Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nâng cao nghiệp vụ khai thác vốn tại Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ - 2 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.8 KB, 16 trang )

Mức lãi được trả cho các chứng chỉ tiền gửi loại này được quy định bằng cách thoả
thuận trực tiếp giữa Ngân hàng và người gửi tiền hoặc quy ở mức mà người gửi
chấp nhận được.
Xuất phát từ thực tế kách quan: những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy
cảm với sự thay đổi của lãi suất. Để huy động vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh
toán hay nhu cầu về tín dụng, các Ngân hàng Thương mại có thể đưa ra các mức
lãi suấtcao hơn so với các loại chứng chỉ tiền gửi khác.
4.4. Tạo vốn qua đi vay.
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các NHTM
không chỉ về quy môđơ thuần mà chủyêú mang ý nghĩa như là một biện pháp quản
lý các mục tài sản nợ. Các Ngân hàng có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Vay Ngân hàng nhà nước Hình thức thường gặp là vay tái chiết khấu với vai trò là
người cho vay cuối cùng, Ngân hàng nhà nước vay từ các tổ chức tín dụng khác
luôn cho các Ngân hàng Thương mại vay với một giá nhất định - đó là lãi suất tái
chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu được Ngân hàng nhà nước sử dụng như một công
cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ theo yêuc ầu đièu tiết của nền kinh tế mà lãi suất này có thể
cao hay thấp. Các NHTM có thể vay NHNN khi có nhu cầu, nhưng hầu hết các
nước Ngân hàng nhà nước đều không cho phép các NHTM lạm dụg khả năng đó
bằng công cụ như hanj chế mức tái chiết khấu. Tuy nhiên đay alf giải pjháp cuối
cùng của NHTM trong công tác điều hành kinh doanh.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đó là khoản vay thông thườn mà các NHTM
vay lẫn nhau trên thị trường tiền tệ.
Tuy nhiên, các NHTM thường sử dụng tới hai giải pháp trên trong các trường hợp
sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Thứ nhất, Các Ngân hàng thườn chỉ vay từ các Ngân hàng nhà nước khi không
còn giải pháp nào khác nhằm tránh việc sử dụng tối đa hạn ức chiết khấu, mà qua
đó có thể gây sự chú ý của Ngân hàng nhà nước.
- Thứ hai, khi một khách hàng tốt trả một khoản nợ cũ và yêu cầu vay tiếp một
khoản khác mà bị từ chối vì Ngân hàng đang gặp khó khăn về vốn thì có thể Ngân
hàng sẽ mất vĩnh viễn khách hàng đó vào tay các đối thủ cạnh tranh.


4.5. Tạo vốn qua phát hành trái phiếu.
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ dài hạn trên thị trường vốn dưới hình thức
giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó cam kết
trả lãi và gốc cho người mua hoặc người sở hữu trong một thời gian cố định. Về
phía người mua trái phiếu Ngân hàng là giấy chứng nhận giấy đầu tư vốn và quyền
được hưởng thu nhập của người mua trên số tiền mua trái phiếu của Ngân hàng.
Thực chất, hình thức tạo vốn dã giúp cho các Ngân hàng Thương mại chủ độg
trong việc huy động vốnđể thực hiện các dự án đâù tư dài hạn và vốn này có tính
chất ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất.
Theo kinh nghiệm tại Đức, trái phiếu Ngân hàng được phát hành với mức lãi suất cố
định và mức lãi suất này được xác định theo mưc lãi suất trên thị trường vốn tại thời
điểm phát hành. Hầu hết các trái phiếu Ngân hàng đều được đưa vào các giao dịch
chính thức hay giao dịch tự do trên một hay nhiều sở giao dịch chứng khoán Đức.
Do đó những người đầu tư vào trái phiếu Ngân hàng có thể thu hồi vốn vào bất cứ
lúc nào. Chính vì vậy, điều đó không chỉ tạo điều kiện cho Ngân hàng trong việc thu
hút vốn mà còn thuận lợi cho cả khách hàng.
Ngoài ra kinh nghiệm cho thấy: việc huy động vốn từ trái phiếu Ngân hàng khá phổ
biến ở các nước, nó được xuất hiện và phát triển từ các nước Châu Âu trong những
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
năm 1960 của thế kỷ XX và ngày nay các giao dịch đã phát triển với quy mô quốc
tế bao gồm nhiều Ngân hàng và Công ty tài chính tham gia. Nghiệp vụ huy động
vốn qua trái phiếu đã đem đến cho Ngân hàng những khoản lợi nhuận cao bởi khả
năng “tiêu thụ” các khoản vốn huy động này đã được nhanh chóng chuyển đến các
nước đang “khát vốn” để phát triển ở Châu á, Nam Mỹ.
4.6. Các hình thức tạo vốn khác.
NHTM có thể sử dụng thu hút vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi, từ các hoạt động uỷ
thác về các dịch vụ xã hội như dịch vụ: câu lạc bộ giáng sinh, nghỉ hè và các kế
hoạch khác được mệnh danh là các “Câu lạc bộ tiết kiệm”. Các kế hoạch này được
tạo ra để khuyến khích những người tiết kiệm ký thác mỗi tuần một số tiền nhất
định tại Ngân hàng. Số tiền này sau một thời gian nhất định sẽ là một số tiền đủ lớn

để người giữ tiền có thể trang trải được các khoản chi phí cho các khảon dịch vụ
trên.
III. Vai trò của NHTM trong chiến lược tạo vốn.
NHTM là một tổ chức đặc biệt. Điểm đặc biệt là : vừa tổ chức tài chính trung gian
và là tổ chức tài chính thông thường. Khi đóng vai trò tổ chức trung gian, NHTM
thực hiện vai trò thu hút các nguồn vốn trong nền kinh tế để thực hiện các hoạt động
của các chủ thể khác thiếu vốn dưới các hinh fthức như tín dụng đầu tư. Còn khi
đóng vai trò tổ chức tài chính thông thường thì các NHTM thực hiện vai trò làm
người môi giới để người thừa vốn và người thiếu vốn trực tiếp gặp nhau thông qua
các hình thức như môi giứoi chứng khoán, thực hiện cho thuê trọn gói.
Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, khi mà hệ thống tài chính còn kém phát triển,
chủng loại các tổ chức còn nghèo nàn, quy mô của các tổ chức đó còn nhỏ bé, hoạt
động chưa phong phú thì có thể nói vai trò của NHTM đối với nền kinh tế là rất lớn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Vai trò nổi bật nhất của NHTM hiện nay là góp phần tạo vốn cho nền kinh tế, tạo
điều kiện cho việc đạt được các mục tiêu phát triển đến năm 2010 và các năm tiếp
theo mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
1. Tạo điều kiện gia tăng tích luỹ cho nền kinh tế, thu hút các khoản vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi, làm gia tăng dầu tư cho nền kinh tế.
Tích luỹ và tiêu dùng là hai hoạt động đối lập nhau, đều có nguồn gốc từ thu nhập.
Ngoài yếu tố quy mô của thu nhập, tiêu dùng trước tiên phụthuộc vào nhu cầu cuộc
sống và kế đến lựi ích của tích luỹ. Mục đích cuối cùng của tích luỹ là tiêu dùng cho
tương lai.
Tích luỹ của công chúng có thể tồn tại dưới các hoạt động của tài sản nợ của
NHTM. Đó là các khoản tiết kiệm hoặccác khoản đầu tư vào trái phiếu Ngân hàng.
Một khi hiệu quả hoạt động của Ngân hàng cao, lãi suất huy động thoả đáng thì tích
luỹ của công chúng qua Ngân hàng sẽ gia tăng do lợi ích của tích luỹ so với lợi ích
của tiêu dùng. Bên canh yếu tố lãi suất có tính chất kích thích, chất lượng hoạt động
của NHTM: thanh toán chi trả nhanh, đảm bảo thuận tiện an toàn thì không những
tích luỹ của cong chúng tập trung vào Ngân hàng mà các khoản vốn này là nguồn

vốn giúp cho Ngân hàng thực hiện các khoản mục đầu ra bên tài sản có tạo nên đầu
tư cho kinh tế.
2. Tạo điều kiện chuyển tải một cách tối ưu vốn tích luỹ thành vốn đầu tư cuối cùng
cho nền kinh tế.
NHTM tạo đềi kiện và môi trường thích hợp cho đầu tư tài chính trực tiếp. NHTM
tham gia vào quá trình phát hành chứng khoán cho thị trường, và trở thành cầu nối
trực tiếp giữa người thừa vốn và người thiếu vốn trên thị trường.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chủ động thu hút vốn tích luỹ và vốn chi tiêu có tính chất nhà rỗi trong nền kinh tế
và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Khi nền kinh tế có nhu cầu vốn đầu tư, hiệu
quả các vốn đầu ra cao và an toàn thì ngân hàng chủ động tăng huy động vốn và
ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, Ngân hàng sẽ giảm các khoản huy động hoặc
chuyển vốn đầu tư sang cho vay tiêu dùng. Chủ động điều tiết và phân phối vốn đầu
tư trong nền kinh tế. Ngân hàng sẽ đầu tư vốn vào những ngành nghề phát triển và
thu hút vốn đầu tư đối với những ngành nghề suy thoái.
IV. Hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn.
1. Khái niệm:
Nghiệp vụ khai thác sử dụng vốn bao gồm huy động vốn và sử duụng vốn, hai vấn
đề này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Đối với từng Ngân hàng cơ sở cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng kinh doanh
đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận tối đa và sự tăng trưởng không ngưngf của
nguồn vốn kinh doanh. Muốn đạt được những mục tiêu đó, đòi hỏi Ngân hàng phải
tự vạch cho mình một chiến lược vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn
trongtừng thời kỳ. Vì vậy:
Hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn là Ngân hàng phải đảm bảo sử dụng kết hợp hài
hoà các nguồn vốn có được sao cho việc sử dụng các nguồn vốn đó mang lại hiệu
quả cao nhất.
Hoạt động nói trên của Ngân hàng là hoạt động cân đối vốn, là công việc rất cần
thiết đối với mọi Ngân hàng, là một biện pháp nghiệp vụ, là công cụ quả lý của các
nhà ãnh đạo Ngân hàng.

Chương II. Thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Láng Hạ.
1. Sơ lược về quá trình hình thành.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng nong nghiệp) là doanh
nghiệp nhà nước, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm uỷ thác các
nguồn vốn trung và dài hạn, ngắn hạn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội, cá
nhân trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng tài trợ chủ yéu cho nông nghiệp và
nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp được thành lập theo Quyết định số 400 - Công
ty ngày 14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính
phủ).m nông nghiệp là một pháp nhân bao gồm hội sở (trung tâm điều hành), các
chi nhánh, văn phòng đại diện được Nhà nước cấp vốn lần đầu 200 tỷ đồng vốn
điều lệ (tương đương 30 triệu USD), tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh và những cam kết của mình, có bản tông rkết tài sản và con dấu riêng,
hoạt động trong khuôn khổ pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài
chính.
Trước những khó khăn chung của nền kinh tế những năm đầu thập kỷ 90, Ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam khi mới thành lập đã phải đối đầu với nhiều gia khó,
phải “gồng mình”trước những thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Nhưng khi nền
kinh tế đất nước đã ổn định và phát triển, đặc biệt kể từ năm 1995, Ngân hàng nông
nghiệp đã không ngừng vươn lên khẳng định vị trí của mình, hoạt động luôn có lãi
và có sự tăng trưởng mạnh. Đứng trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh
tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ Ngân hàng của các doanh nghiệp ngày càng
tăng, bên cạnh đó nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động đa dạng hoá các nghiệp vụ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngân hàng, nâng cao uy tín hiệu quả hoạt động của mình và nhận thấy vị trí trụ sở
24 Lnág Hạ có nhiều thuận lợi. Ngày 18/03/1997 Ban lãnh đạo Ngân hàng nông

nghiệp Việt Nam đã quyết định thành lập chi nhánh mới trực thuộc trung tâm điều
hành Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam tại địa điểm này, chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNN&PTNT) Láng Hạ được hình thành
trên tiền đề đó.
Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
(NHNN&PTNT) Láng Hạ là một đại diện uỷ quyền của Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHNN&PTNT, chịu
sửàng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với NHNN&PTNT. Về pháp lý, chi nhánh
Láng Hạ cũng có con dấu riêng, được ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động
kinh doanh, tổ chức theo phân cấp uỷ quyền của nh nông nghiệp Việt Nam.
Chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ có nhiệm vụ khai thác và huy động vốn trong
và ngoài nước, huy động các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các thành
phần kinh tế như: chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các tổ
chức nước ngoài bằng USD và VNĐ để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn,
trung, và dài hạn, đầu tư và tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán.
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Là một Ngân hàng nông nghiệp mới được thành lập từ năm 1997 đến nay, quy mô
hoạt động của chi nhánh Láng hạ chưa lớn, nhân sự hạn chế, bởi vậyphương châm
của Ngân hàng là cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn. Với đội ngũ cán
bộ công nhân viên chức hiện tại là 58 người phân theo sơ đồ sau:
Mỗi phòng ban thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình theo sự phân công và chỉ
đạo của ban giám đốc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp láng hạ.
Ngay từ khi mới thành lập, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã phải
chứng tỏ mình trước không ít những thuận lợi và thách thức, khó khăn.
Ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói
riêng thực hiện chấn chỉnh hoạt động tín dụng Ngân hàng nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng thương mại và uy tín của ngành. Uy
tín của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được nâng cao

hơn có tác dụng tích cực tới công tac thu hút khách hàng và đa dạng hoá hoạt động
của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ.
Là một chi nhánh mới được thành lập, tuy còn bỡ ngỡ non trẻ trong hoạt động,
nhưng Ngân hàng có thể tranh thủ kế thừa, học hỏi những kinh nghiệm rút ra từ
những thành công thất bại của các NHTM khác. Thêm nữa, Ngân hàng có trụ sở đặt
tại vị trí hết sức thuận tiện, trên một đại bàn sôi động, có điều kiện thuận lợi để phát
triển hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh và dich vụ một cách đa dạng. Mặt khác,
các nguồn huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiết kiệm từ dân cư là rất
phong phú giups cho Ngân hàng có khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu của doanh
nghiệp cũng như dân cư.
Bên canh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng luôn nhận
được sự chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả và rất kịp thời từ NHNN&PTNT Việt Nam, sự
quan tâm ủng hộ của chính quyền thành phố.
Một thuận lợi hết sức quan trọng nữa đối với Ngân hàng trên bình diện vĩ mô là sự
phục hồi phát triển cuả nền kinh tế thế giới và khu vực. Nenè kinh tế Việt Nam, nền
kinh tế mà trước đây một vài năm trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế của khu vực
vẫn có mức tăng trưởng dương, nhịp độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 1997 đạt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
6,5% và 5,8% năm 1998, tăng trưởng nông nghiệp 4,5% năm 1997 và 3% năm
1998, tăng trưởng công nghiệp năm 1997 là 14% và 11% năm 1998 thì nay dưới sự
phục hồi của nền kinh tế khu vực sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc phát triển
kinh tế trên tất cả các ngành, lĩnh vực hoạt động của đất nước. Trong đó đặc biệt có
ngành Ngân hàng, một ngành mà bản thân nó đã chịu ảnh hưởng lớn và sâu sắc
nhát trong cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực vừa qua.
Một tín hiệu tốt đẹp đối với hoạt động của ngành Ngân hàng là sự đang hình thành
và phát triển của thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Với hai giao dịch tại Hà Nội
và thành phôd HCM và khi sở giao dịch chính thức hình thành thì hoạt động của
nền kinh tế chắc chắn sẽ sôi động và lĩnh vực kinh doanh trên thị trường chứng
khoán sẽ đem lại tỷ phần thu không nhỏ trong thu nhập và trong tăng trưởng nguồn
vốn kinh doanh của Ngân hàng.

Bên cạnh những thuận lợi trên, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
cũng gặp không ít khó khăn bao gồm cả những khó khăn chung của ngành Ngân
hàng và khó khăn riêng do đặc điểm của chi nhánh Láng Hạ khi mới bắt đầu thành
lập.
Nhìn chung năm 1997-1998 khi Ngân hàng mới thành lập, kinh tế thủ đo có tăng
trưởng nhanh hơn với các tỉnh khác, Tuy nhiên tốc độ này đã sớm bị chững lại. Bên
cạnh những thịt hại về thiên tai luc lụt, nền kinh tế còn chịu sự tác động, chi phối
của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, tiền tệ khu vực gây tâm lý bất ổn
cho khách hàng dẫn đến co hẹp về hoạt động, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng
trong nước, Ngân hàng nước ngoài, đặc biệt tại thủ đô Hà Nội cạnh tranh ngày càng
quyết liệt của hơn 60 Ngân hàng trên tất cả các lĩnh vực huy động vốn, mở rộng cho
vay, thanh toán, mua ngoại tệ diễn ra sôi động, gay gắt làm cho việc tìm kiếmm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khách hàng hết sức khó khăn. Chi nhánh Láng hạ chưa tạo được niềm tin lớn đối
với các Ngân hàng đối tác nước ngoài, gây cho họ tâm lý đắn đo, nghi ngờ khi giao
dịch với Ngân hàng.
Một thực tế tồn tại hiện nay là trong khi các doanh nghiệp đang hết sức cần vốn để
mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh thì tại các Ngân hàng lại xảy ra tình trạng ứ
đọng vốn lớn mà không giải ngân được. Tình trạng thiểu phát kéo dài trong năm
1999 mặc dù Ngân hàng nông nghiệp đã 5 lần hạ lãi suất trần cho vay từ
1,2%/tháng xuống còn 0,85%/tháng nhằm thực hiện chủ trương kích cầu của chính
phủ, nhưng do nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính, tiền tẹ khu vực nên nhìn chung các doanh nghiệp thiếu các dự án khả thi và
do vậy việc thẩm định và cho vay trở nên khó khăn gây ứ đọng vốn cho Ngân hàng.
Bên cạnh đó, quy mô hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ còn
hạn chế, đội ngũ cán bộ của Ngân hàng còn chưa cập nhật cả trong cũng như ngoại
ngữ cho giao dịch với bạn bè quốc tế.
II. Thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Láng hạ.
1. Các hình thức khai thác vốn được áp dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp

Láng hạ.
Ngay từ khi thành lập Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã phát triển nguồn vốn của
mình để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Bằng các biện pháp và chính
sách cụ thể, nguồn vốn của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ ngày càng gia tăng với
khối lượng năm sau cao hơn năm trước.
Để đạt được kết quả đó Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã áp dụng những hình
thức sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Huy động bằng hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm.
Tiết kiệm là hình thức huy động được các Ngân hàng Thương mại áp dụng từ lâu
với các thời hạn và mức lãi suất quy định cho từng thời hạn đó. Trong hình thức huy
động này có rất nhiều thể thức được áp dụng.
+ Thể lệ tiết kiệm bằng tiền với các loại kỳ hạn: Không kỳ hạn, ba tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng cũng được áp dụng rộng rãi trong thời gian đầu với mức lãi suất
cao đủ sức hấp dẫn người gửi tiênf.
+ Thể lệ gửi tiền tiết kiệm bằng ngân phiếu thanh toán nhằm mực đích huy động
nguồn vốn nhàn rỗi bằng ngân phiếu thanh toán vào Ngân hàng và tạo điều kiện cho
dân chúng làm quen với “dấu hiệu giá trị” mới này.
+ Thể thức huy động tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ với mục đích huy động nguồn
vốn nhàn rỗi bằng ngoaị tệ trong dân cư vào Ngân hàng để phát triển kinh tế.
+ Thể thức huy động tiền gửi tiết kiệm gửi một nơi lĩnh tiền nhiều nớinhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng trong việclĩnh tiền, tạo tâm lý cho khách hàng không
cần giữ tiền mặt trong người.
* Huy động bằng phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích:
Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích bằng ngoại tệ. Kỳ phiếu Ngân hàng có
mục đích của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ là một loại giấy nhận nợ do Ngân
hàng nông nghiệp Láng hạ phát hành, nhằm huy độg vốn nhàn rỗi trong dân cư một
cách linh hoạt, đáp ứng cho mọi chương trình, dự án kinh tế nhất định. Kỳ phiếu
Ngân hàng có mục đích được ghi vào thu, chi bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ
(USD). Căn cứ vào tình hình nguồn vốn và yêu cầu mở rộng tín dụng theo các dự

án đầu tư cụ thể của từng chi nhánh để tiến hành bán kỳ phiếu Ngân hàng có mục
đích này.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu để bổ sung cho nguồn vốn vay trung
và dài hạn đối vơí nền kinh tế.
* Huy động bằng việc tổ chức mở dịch vụ thanh toán, khuyến khích mọi thành phần
kinh tế mở tài khoản tại các chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp. Tài khoản tiền
gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân tại Ngân hàng được phân chia làm hai
loại: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Đối với loại tài khoản tiền gửi có
kỳ hạn, Ngân hàng có thể sử dụng chúng một cách có kế hoạch có mục đích đầu tư
của Ngân hàng, còn loại tài khoản tiền gửi không kỳ hạn khách hàng chỉ sử dụng nó
để được hưởng những tiện lợi trong thanh toán phục vụ chi trả cho các giao dịch
mua bán, loại tiền gửi không kỳ hạn này chỉ có một ưu thế là lãi suất thấp nó tạo
điều kiện cho Ngân hàng giảm được laĩ suất đầu vào và trên cơ sở đó tạo điều kiện
thuận lợi cho Ngân hàng có khả năng cạnh tranh trên thương trường.
ở Việt Nam, theo Nghị định 91/CP của thủ tướng chính phủ ngày 25/11/1993 và
quyết định 22/QĐ - NH ngày 21/2/1994 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt
Nam, mọi cá nhân đều có quyền mở tài khoản thanh toán ở Ngân hàng và được sử
dụng séc chi trả.
Ngoài ra mới đây chính phủ mới ban hành nghị điịnh 30/CP ngày 9/5/1996 về quy
chế phát hành và sử dụng séc có sửa đổi một số quy định về séc. Đông thời ngân
hàng nhà nước có thông tư 07/TT - NH ngày 27/12/1996 hướng ddaanx viưệc thực
hiện quy chế này. Tuy vậy, muốn mọi cá nhân trong nền kinh tế chấp nhận và sử
dụng séc còn lại cả một vấn đề khác kèm theo.
2. Thực trạng nghiệp vụ kai thác vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ.
2.1. Tổ chức tạo vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp láng Hạ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ hình thành thị
trường tài chính, các trung gian tài chính mà trước hết là các NHTM. Nền kinh tế
Việt Nam đang trong quá trình chyển đổi sang cơ chế thị trường và toàn bộ hệ thống

Ngân hàng ở nước ta cũng đang vận động đổi mới theo hướng hình thành và phát
triển các NHTM và các trung gian tài chính khác.
NHNN Láng Hạ chuyên kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân hàng, tuy còn non
trẻ nhưng là một Ngân hàng quốc doanh hoạt động trên địa bàn rộng lớn, đóng một
vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế. Tính đến cuối năm 2000 chi nhánh đã
thu hút được 3500 tài khoản tiền gửi và 60.000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm. Mặc
dù Ngân hàng nhà nước nhiều lần điều chỉnh giảm mức lãi suất huy động nhưng
tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn tăng mạnh. Đến 31/12/2000 đạt 2000
tỷ tăng 70% so với cuối năm 1999. Đạt được 143% kế hoạch đề ra.
Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 540 tỷ chiếm 27%. Tiền gửi từ các tổ
chức kinh tế đạt 1230 tỷ chiếm 60,15%. Tiền vay của các tổ chức tín dụng và tiền
gửi khác đạt 230 tỷ chiếm 12,85%. Trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn huy động và
bám sát nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế, trong thời gian qua chi nhánh đã mở
rộng đầu tư vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế. Tổng dư nợ cho vay đến
31/12/2000 đạt 661 tỷ đồng so với năm 1999 tăng 140 tỷ bằng 127,2% đạt 86% kế
hoạch đầu năm đề ra. Vượt 8,2% so với mục tiêu đề ra của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam. Bình qua dư nợ trên một cán bộ công nhân viên
chức 11,4 tỷ. Dư nợ cho vay kinh tế quốc doanh 85,3% và ngoại tệ chiếm 43,7%
tổng dư nợ. Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã tập trung vốn cho vay các doanh
nghiệp nhà nước, các ngành kinh tế mũi nhọn, các cơ sở sản xuất và hộ tư nhân kinh
doanh có hiệu quả, năng động. Giúp các doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kinh doanh có lãi góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, cho vay
trung và dài hạn có chuyển biến mạnh mẽ. Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ đã tăng
trưởng vốn trung và dài hạn cả về số lượng dự án và số vốn đàu tư. Dư nợ cho vay
trung và dài hạn đạt 75,2% trong tổng dư nợ.
Điều nổi bật đáng quý là quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông
nghiệp đang từng bước chuyển đổi thích nghi để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội là hướng vào tạo vốn, đặc biệt là quan tâm đến huy động vốn trong và ngoài
nước đáp ứng yyêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

+ Diễn biến về cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ.
Như chúng ta đã biết, công tác huy động vốn là tiền đề thực hiện các nhiệm vụ tiếp
theo của Ngân hàng, là nền tảng, là bước cơ bản đầu tiên trong suốt quá trình kinh
doanh của Ngân hàng để mở rộng thị trường tín dụng. Chính vì vậy mà cạnh tranh,
thu hút khách hàng là vấn đề sống còn đối với bản thân Ngân hàng. Hiểu rõ như vậy
nên Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ luôn cải tiến, mở rộng hình thức huy động vốn
một cách linh hoạt theo xu hướng chung của thị trường: cải tiến nghiệp vụ, đổi mới
phong cách giao dịch, trang bị vi tính đến từng quỹ tiết kiệm, cải tiến mẫu các giấy
tờ giao dịch tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người gửi nên nguồn vốn huy động
của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ không ngừng tăng lên rất nhanh. Ngân hàng đã
tập trung chỉ đạo phòng kế toán tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức và cá
nhân mở tài khoản và hướng dẫn thủ tục chu đáo. Đồng thời cử cán bộ tín dụng đến
tận doanh nghiệp để mở tài khoản giao dịch ngay. Ngân hàng đã thực hiện nhanh
chóng chính xác, kịp thời tiền séc, ngân phiếu, không ngừng thu hút khoản tiền
nhàn rỗi của khách hàng vào tài khoản. Hiện nay đang thí điểm loại hình tiết kiệm
điện tử bước đầu đã mang lại sự tiện lợi cho khách hàng và Ngân hàng tính đến cuối
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
năm 2000, chi nhánh đã thu hút được trên 3500 tài khoản tiền gửi và 60.000 khách
hàng gửi tiền tiết kiệm.
Mặt khác mạng lưới của Ngân hàng không ngừng được mở rộng. Để tạo lập nguồn
vốn lành mạnh, tránh hiện tượng sốc, Ngân hàng đã vận dụng chính sách lãi suất
phù hợp với từng giai đoạn, vừa đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền Ngân hàng
đã chú tâm dồn sức huy động vốn phù hợp với cơ chế mới như tiết kiệm dài hạn trả
lãi trước, tiết kiện xây dựng nhà ở, tiết kiệm ngoại tệ, các loại trái phiếu đảm bảo
giá trị theo vàng. Ngoài ra khi cần Ngân hàng còn vay vốn của các tổ chức tín dụng,
các đơn vị khách hàng nhằm tạo lợi thế kinh doanh có hiệu quả.
Bảng huy động nguồn vốn qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng Việt Nam.
Năm 1997 1998 1999 2000
Nguồn vốn huy động 236 883 1144 2000

Nguồn số liệu trên được trích từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 1997 -
2000 của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ
+ Các giải pháp tạo vốn đã được áp dụng tại NHNN Láng hạ.
Nghiệp vụ khai thác vốn là nghiệp vụ chính của Ngân hàng Thương mại nói chung,
nó có tính chất quyết định đến quy mô hoạt động và thời lượng tín dụng, đầu tư của
Ngân hàng. NHTM và các tổ chức tín dụng khác đều thực hiện nghiệp vụ đi vay để
cho vay. Vì vậy chỉ có huy động vốn được nhiều thì mới có điều kiện mở rộng đầu
tư mà trên cơ sở mới có doanh thu và lợi nhuận.
Vốn mà các Ngân hàng dùng để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế quốc dân dưới
nhiều hình thức riêng biệt hoàn toàn phụ thuộc vào vốn mà nó huy động được.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Như vậy, nghiên cứu các gải pháp để mở rộng việc huy động vốn trong các lĩnh vực
chính yếu nhất, trong các mặt hoạt động của Ngân hàng nhằm tìm ra những phương
hướng cơ bản nhất giúp đỡ các Ngân hàng phát triển các hoạt động của mình, vì sự
phồn thịnh của nền kinh tế và của chính bản thân Ngân hàng.
Một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước đó là vốn. Muốn thực hiện thành công thì chính phủ, các tổ chức kinh tế thì
Ngân hàng phải có một chiến lược khai thác vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển
kinh tế.
Ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ nói riêng, với vị
trí trên thị trường tài chính Việt Nam dặc biệt là thu hút vốn để phát triển kinh tế
trong nước. Với nhiệm vụ to lớn là huy động vốn phát triển kinh tế, Ngân hàng đã
và đang sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp khởi tăng nguồn vốn có hiệu quả hơn.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm.
Trong mấy năm vừa qua, mặc dù có khủng hoảng tiền tệ ở một số nước trong khu
vực nhưng nguồn tiền gửi dân cư tại hầu hết các Ngân hàng đều ổn định và tăng
trưởng. Tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Lán hạ, nguồn tiền gửi này cũng
không nằm ngoài xu hướng chung đó và đã đạt được những thành quả riêng. Nguồn
tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng ổn định trong tổng nguồn và có xu hướng
tăng. Tỷ trọng nguồn là 5,8% năm 1997, 9,76% năm 1998, 20,19% năm 99 thì năm

2000 là 27%. Nguồn vốn tiền gửi ngày càng được gia tăng và giữ vị trí quan trọng
trong việc phát triển các nghiệp vụ của Ngân hàng mang một ý nghĩa chiến lượng
trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
NHNN Láng hạ đã có những giải pháp thích hợp uyển chuyển nhằm kết hợp hài hoà
giữa lợi ích của người đi vay và lợi ích của người cho vay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×