Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn HỌC 34 câu hỏi trả lời xây DỰNG nền ĐƯỜNG ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.44 KB, 61 trang )

Đ CƯƠNG MÔN HC
34 câu hỏi trả lời
XÂY DNG NN ĐƯNG Ô TÔ
1
Câu 1: Yêu cầu đối với công tác thi công nền đường ? 3
Câu 2: Cách phân loại đất đắp nền đường?. Những loại đất nào đắp nền đường tốt, những loại đất nào không
được dùng để đắp nền đường? 4
Câu 3: Mục đích và nội dung công tác khôi phục cọc, định phạm vi thi công? 7
Câu 4: Mục đích, nội dung công việc làm khuôn nền đường (đào, đắp)? 9
Câu 5: Trình bày các phương án thi công nền đào, yêu cầu đối với việc xây dựng nền đào? 11
Câu 6: Trình bày Phương án xây dựng nền đường đắp: xử lý nền trước khi đắp, các nguyên tắc đắp đất,
phương pháp đắp nền đường bằng đất, ưu khuyết điểm, phạm vi use yêu cầu đối với việc xây dựng nền đắp?
= câu 13 15
Câu 7: Mục đích nội dung, phương pháp xử lý nền đất tự nhiên trước khi đắp nền đường bằng đất. Nguyên
tắc đắp nền đường bằng đất? 18
Câu 8: Nguyên tắc chọn máy và use máy trong thi công nền đường. Phạm vi use của các máy chủ yếu? 21
Câu 9: Công thức tổng quát tính năng suất, các giải pháp nâng cao năng suất của máy thi công? 23
Câu 10: Công nghệ thi công nền đường bằng máy ủi ( Phân loại, phạm vi use, Các thao tác cơ bản của máy
ủi, các phương pháp đào đắp nền đường bằng máy ủi 23
Câu 11: Công nghệ thi công nền đường bằng máy san 28
Câu 12: Tcông bằng máy đào gầu thuận (phạm vi sử dụng, cách lựa chọn máy đào, phương thức đào và cách
bố trí luống đào hợp lý)? 30
Câu 14: Định nghĩa độ chặt tiêu chuẩn (độ chặt tốt nhất) δ0 , cách xác định độ chặt tiêu chuẩn bằng khối đầm
nén Proctor tiêu chuẩn? Phân biệt thí nghiệm bằng cối Proctor tiêu chuẩn và bằng cối Proctor cải tiến? 32
Câu 15: Các loại lu dùng để đầm nén đất nền đg, PVAD 35
Câu 16: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đầm nén nền đường? 37
Câu 17: T/d nổ phá với MT xung quanh? Ploại t/d nổ phá 39
Câu 18: Các ứng dụng của TC bằng nổ phá. Nguyên nhân a/h đến TC nền đg bằng nổ phá 41
Câu 19: Nổ phá theo pp lỗ nhỏ và ứng dụng của nó trong xd nền đg 42
Câu 20. Nguyên tắc đắp nền đường bằng đất khi xây dựng nền đường mới và khi cải tạo nâng cấp nền đường
cũ? 43


Câu 21. Nhiệm vụ, yêu cầu và đặc điểm của công tác xây dựng nền đường cải tạo nâng cấp: 46
Câu 22.Các phương pháp thi công mở rộng nền đg đào khi cải tạo, nâng cấp 47
Câu 23. Các phương pháp thi công mở rộng nền đg đắp 48
Câu 24. Nêu các phương pháp xây dựng nền đắp trên đất yếu? Trình bày biện pháp xử lý nền đất dưới tác
dụng của thời gian và tải trọng 50
Câu 26. Trình bày pp xử lý nền đất yếu bằng vải địa kỹ thuật và lưới địa kỹ thuật 55
Câu 28. Các giải pháp bvệ và gia cố taluy nền đg, pvsd: 56
Câu 29. Nêu các đặc điểm của công tác tổ chức thi công nền đường 58
Câu 30.Trình bày các phương pháp tổ chức thi công nền đường 58
Câu 32.Mục đích và nội dung công tác ktra nền đg. Nêu các tiêu chuẩn và pp kiểm tra, nghiệm thu xd nền đg
58
Câu 33. Các ctrình trên đg và trình tự thi công cống lắp ghép: 59
Câu 34. Xây dựng tường chắn: 60
2
Câu 1: Yêu cầu đối với công tác thi công nền đường ?
• Yêu cầu với công tác thi công nền đường
-Trong xây dựng đường, công tác làm nền đường chiếm tỷ lệ khối lượng rất lớn ,
nhất là đường vùng núi, đòi hỏi nhiều sức lao động máy móc, xe vận chuyển, cho nên
nó còn là 1 trong những khâu mấu chốt ảnh hưởng tới thời hạn hoành thành công
trình. Mặt khác chất lượng của nền đường cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
chung của CT đường
Vì vậy trong công tác tổ chức thi công nền đường phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
1. Đảm bảo nền đường có tính năng sử dụng tốt: vị trí , cao độ, kích thước mặt cắt,
qui cách vật liệu, chất lượng đầm nén, phải phù hợp với hồ sơ thiết kế và các qui định
hữu quan trong qui phậm kĩ thuật thi công. Yêu cầu ngày có nghĩa là phải làm tốt
công tác lên khuôn đường phục vụ thi công, phải chọn vật liệu sử dụng một cách họp
lý, phải lập và hoàn chỉnh các qui trình thao tác kĩ thuật thi công và chết độ kiểm tra
nghiệm thu chất lượng.
2. Chọn phương pháp thi công thích hợp tùy theo các điều kiện về địa hình , tình

huống đào đắp, loại đất đá, cự ly vận chuyển, thời hạn thi công và công cụ thiết bị. Ví
dụ:
-Khi gặp đá cứng thì biện pháp thích hợp là pp thi công nổ phá
-Khi khối lượng công việc rất nhỏ mà máy móc lại ở xa nên sử dụng thủ công
3. Chọn máy móc thiết bị thi công hợp lý. Mỗi loại phương tiện máy móc chỉ làm
việc có hiệu quả trong những phạm vi nhất định. Nếu chọn không đúng thì sẽ không
phát huy được hết năng suất của máy. Tùy thuộc vào điều kiện địa hình địachaats
thủy văn, khối lượng công việc, cự li vận chuyển để chọn loại máy cho thích hợp
4. Phải điều phối và có kế hoặc sử dụng nguồn nhân lực, máy móc, vật liệu 1 cách
hợp lý, làm sao tật dụng được “tài năng con người và của cải” để tăng năng suất lao
động, hạ giá thành và bảo đảm chất lượng công trình. Trong thi công cố gắng giảm
thiểu thời gian máy móc chết, điều phối máy móc hợp lý để nâng cao thời gian làm
việc của máy, có thể tận dụng vật liệu điều phối ngang và điều phối dọc để đắp nền
đường, tận dụng vật liệu địa phương… để hạ giá thành sản phẩm
Ði?u ph?i ngang hai bên Ði?u ph?i d?c tuy?n
5. Các khâu công tác thi công nền đường phải được tiến hành theo kế hoạch thi
công đã đinh, các hạng mục công tác xây dựng nền đường phải phối hợp chặt chẽ,
công trình nền đường cũng phải phối hợp tiến độ với các công trình khác và tuân thủ
sự bố trí sắp xếp thongs nhất về tổ chức và kế hoạch thi công của toàn bộ công việc
xd đường, nhằm hoành thành nhiệm vụ thi công đúng hoặc trước thời hạn
3
6. Tuân thủ chặt chẽ qui trình kĩ thuật, qui tắc an toàn trong thi công. Thi công nền
đường phải quán triệt phương châm an toàn SX, tăng cường giáo dục về an toàn
phòng hộ, qui định các biện pháp kĩ thuật đảm bảo an toàn, nghiêm túc chấp hành qui
trình làm việc an toàn, làm tốt công tác đề phòng tai nan, bảo đảm thi công thực sự an
toàn.
Câu 2: Cách phân loại đất đắp nền đường?. Những loại đất nào đắp nền đường
tốt, những loại đất nào không được dùng để đắp nền đường?
• Cách phân loại đất đắp nền đường:
Phân theo 2 cách sau:

 Phân loại đất theo mức độ khó dễ khi thi công:
- Đất: được phân thành 4 cấp: CI,CII,CIII,CIV. Cường độ của đất tăng dần theo
cấp đất.
Đất cấp I, II thường không được dung để đắp nền đường mà chỉ dùng cấp III và
IV.
- Đá: phân 4 cấp, cường độ giảm dần theo cấp đá:
+Đá CI: đá cứng, có cường độ chịu nén > 1000daN/cm
2
+Đá CII: đá tương đối cứng, có cường độ chịu nén 800-1000daN/cm2
+Đá CIII: đá trung bình, 600-800daN/cm2
+Đá CIV: đá tương đối mềm dòn, dễ đập, có cường độ chịu nén <600 daN/cm2
Trong đó, đá cấp I và II chỉ có thể thi công bằng nổ phá, còn cấp III và IV có thể
thi công bằng máy.
4

Cách phân loại này dung làm căn cứ chọn phương pháp thi công hợp lý, từ đó
đưa ra được định mức lao động tương ứng và tính toán được giá thành, chi phí XDCT
(ví dụ đất đá khác nhau thì độ dốc taluy khác nhau, suy ra khối lượng khác nhau,
đồng thời pp thi công cũng khác nhau nên giá thành XD khác nhau)
 Phân loại theo tính chất xây dựng:
- Đá: Các loại đá phún xuất, trầm tích, biến chất ở trạng thái liền khối hoặc rạn
nứt. Đá dung để đắp nền đường rất tốt, đặc biệt là tính ổn định nước. Tuy nhiên do có
giá thành cao nên ít được dung để XD nền đường mà chủ yếu chỉ dung XD mặt
đường.
- Đất: là vật liệu chính để XD nền đường, chia 2 loại chính sau

Có rất nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên trong xây dựng nền đường thì vấn đề
quan trọng nhất là cần phải chọn được loại đất phù hợp với từng công trình nền
đường, đặc biệt là phù hợp với chế độ thủy nhiệt của nền đường.
• Các loại đất có thể dùng để đắp nền đường

+đất rời: ở trạng thái khô thì rời rạc, chứa không quái 50% các hạt >2mm Chỉ số
dẻo Ip<1. Gồm các loại như: cát sỏi, cát hạt lớn, cát hạt vừa, cát hạt nhỏ và cát bột.
+Đất dính: hạt nhỏ, ở trạng thái khô thì dính kết, chỉ số dẻo Ip>1, gồm các loại
như: á cát, sét, á sét.
Phân loại theo thành phần hạt:
+Đất cát: là loại vất liệu rất kém dính (c=0) trong đó không chứa hoặc ít hàm
lượng đất sét, do vậy là loại vật liệu có thể sử dụng cho mội loại nền đương, đặc biệt
trọng các đoạn chịu ảnh hưởng nhiều của nước.
5
+đất sét: trong đất chứa nhiều thành phần hạt sét, có lực dính C lớn, khi đầm chặt
cho cưognf độ khá cao, tuy nhiên do có nhiều sét nên kém ổn định với nước, cường
độ giảm đi khi bị ngâm nước hoặc bị ẩm. Do đó đất sét chỉ dùng XD nền ở những nơi
không hoặc rất ít chịu ảnh hưởng của nước
+Đất cấp phối, sỏi đồi: là loại cấp phối tự nhiên, có nhiều ở vùng trung do, đồi núi
thấp. Trong thành phần hạt, sỏi sạn chiếm tỷ lệ tương đối lới khi đầm chặt cho cường
độ cao (Eo=1800daN/cm2) Tuy nhiên trong thành phần của nó cũng chứa 1 hàm
lượng sét nhất định nên nó là vật liệu kém ổn định với nước, do vậy chỉ dùng đắp nền
ở những nơi ít chịu ảnh hưởng của nước hoặc để làm lớp trên cùng của nền đường.
+Đất á sét, á cát: là loại đất có mức độ trung bình giữa đất cát và đất sét, do vậy nó
cũng được phổ biến trong XD nền đường
DAT SET
DAT CAT
A CAT -A SET
• Các loại đất sau không được dùng để đắp nền đường:
đất chứa nhiều chất hữu cơ, đất than bùn, đất chứa nhiều lượng muối hòa tan, đất
có độ ẩm lớn…
6
τ τ τ
τ
φστ

tg.=
σ σ σ
Ctg +=
φστ
.
Câu 3: Mục đích và nội dung công tác khôi phục cọc, định phạm vi thi công?
Trả lời:
• Mục đích:
Giữa thiết kế và thi công thường cách nhau một khoảng time nhất định có thể dài
or ngắn trong quá trình đó các cọc định vị trí tuyến đường khi khảo sát có thể bị hỏng
or mất do nhiều nguyên nhân.
- Do tự nhiên: mối mọt… Điều này thường thấy ở các tuyến đường làm mới.
- Do nhân tạo: ý thức của ng dân, do sửa chữa đường…thường thấy ở các tuyến
đường cải tạo nâng cấp.
-> cần phải bổ xung cà chi tiết hóa các cọc để làm cho việc thi công đc dễ dàng,
định được phạm vi thi công và xác định khối lượng thi công được chính xác.
• Nội dung:
 Khôi phục cọc đỉnh:
cọc đỉnh được cố định bằng các cọc bê tông đúc sẵn or đổ tại chỗ. Khi khôi phục
cọc đỉnh xong phải tiến hành giấu cọc đỉnh ra khỏi phạm vi thi công. Để giấu cọc có
thể dùng các biện pháp sau:
+ Giao hội góc
+ Giao hội cạnh
+ Giao hội góc cạnh
+ Cạnh song song ( thường dùng ở những nơi tuyến đi // với vách đá cao)
 Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến
đường thiết kế:
+ Điểm đầu, điểm cuối
+ Cọc lý trình ( cọc H, cọc KM)
+ Cọc chủ yếu xác định đường cong (ND, NC, TD, TC, P)

+ Cọc xác định vị trí các công trình ( cầu cống, kè , tường chắn)
 Khôi phục cọc chi tiết và đóng thêm cọc phụ:
+ Trên đường thẳng: Khôi phục như thiết kế
+ Trên đường cong: Khoảng cách giữa các điểm chi tiết tùy thuộc vào bán kính
đường cong:
R < 100m: k/c các cọc 5m
R= 100-500m: k/c cọc 10m
R > 500m: k/c cọc 20m
+ Có thể đóng thêm cọc phụ ở những đoạn cá biệt để tính khối lượng được chính
xác hơn ( TKKT: 20-30m/cọc. khi cần chi tiết có thể 5-10m/cọc) :
Các đoạn có thiết kế công trình tường chắn kè
Các đoạn có nghi ngờ về khối lượng
Các đoạn bị thay đổi địa hình
 Kiểm tra cao độ mốc và có thể thêm các mốc cao độ mới
Kiểm tra cao độ mốc và có thể thêm các mốc cao độ mới để thuận tiện trong quá
trình thi công ( các mốc gần công trình cầu cống để thuận tiện kiểm tra cao độ khi thi
công) thông thường khoảng cách giữa các mốc đo cao như sau:
+ 3km vùng đồng bằng
+ 2km vùng đồi
7
+ 1km vùng núi
+ Ngoài ra còn phải đặt mốc đo cao ở những vị trí công trình: cầu cống, kè, ở
những chỗ đường giao nhau khác mức…
Tùy thuộc tầm quan trọng của công trình mà cao độ có thể được xác định theo
mốc cao độ quốc gia hoạc mốc cao đọ giả định.
 Kiểm tra độ cao thiên nhiên ở các cọc chi tiết.
 Định vị phạm vi thi công:
phạm vi mà tuyến đường đi qua ( Bao gồm cả phạm vi lấy đất dùng trong thi
công)
8

Câu 4: Mục đích, nội dung công việc làm khuôn nền đường (đào, đắp)?
Trả lời:
• Mục đích:
công tác lên khuôn đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang
nền đường trên thực địa để đảm bảo thi công nền đường đúng vs thiết kế.
• Nội dung:
- Tài liệu dùng để lên khuôn đường là: bản vẽ m/c dọc, bình đồ và mặt cắt ngang
nền đường.
- Đối với nền đắp: công tác lên khuôn đường bao gồm viêc xác định cao độ đắp
đất tại trục đường và mép đường, xác định chân taluy.
- Đối vs nền đào các cọc lên khuôn đường phải rời ra khỏi phạm vi thi công trên
các cọc này phải ghi lý trình và chiều sâu đào đất, sau đó phải xác đinh được mép
taluy nền đào.
+ Xác định mép taluy nền đào trên các địa hình: bằng phẳng, sườn dốc, không
bằng phẳng.
 Địa hình bằng phẳng.
L= B/2 + K + m.H
L: k/c mép taluy nền đào
K: bề rộng rãnh
H: độ cao của mép nền đường tke.
K B
l
H
1:m
 Địa hình dốc
L
d
= n/(n+m) x ( B/2+K.m.H)
L
t

= (B/2+K+m.H).n/(n-m)
K B
1:m
l
d
l
t
1:m
9
- Khi thi công cơ giới, các cọc lên khuôn đường có thể bị mất đi trong quá trình thi
công-> cần dời ra khỏi phạm vi thi công.
- Xác định phạm vi thi công, phạm vi giải phóng mặt bằng để tiến hành giải phóng
mặt bằng. Công tác giải phóng mặt bằng thường rất phức tạp, tốn kém, ảnh hưởng
nhiều đến tiến độ thi công công trình. Do đó, ngay từ khâu thiết kế cần lưu ý tới vấn
đề này: có các phương án tuyến cho hợp lý và trong quá trình thực hiện thì phải kết
hợp nhiều cơ quan tổ chức
10
Câu 5: Trình bày các phương án thi công nền đào, yêu cầu đối với việc xây dựng
nền đào?
Trả lời:
• Có 4 phương án thi công nền đường đào.
 (1) Phương án đào toàn bộ theo chiều ngang.
- Từ đầu hoạc từ hai đầu đoạn nền đào, đào trên toàn bộ mặt cắt ngang (chiều rộng
và chiều sâu) tiến dần vào dọc theo tim đường.
1
2
3
1
2
3

- Có thể dùng các loại máy sau để thi công:
+ Máy xúc: là loại máy thích hợp nhất để thi công. Tuy nhiên, để nâng cao năng
suất của máy thì chiều cao mỗi bậc phải đảm bảo máy xúc đầy gầu ( 3-4m; tùy thuộc
thoe loại đất và dung tích gầu)
+ Thi công bằng thủ công: Biện pháp này chỉ dùng khi nền đào có khối lượng nhỏ
or không thể thi công bằng máy. Chiều cao đào của mỗi bậc độ 1,5 đến 2m để đảm
bảo an toàn lao động và thi công thuận lợi.
+ Thi công bằng máy ủi: có thể dùng máy ủi đào đổ ngang trong trường hợp chiều
sâu đào thấp hay đào chữ L.
- Đào ngược dốc để tránh gây tích nước, giảm chi phí làm rảnh thoát nước phục
vụ thi công
- Nếu nền đường sâu, có thể chia làm nhiều bậc đồng thời tiến hành thi công, để
tăng diện tích thi công nhưng phải đảm bảo mỗi bậc có đường vận chuyển đất và hệ
thống thoát nước riêng tránh tình trạng nước ở bậc trên chảy xuống bậc dưới ảnh
hưởng đến công tác thi công bậc dưới.
- Phương pháp này thích hợp vs những đoạn nền đường sâu và ngắn.
 (2) Phương án đào từng lớp theo chiều dọc.
- Đào từng lớp theo chiều dọc trên toàn bộ chiều rộng của m/c ngang nền đường
và đào sâu dần xuống dưới, mỗi lớp 10 đến 30cm
11
- Có thể đào theo 2 độ dốc xen kẽ nhau:
- Có thể dùng các loại máy sau để thi công:
+ Nếu cự ly vận chuyển ngắn ( < 100M) thì có thể đung máy ủi
+Nếu cự ly vận chuyển dài ( 100<L<1000m) thì có thể dùng máy xúc chuyển
+ Nếu cự ly L>1000m thì có thể dùng máy xúc kết hợp vs ô tô vận chuyển or máy
ủi để đào kết hợp vs máy xúc và ô tô vân chuyển.
- Để đảm bảo thoát nước, bề mặt đào phải luôn luôn dốc ra phía ngoài.
-ưu điểm: tuyến công tác dài, có thể bố trí được nhiều nhân lực, máy móc thi công
-Nhược điểm: không thích hợp khi đào địa hình dốc, bề mặt gồ ghề, không thuận
tiện cho máy vào làm việc

- PVAD: Phương án này thích hợp khi địa chất của nền đào gồm nhiều tầng lớp
vật liệu khác nhau mà có thể tận dụng vật liệu đào để đắp nền tuy nhiên phương án
này ko thích hợp vs nơi địa hình dốc và bề mặt gồ ghề, ko thuận tiện cho máy móc
làm việc.
 (3) Phương pháp đào hào dọc
- Khi dùng phương án này, thì đào 1 hào dọc hẹp trc rồi lợi dụng hào dọc đó mở
rộng sang hai bên, như vậy có thể phát triển diện thi công, có thể lợi dụng hào dọc đó
để làm đường vận chuyển và thoát nc ra ngoài, có thể lắp đường ray, dùng xe goong
để vận chuyển đất.
HAO`
- Để đào hào dọc co thể dùng 1 trong 2 phương pháp đào dọc hoặc đào ngang như
trên
-Nếu chiều sâu thi công lớn, phải chia bậc thi công, mỗi bậc đào 1 hào dọc riêng
12
HAO`
-Ưu điểm: hòa làm đường vận chuyển rất tố, đường thoát nước tốt, diện thi công
rộng, dễ triển khai máy móc
- PVAD: Phương án này thích hợp vs loại nền đường đào vừa dài vừa sâu.
 (4) Phương án hỗn hợp.
- Có thể phối hợp phương án 1 và 3, tức là đào một hào dọc trước rồi đào thêm các
hào ngang để tăng diện tích thi công. Mỗi 1 mặt đào có thể bố trí một tổ or một máy
làm việc.
HAO NGANG
• Lưu ý khi xây dựng nền đường đào
- Thi công nền đường đào đến đâu phải thi công hệ thống thoát nước đến đấy
- Phải đảm bảo độ dốc dọc >=5% , độ dốc ngang >=2%(của các lớp đất đào) để
thoát nước mặt
- bãi thải phải đổ đúng vị trí qui định trong hồ sơ thiết kế, khi đổ gần song suối
không được làm thu hẹp dòng chảy.
- Khi đào qua địa hình dốc ngang, đống đất bỏ phía sườn cao phải lien tục, tạo

thành đê ngăn nước, phía sườn thấp phải đổ gián đoạn , cứ dưới 50m phải có 1 khe
thoát nước >=3m
>
5
m
- Khi đào nền đường, đất sẽ chuyển từ tragn thái tự nhiên sang trạng thái tơi xốp,
hệ số tơi xông K
x
phải được thí nghiệm kiểm tra tại hiện trường, để tính chính xác
khối lượng cho công tác vận chuyển đât
- Phần đào đất thừa nên tận dụng đắp vào những chỗ có lợi (xử lý nền đất yêu, lấp
khe cạn, lấp rãnh tạm)
13
- Khi đào đất nền đường để đắp, do đất nền đắp sẽ được đầm nén đạt độ chặt yêu
cầu thường lớn hơn độ chặt tự nhiên ở nền đào. Vì vậy khối lượng đất cần đào từ nền
đất hoặc thùng đấu đến nền đắp sẽ là: V
đào
=V
đắp
x K
e
với
e
yc
e
K
δ
δ
=
= dung trọng yêu

cầu/ dung trọng tự nhiên
• Yêu cầu đối vs viêc xây dựng nền đường đào.
 Yêu cầu chung:
* Yều cầu về độ chặt phía trên của nền đường theo tiêu chuẩn Việt Nam ( tiêu
chuẩn đầm nén theo tiêu chuẩn việt nam 4201-1995)
Độ sâu từ đáy áo
đường xg ( cm)
Độ chặt K
Đường ô tô có
V
tt
>40km/h
Đường ô tô có V
tt
<=
40 km/h
30 >=0,98 >=0,95
* Yêu cầu về độ dốc taluy nền đường đào theo TCVN 4054. ( bảng)
Loại đất đá Chiều cao mái
dốc nền đào(m)
Độ lớn nhất của
mái dốc
Đá cứng
- Đá có phong hóa nhẹ ( nứt
nẻ)
- Đá dễ phong hóa
16
16
1:0,2
1:0,5-1:1,5

2. Các loại đá bị phong hóa
mạnh
6 1:1
3. Đá rời rạc 6-12 1:1,5
4.Đất cát, đất các loại sét ở
trạng thái cứng, nửa cứng, dẻo
chặt.
12 1:1.5
14
Ngoài ra, khi mái dốc có cấu tạo dễ bị lở, rơi thì giữa mép ngoài cuả rãnh biên tới
chân mái dốc phải có một bậc thềm rộng tối thiểu 0,8m. Khi đã có tường phòng hộ,
hoạc khi mái dốc thấp hơn 2,0 ko phải bố trí bậc thềm này.
 Yêu cầu đối vs nền đường là đá.
+ Nền đường là đá cứng ( R
nbh
>300 daN/cm2 trở lên), trước khi xây dựng mặt
đường phải có lớp đệm đá dăm cấp phối or đất đồi đầm chặt > 30cm và mái rãnh biên
của mái nền đường phải được gia cố chống thấm nước.
+ Khi thi công phải bảo vệ lớp đá dưới đáy áo đường, ko được làm vỡ, làm rời or
hư hỏng lớp đá này. Chiều sâu đào đá dưới đáy áo đường tối thiểu 15cm tối đa là
30cm và ko được để các chỗ đọng nước trên mặt đá.
+ NT phải hoàn thiện mái taluy sau khi nổ phá, bóc bỏ tất cả các mảnh đá rời rạc
ko gắn chặt vs mái dốc, phá bỏ các chỗ nhô ra có thể ảnh hưởng đến an toàn xe chạy
bảo đảm độ ổn định lâu dài các mái taluy.
Câu 6: Trình bày Phương án xây dựng nền đường đắp: xử lý nền trước khi đắp,
các nguyên tắc đắp đất, phương pháp đắp nền đường bằng đất, ưu khuyết điểm,
phạm vi use yêu cầu đối với việc xây dựng nền đắp? = câu 13
Trả lời:
• Xử lý nền trước khi đắp:
-Xử lý cỏ, hữu cơ

- Đánh cấp, tạo bậc, xây kè chống trượt
- Xử lý khi đắp qua nền đất yếu
+thay đổi thiết kế
+đào bỏ đất yếu
+đắp từng giai đoạn (khử lún, tăng cố kết)
+bệ phản áp
+gia tải tạm thời (tăng nhanh tốc độ cố kết)
+ xử lý nền đất yếu (đệm cát, cọc cát, giếng cát, bấc thấm….)
• Các nguyên tắc đắp đất
+Đất khác nhau phải đắp thành từng lớp nằm ngang khác nhau
+khi đắp lớp thoát nước tốt phía trên lớp khó thoát nước, phải tạo độ dốc sang hai
bên i>=4% để tránh nước đọng lại ở mặt phân cách 2 lớp.
+ không nên dùng lớp thoát nước khó bao quanh hoặc bịt kín lớp thoát nước tốt
+căn cứ vào yêu cầu về cường độ và độ ổn định mà những lớp thoát nước tốt dày
từ 10-20cm xen kẽ trong những lớp thoát nước khó, để tạo đk thoát nước cho nền
đường dễ dàng.
15
DAT CAT
A' CAT
+Nếu phải đắp nhiều loại đất, đắp xiên các lớp tiếp giáp nhau như hình vẽ (trắc
dọc)
+Với đường nâng cấp cải tạo mở rộng 2 bên: làm sạch taluy, đánh cấp, sử dụng
đất thoát nước tốt, tốt nhất là đắp đất cùng loại với nền đường cũ, đồng đều về cường
độ.
• Các phương pháp đắp nền đường bằng đất:
Căn cứ vào các địa hình, điều kiện vận chuyển và chiều cao đắp nền đường mà có
thể dùng phương án sau:
+ Phương pháp đắp từng lớp ngang
+ Phương pháp đắp từng lớp xiên
+ Phương pháp đắp hỗn hợp

 (1) Phương pháp đắp từng lớp ngang
- Đất được đắp thành từng lớp nằm ngang rồi tiến hành đầm chặt
- Chiều dày mỗi lớp phụ thuộc vào:
+ Loại đất đắp: tùy theo loại đất đắp mà chiều dày của lớp vật liệu có thể khác
nhau. VD: cát thì chiều dày có thể lớn, còn đất sét thì chiều dày mỏng.
+ Loại lu ( áp lực lu, chiều sâu, time tác dụng của lu…)
+ Độ ẩm của đất. VD độ ẩm lớn thì chiều dày lớn và ngược lại.
- Thường chiều dày mỗi lớp từ 0,1-0,3m. Trước khi đắp lớp bên trên phải đc tư
vấn giám sát nghiệm thu độ chặt.
- Đây là phương pháp đắp nền đường tốt nhất, phù hợp vs những nguyên tắc đắp
tạo điều kiện đảm bảo chất lượng thi công.
 (2) Phương pháp đắp từng lớp xiên ( đắp lấn)
- AD khi đắp nền qua khu vực ao hồ, vực sâu đầm lầy or địa hình dốc , vận
chuyển khó khăn….
1 2 3
AO HO^`
- Đất được đắp thành từng lớp xiên và kéo dài dần ra ngoài.
- Do chiều dày mỗi lớp là lớn nên để đảm bảo độ chặt thì:
16
+ Dùng lu có áp lực lớn và chiều sâu tác dụng lớn
+ Dùng đất cát á cát. ( không nên dùng đất khó thoát nước và khó đầm chặt)
 (3) Phương pháp đắp hỗn hợp:
Nếu nền đường tương đối cao và địa hình cho phép thì có thể đắp lớp dưới theo
phương án 2 còn đắp lớp trên theo phương án 1.

1 2 3
AO HO^`
(4) Phương pháp đắp đất ở vị trí xây dựng cống (cống địa hình, cống cấu tạo)
-Yêu cầu: cống không được xê dịch khỏi thiết kế
- như vậy phải đắp đất hai bên cống và đầm nén đồng thời, nên sử dụng đất cát,

khối lượng sét khoảng 10%
(5) Đắp đất ở vị trí xây dựng cầu (mố cầu)
- Yêu cầu: tránh lún
• Các yêu cầu đối vs xây dựng nền đường đắp.
(1) Yêu cầu độ chặt nền đường đắp theo TCVN 4054
Chiều dày
mặt đường
Độ sâu
tính từ đáy áo
đường xuống
(cm)
Độ chặt K
> 60cm 30 Đường ô
tô có Vtt>=
40 km/h
Đường ô tô có Vtt< 40
km/h
< 60cm 50 >=0,98 >=0,95
Phần đất dưới độ sâu kể
trên
>=0,98 >=0,95
>=0,95 >=0,9
(2) Yêu cầu về mái dốc taluy nền đường đắp theo TCVN 4054.
Loại đá Chiều cao mái dốc nền đắp
Dưới 6m 6-12m
1.Các loại đá có phong hóa nhẹ 1:1-1:1,3 1:1,3-1:1,5
2.Đá dăm, sỏi sạn, cát lẫn sỏi
sạn, cát to, cát vừa, xỉ quặng
1:1,5 1:1,3-1:1,5
3.Cát nhỏ, cát bột, đất sét, cát

pha
1:1,5 1:1,75
4.Đất bột cát nhỏ 1:1,75 1:1,75
17
(3) Yêu cầu về gia cố mái taluy nền đường đắp.
- Nói chung mái taluy nền đường đắp thông thường đc gia cố bằng trồng cỏ,
những khu vực thường xuyên ngập nước cần áp dụng các biện pháp sau:
+ Đá hộc xếp khan miết mạch có tầng lọc ngược phần song vỗ.
+ Đá hộc xây có phần lọc ngược đối vs phần thường xuyên ngập nước ( time ngập
nước >21 ngày)
+ Tấm đan BTXM có lôc thoát nc đối vs nền đường thường xuyên ngập nước .
(4) Yêu cầu về lớp bao taluy nền đường đắp bằng cát: trường hợp nền đường đc
đắp bằng cát , yêu cầu phía mái taluy phải đắp lót lớp đất sét bao dày >=50cm để bảo
vệ chống xói lớp mặt và trồng cỏ. Đất sét đắp bao taluy yêu cầu có chỉ số dẻo lớn hơn
17.

Câu 7: Mục đích nội dung, phương pháp xử lý nền đất tự nhiên trước khi đắp
nền đường bằng đất. Nguyên tắc đắp nền đường bằng đất?
• Mục đích:
Trước khi đắp đất làm nền đường, để đảm bảo nền đường ổn định, chắc chắn ko bị
lún, trụt, trượt, thì ngoài việc đảm bảo yêu cầu về đắp đất ra, phải xử lý tốt nền đất
thiên nhiên.
• Nội dung:
 Nền thông thường: tùy thuộc vào độ dốc tự nhiên để xử lý:
+ Nếu độ dốc sườn tự nhiên is<20% chỉ cần tiến hành rẫy cỏ, bóc đất hữu cơ ở
phạm vi đáy nền tiếp xúc vs sườn dốc. Nếu ko rẫy hết cỏ thì mùa mưa nước chảy trên
sườn sẽ thấm theo lớp cỏ mục rũa đó, lâu dần làm xói đáy nền , làm giảm sức bám
của nền vs mặt đất tự nhiên và sẽ làm cho nền bị trượt.
+ Nếu độ dốc sườn tự nhiên i
s

=20-50% cần đánh bậc cấp theo quy định sau:
Nếu thi công bằng thủ công thì bề rộng bậc cấp b=1m
Nếu thi công bằng máy thì chiều rộng bậc cấp phải đảm bảo đủ điều kiện thi công
cho máy làm việc, thường b= 2-4m.
Bậc cấp cần dốc vào phía trong từ 2-3%
b
is= 20%-50%
2%-3%
+ Nếu độ dốc sườn tự nhiên i
s
>50% cần có biện pháp thi công riêng, làm các công
trình chống đỡ như: tường chắn, kè chân, kè vai đường….
 Nền có đất yếu: có thể dùng 1 số biện pháp sau
+ Xây dựng nền đường đắp theo giai đoạn
18
+ Tăng chiều rộng của nền đường, làm bệ phản áp
+ Đào bỏ 1 phần của toàn bộ đất yếu
+ Giảm trọng lượng nền đắp
+ Phương pháp gia tải tạm thời
+ Thay đất or làm tầng đệm cát
+ Đắp đất trên bè
+Use dụng đường thấm thẳng đứng ( cọc cát, bấc thấm )
+Cọc ba lát, cọc bê tông cốt thép…
• Nguyên tắc đắp nền đường bằng đất.
Để đảm bảo nền đường ổn định, ko phát sinh hiện tượng lún, biến dạng, trượt…thì
cần chọn loại đất đắp thích hợp vì vậy, phải xét tính chất cơ lý của đất:
+ Dùng đất thoát nước tốt để đắp nền đường là tốt nhất,do ma sát trong lớn tính co
rút nhỏ, ít chịu ảnh hưởng của nc.
+ Đất dính thoát nước khó, kém ổn định đối với nc nhưng khi đảm bảo đầm chặt,
thì cũng đạt được độ ổn định tốt, do đó nó thường đc dùng ở những nơi nền đường

khô ráo, không bị ngập, chân đường thoát nc nhanh or dùng đắp bao nền cát…
+ Những loại đất sau đây ko thể dùng để đắp nền đường: đất dính có độ ẩm lớn,
đất có lẫn nhiều chất hữu cơ, đất có chứa muối hòa tan và thạch cao ( tỷ lệ muối và
thạch cao trên 5%) ; đất cát bột, đất bùn.
+ Lớp vật liệu dày 30-50 cm trên mặt nền đắp ( dưới đáy áo đường or còn gọi là
lớp trên nền đường) phải được chọn lọc kỹ theo đúng các chỉ tiêu kỹ thuật quy định
cho lớp subgrade ( lớp đất có độ chặt yêu cầu K>=0,98, theo đầm nén cải tiến-
AASHTO 7180) phải phù hợp vs các yêu cầu sau:
-Giới hạn chảy tối đa 40
-Chỉ số dẻo tối đa 17
-CBR ( ngâm 4 ngày) tối thiểu 7%
-Kích thước hạt cho phép: 100% lọt sang 90mm
+Khi đắp nền đường bằng đá, vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
-Đá phải rắn chắc, bền và đồng chất, ko nứt nẻ, ko phong hóa, có cường độ tối
thiểu = 400daN/cm2 được tư vấn giám sát chấp nhận.
-Đá phải có thể tích trên 0,015m3 và ko dưới75% tổng khối lượng đá đắp nền
đường phải là các viên có V=0,02m3
-Dung trọng thiên nhiên ( khối đặc) = 2,4T/m3
-Hệ số mềm hóa Km>=0,75
+ Tốt nhất nên dùng một loại đất đồng nhất để đắp cho một đoạn nền đắp. Nếu
thiếu đất mà phải dùng hai loại đất dễ thoát nc và khó thoát nc để đắp trên cùng 1
đoạn nền đường thì phải tuân thủ theo những ng tắc sau đây:
-Đất khác nhau phải đắp thành từng lớp nằm ngang khác nhau, ko đắp lẫn lộn (
tránh hiện tượng lún ko đều làm hư hỏng mặt đường)
-Nếu đất thoát nc tốt ( đất cát, á cát) đắp trên đất thoát nc khó ( sét, á sét) thì bề
mặt lớp thoát nc khó phải dốc nghiêng sang hai bên vs độ dốc ko nhỏ hơn 4% để đảm
bảo nc trong lớp đất trên thoát ra ngoài dễ dàng.
19
4%
LOP THOAT NUOC TOT

LOP THOAT NUOC KHO
-Nếu đất thoát nc tốt đắp dưới lớp thoát nc khó thì bề bằng lớp dưới có thể
bằng phẳng.
Hình vẽ
- Ko nên dùng đất thoát nc khó ( đất sét) bao quanh, bịt kín loại đất thoát nc
tốt.
- Căn cứ vào yêu cầu về cường độ và độ ổn định xếp đặt các lớp đất. Khi dùng
lớp đất sét thoát nước khó để đắp nền đường vào mùa mưa thì tốt nhất phải có những
lớp đất thoát nc tốt dày từ 10-20cm xen kẽ vào giữa để thoát nc được dễ dàng, một ví
dụ như hình vẽ
DAT CAT
A' CAT
10 - 12cm
1-1,5m
+ Khi dùng đất khác nhau đắp trên những đoạn khác nhau thì những chỗ nối phải
đắp thành mặt nghiêng ( dạng hình nêm) để chuyển tiếp dần từ lớp này sang lớp khác
và dễ đầm chặt, tránh hiện tượng lún ko đều
+ Khi mở rộng nền đường đắp, thì phải theo nguyên tắc:
- Đất dùng để mở rộng tốt nhất là cùng loại vs đất nền đường cũ. Trường hợp
ko có thì dùng đất thoát nc tốt.

- Trước khi mở rộng phải rẫy cỏ và đánh cấp
- Khi đắp đất cần đắp từng lớp và đầm đạt độ chặt cần thiết.
20
-Trong t/hợp thi công bằng máy mà chiều rộng mở thêm ko đủ cho máy làm
việc thì chuyển sang thi công bằng thủ công or mở rộng thêm nền đường đủ diện
cho máy hoạt động sau đó bạt đi.
Tùy theo điều kiện cụ thể mà có thể mở rộng 1 bên or 2 bên ( mở rộng 2 bên
thì mặt đường mới nằm trọn trên nền đường cũ tăng độ ổn định bù vênh ít. Nếu phần
mở rộng quá hẹp ko đủ diện tích thi công cho máy thì tiến hành mở rộng 1 bên )

Câu 8: Nguyên tắc chọn máy và use máy trong thi công nền đường. Phạm vi use
của các máy chủ yếu?
Trả lời:
• Nguyên tắc chọn máy và sử dụng máy trong thi công nền đường
Khi thi công nền đường thì phải tiến hành công tác: xới, đào, v/c, san, đầm nén và
hoàn thiện nền đường phù hợp vs thiết kế, cho nên thường phải dùng nhiều loại máy
khác nhau phối hợp vs nhau.
- Với các công tác như: đào, đắp, v/c, đầm lèn,,,thì cần các loại máy chính.
- Vs các công tác phụ có khôis lượng nhỏ: xới, san , hoàn thiện…. thì dùng máy
phụ.
 (1) Khi chọn máy phải chọn máy chính trước, máy phụ sau,
trên nguyên tắc máy phụ phải đảm bảo phát huy tối đa năng
suất của máy chính.
VD: Thi công nền đào chư L:
- Công tác chính: đào đất-> máy chính: máy xúc, ủi…
- Công tác phụ: xới đất, v/c, lu lèn… > máy phụ: máy xới, san , lu.
 (2) Khi chọn máy phải xét một cách tổng hợp: tính chất công
trình, điều kiện thi công khả năng cung cấp máy móc, đồng thời
phải tiến hành so sánh kinh tế- kỹ thuật.
-T/c công trình bao gồm:
+ Loại nền đường ( đào or đắp)
+ Chiều cao đào đắp. VD: Khi lấy đất từ thùng đấu để đắp, khi chiều cao đắp h<
0,75m thì có thể dùng máy san, h<1,5m dùng máy xúc có băng chuyền or máy ủi, nếu
h>1,5m thì dùng máy xúc chuyển chiều cao đào nền là bội số của chiều cao đào hiệu
quả của máy.
+ Cự ly v/c: L<100m –máy ủi; L<500m xúc chuyển công suất nhỏ (3-6m3) hoạc
L< 1000m nếu máy xúc chuyển có dung tích lớn; L>1000m dùng máy xúc ô + vận
chuyển.
+ Khối lượng công việc và thời gian thi công: nếu khối lượng công việc lớn or cần
thi công nhanh thì chọn máy có năng suất lớn còn nếu khối lượng công việc nhỏ or

ko cần bị khống chế về time thi công chì chọn máy có công suất nhỏ.
- Điều kiện thi công bao gồm:
+ Loại đất ( mềm or cứng, lẫn đá or ko…)
+ ĐK địa chất thủy văn
+ ĐK thoát nc mặt,
+ ĐK vận chuyển ( độ dốc mặt đất, tình trạng mặt đường, địa hình địa vật…)
+ ĐK khí hậu ( mưa, nắng, gió, nhiệt độ, sương mù…)
21
+ĐK cung cấp v/l cho máy làm việc.
-> ĐK thi công có ảnh hưởng rất lớn tới việc chọn máy, nhất là đối vs máy chính.
Đối vs đất sét lẫn đá or đất tương đối cứng có thể dùng máy đào. Máy xúc chuyển chỉ
có thể thi công đất cứng vs năng suất cao sau khi đã đc xới tơi. Đối vs công tác đào
đất ngập nước, dùng máy đào gầu dây thì thích hợp hơn các loại máy khác.
- Trông cùng một điều kiện thi công, công trình như nhau, có thể có nhiều phương
án chọn máy khác nhau thì phải tiến hành so sánh kinh tế để chọn từng phương án
thích hợp nhất.
 (3) Khi chọn máy, nên giảm số loại máy khác nhau trong cùng
một đội máy và nên dùng loại máy làm được nhiều công việc
khác nhau.
 (4) Khi use máy thì phải tìm mọi loại biện pháp để máy làm việc
vs năng suất cao nhất.
• phạm vi sử dụng các máy chủ yếu
22
Câu 9: Công thức tổng quát tính năng suất, các giải pháp nâng cao năng suất
của máy thi công?
• Năng suất của máy trong một ca có thể xác định theo công thức TQ sau:
N= (T.Kt.Q)/t
Trong đó: + T: thời gian làm việc trong một ca ( 8h)
+ Kt: hệ số sử dụng thời gian. Xét đến thời gian dừng máy và thời gian
máy ko đc use dụng hoàn toàn gồm thời gian đi đến địa điểm làm việc, time quay về

nơi để máy, thời gian nghỉ của công nhân lái máy, thời gian điều máy trong quá trình
làm việc, time cho dầu nc vào máy
+ Q: Khối lượng công việc hoàn thành trong một chu kỳ làm việc
(m/m2/m3)
+ t: time của một chu kỳ làm việc để hoàn thành khối lượng công việc
Q.
• Giải pháp nâng cao năng suất
Muốn tăng năng suất máy có thể có các biện pháp sau:
- Tăng số ca làm việc trong một ngày để tăng năng suất làm việc trong một ngày
( 2 or 3 ca )
- Tăng hệ số use thời gian Kt thông thường ng ta nên tận dụng tối đa thòi gian làm
việc của máy thi công để tăng hiệu suất làm việc của máy trong một ca và có thể có
các giải pháp sau:
+ Phải bảo dưỡng sửa chữa và cung cấp vật tư, kỹ thuật tốt, bảo đảm máy móc
làm việc ở trạng thái bình thường, tận dụng thời gian làm việc của máy………
+ Bố trí mặt bằng tập kết máy móc hợp lý, gần công trường thi công nhằm giảm
thời gian đi về của máy.
- Tăng khối lượng công việc hoàn thành trong một chu kì làm việc Q : giá trị này
càng lớn thì năng suất càng lớn, vì vậy cân căn cứ vào khối lượng thi công thực tế để
lựa chọn máy có năng suất phù hợp đồng thời mỗi loại máy có thể lắp thêm các thiết
bị phụ trợ để làm giảm rơi vãi trong quá trình làm việc….
- Rút ngắn time của một chu kỳ làm việc để hoàn thành khối lượng công việc Q.
Muốn tăng năng suất thì phải cố gắng làm giảm time làm việc của một chu kỳ = cách:
+ Công nhân lái máy được huấn luyện thành thạo, có kỹ thuật cao.
+ Nâng cao trách nhiệm tinh thần của ng lái máy.
+ Xác định phương pháp thi công hợp lý
+ Chọn sơ đồ làm việc của máy hợp lý.
Câu 10: Công nghệ thi công nền đường bằng máy ủi ( Phân loại, phạm vi use,
Các thao tác cơ bản của máy ủi, các phương pháp đào đắp nền đường bằng máy
ủi

• Công nghệ thi công nền đường = máy ủi:
Máy ủi là loại máy có năng suất cao, thi công đc trong địa hình khó khăn, nên đc
dùng phổ biến trong các công trình làm đường.Máy ủi thuộc loại máy chủ đạo trong
công tác đào và vận chuyển đất.
• Phân loại máy ủi
23
Máy ủi thực chất là máy kéo đc lắp lưỡi ủi phía trc. Phân loại máy ủi thường dựa
vào cấu tạo của máy.
- Dựa vào kích thước của lưỡi ủi, chia làm 3 loại:
+ Máy ủi loại nhỏ ( nhẹ) có chiều dài lưỡi ủi 1,7-2m; công suất động cơ 35-75ml;
lực kéo từ 2,5-13,5 tấn.
+Máy ủi loại vừa có chiều dài lưỡi ủi 2-3,2m công suất 75-150ml, lực kéo từ 13,5-
20 tấn.
+ Máy ủi loại lớn ( nặng) có chiều dài lưỡi ủi 3,2-4,5m công suất > 300ml, lực kéo
30 tấn.
-Dựa vào phương thức cố định của lưỡi ủi trên máy kéo, chia làm 2 loại:
+ Máy ủi thường: lưỡi ủi chỉ có thể di chuyển theo phương vuông góc vs trục dọc
của máy.f
+ Máy ủi vạn năng lưỡi ủi có thể đặt chéo hoạc nghiêng do đó có thể vừa ủi, vừa
chuyển đất sang một bên, thường đc dùng trong thi công nền đường đào hình chữ L,
đào rãnh….
- Dựa vào cấu tạo của bp di chuyển chia thành:
+ Máy ủi bánh xích: có khả năng làm việc trên các địa hình khó khăn do sức bàm
tốt nhưng tính cơ động ko cao.
+ Máy ủi bánh lốp: có ưu điểm là cơ động, tiêu hao ít năng lượng hơn.
- Dựa vào hệ thống điều khiển nâng hạ lưỡi ủi chia làm 2 loại: Loại điều kiển bằng
dây cáp và loại điều kiển bằng thủy lực.
-> tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà chọn loại máy ủi cho phù hợp, nhưng nên ưu
tiên chọn máy điều kiển bằng thủy lực.
• Phạm vi sử dụng của máy ủi : máy ủi có thể làm đc các công tác sau:

- Đào và v/c đất trong cự ly 100m ; tốt nhất là cự ly 10-70 m vs các nhóm đất từ
cấp I-IV.
+ Lấy đất từ thùng đấu đắp nền đường cao ko wa 1,5m; tối đa ko wa 3m vs cự ly
v/c nhỏ hơn 50m
+ Đào đất ở nền đào đem đắp ở nền đắp vs cự ly v/c ko wa 100m.
+ Đào nền đường hình chữ L trên sườn dốc lớn.
- San lấp mặt =, hố móng công trình.
- Ủi hoạc san rải vật liệu như đá dăm, cát, sỏi….
- Làm công tác chuẩn bị mặt = thi công: mở đường tạm, bóc đất hữu cơ, rãy cỏ,
đánh cấp, nhổ rễ cây, đào khuôn áo đường, tăng sức kéo cho máy khác, thu dọn vật
liệu………
• Các thao tác cơ bản của máy ủi: Khi làm việc máy ủi thường tiến hành 4
thao tác: xén đất, v/c đất, rải và san……
 (1) Xén (đào) đất: có thể tiến hành theo 3 sơ đồ làm việc sau:
24
8-10cm
L=6-8m
20-30cm
L=3-4 m
L=5-7 m
12-16 cm
10-14cm
8-10cm
- Đào đất theo lớp mỏng: (khi dùng máy ủi D-127, thể tích đào 2m3)
+ Thao tác: Đk cho lưỡi ủi cắm sâu vào đất 8-10cm sau đó cho máy tiến về phía
trc khoảng 6-8m. cho đến khi đất đày lưỡi ủi.
+ Tận dụng đc 50% công suất máy.
+ Áp dụng trong trường hợp đào đất cứng, đặc biệt là trên đoạn dốc để tận
dụng thế xg dốc.
+ Time đào khoảng 20s

- Đào đất theo hình thang lệch( nêm)
+ Thao tác:đầu tiên lưỡi ủi cắm sâu vào đất vs độ sâu khoảng 20-30cm, rồi
nâng dần lên đồng thời tiến dần về phía trc khoảng 3-4m cho đến khi đất đầy trc lưỡi
ủi.
+ Tận dụng đc tới 100% công suất máy.
+ Áp dụng trong trường hợp đào đất xốp mềm.
+ Thời gian đào khoảng 5s
- Đào đất theo hình răng cưa.
+ Thao tác: cắm lưỡi ủi xuống 12-16cm cho máy tiến về phía trc 1 đoạn, tiếp
tục cắm lưỡi ủi xg 10-14cm, máy tiếp tục tiến về phía trc sau đó lại cắm lưỡi ủi xg 8-
10cm và tiến về phía trc cho đến khi đất đầy lưỡi ủi. Chiều dài đào theo hình răng cưa
khoảng 5-7m
+ Tận dụng đc 95-100% công suất máy.
+ Áp dụng trong điều kiện địa hình ở mức trung gian.
+ Time đào khoảng 15s.
- Thể tích đất trc lưỡi ủi khi xén và v/c là:
Q= L.H2.Kt/2.Kr.tgφ
Q: thể tích của đất ở Trạng thái chặt trc lưỡi ủi (m3)
L: chiều dài lưỡi ủi ( m)
H: chiều cao lưỡi ủi ( cm)
φ: góc ma sát của đất phụ thuộc vào trạng thái của đất.
Kr: hệ số rời rạc của đất
25

×