập trung đâu tư cho các ngành chế biến và xuất khẩu nông sản.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Năm 1998 phát triển một số khách hàng lớn như Tổng Công ty bưu chính viễn
thông, Ngân hàng đã hạn chế và giảm dư nợ đối với ngành sản xuất thép, các doanh
nghiệp kinh doanh không có hiệu quả khác. Chính vì vậy làm cho dư nợ quốc doanh
tăng chưa cao và dẫn đến tổng nguồn cũng trong cùng tình trạng. Bước sang năm
1999, Ngân hàng tiếp tục thẩm định một số dự án đầu tư, hạn chế những dự án
không khả thi, rủi ro cao và bên cạnh đó tập trung đầu tư vào các dự án mới như dự
ánđầu tư nâng cấp tổng đài điện thoại của Tổng Công ty bưu chính viễn thông
(Ngân hàng cho vay 226 tỷ) dẫn đến tốc độ tăng cho vay doanh nghiệp nhà nước rất
cao và tổng dự nợ tăng đến 544,3% so với năm 1998. Năm 2000 Ngân hàng tiếp tục
thúc đẩy các hoạt động cho những dự án này và cũng có bước tăng trưởng mạnh.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn đang giảm nhanh chóng qua các năm và bên cạnh đó cho
vay trung dài hạn đang dần chiếm ưu thế trong tổng dư nợ. Điều này chứng tỏ Ngân
hàng dang chuyển dịch cơ cấu sang cho vay trung - dài hạn tăng cường khả năng
tham gia vào các chương trình, dự án lớn hơn, dài hạn hơn. Vhi nhánh đã nắm bắt
kịp thời nhu cầu đầu tư trung dài h ạn của một số doanh nghiệp lớn. Vềm ặt số
lượng, một món tiền vay trung - dài hạn lớn hơn hiều so với món vay ngắn hạn nên
chỉ cần tăng thêm mộtmón vay trung dài hạn thì tỷ trọng nguồn này đã tăng lên
đáng kể.
Trước nhu cầu vốn cho CNH-HĐH đất nước, chi nhánh NHNN&PTNN láng Hạ đã

tích cực triển khai đê có bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho
vay trung-dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, cải tiến, đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật tiến tiến nhằm giúp cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất hàng hoá và kinh
doanh dịch vụ có hiệu quả kinh tế thiết thực, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×